Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.16 KB, 113 trang )

Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán. Đối
tượng kiểm toán tổ chức là Bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng của
những bảng khai này là báo cáo tài chính. Kiểm toán báo cáo tài chính là sự
tổng hợp kết quả kiểm toán của cả chu trình nghiệp vụ kinh tế riêng biệt.
Trên cơ sở đó để đưa ra những kết luận về báo cáo tài chính được trình bày
trung thực và hợp lý không mắc sai sót nghiêm trọng trên các khía cạnh
trọng yếu. Việc thực hiện Kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở để đưa ra ý
kiến khách quan, trung thực về báo cáo tài chính, cung cấp cho các nhà đầu
tư, các nhà cung cấp, khách hàng cũng như những người quan tâm, cơ quan
chủ quản của Nhà nước những thông tin đáng tin cậy. Qua đó góp phần nâng
cao uy tín, chất lượng dịch vụ do công ty kiểm toán cung cấp và tăng khả
năng cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác.
Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng
bán và do vậy có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm. Mà
công việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công
việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản
mục hàng tồn kho khó phân loại và định giá. Chính vì thế thực hiện tốt việc
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Kiểm toán báo cáo tài chính cho
phép công ty kiểm toán tiết kiệm được thời gian, chi phí và nâng cao được
hiệu quả kiểm toán. Qua đây giúp cho doanh nghiệp thấy được những sai sót,
yếu kém trong công tác kế toán và công tác quản lý và xác định đúng trách
nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghiệp vụ đối với Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy, em đã chọn đề tài: "Kiểm
toán chu trình hàng tồn kho của Công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính Sài
Gòn AFC – Chi nhánh Hà Nội ".
Thông qua việc nghiên cứu đề tài em muốn hiểu được rõ hơn về bản
chất cũng như việc thực hiện công việc kiểm toán trên cả góc độ lý thuyết và
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B


1
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
thực tiễn dựa trên cơ sở kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập và
thực tập.
Nội dung của chuyên đề có các phần chính sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Phần II: Thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho của Công ty
Kiểm toán và Tư vấn tài chính Sài Gòn AFC – Chi nhánh Hà Nội
Phần III: Một số bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện
trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Trong quá trình nghiên cứu,do có những hạn chế chủ quan và khách
quan chắc chắn đề tài của em không tránh khỏi những sai sót. Chính vì vậy
em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các cô chú, anh
chị tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà
Nội để em có thể nâng cao kiến thức của mình hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng sâu sắc nhất tới TS Lê Thị Hoà, Ban
lãnh đạo Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính Sài Gòn AFC – Chi nhánh
Hà Nội và các giáo viên trong Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, những người đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
2
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
Phần I
Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình hàng tồn kho
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO VỚI TỔ CHỨC KẾ TOÁN
HÀNG TỒN KHO
1. Những đặc điểm chung về chu trình hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới

dạng vật chất cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hàng tồn kho thường bao gồm:
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá.
ngoài ra còn có một số vật tư hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng vì những lý do nhau nên không nằm trong kho như: hàng đang đi
đường, hàng gửi bán, . . .
Chu kỳ vận động của hàng tồn kho từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
sang sản phẩm dở dang đến thành phẩm, hàng hoá liên quan đến các khoản
mục trên báo cáo tài chính ; liên quan tới bảng cân đối kế toán như : công
cụ dụng cụ, hàng đang đi đường, hàng giử bán, thành phẩm hàng hoá, dự
phòng giảm gía hàng tồn kho,… ; Với báo cáo kết quả kinh doanh như các
chỉ tiêu: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán,
… Đây là những chỉ tiêu cơ bản để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp về hiệu quả sản xuất kinh doanh, triển vọng cũng như những kho
khăn trong sản xuất, vì những lý do đó mà các chỉ tiêu này thường bị phản
ánh sai lệch. Để có được những hiểu biết sâu sắc về chu trình hàng tồn kho,
em tự nhận thấy mình phải nắm được các đặc điểm của chu trình. :
- Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của một
số doanh nghiệp.
- Các khoản mục hàng tồn kho thường rất đa dạng và có thể chịu ảnh
hưởng lớn bởi hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các biểu
hiện như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời. . .
- Giá trị nhập kho của hàng tồn kho thường được cộng (hoặc trừ) các
chi phí thu mua, khoản giảm giá bớt giá. . .
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
3
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
- Có nhiều phương pháp đánh giá và tính giá thực tế xuất hàng tồn
kho, vì thế nên khác nhau về giá hàng tồn kho thực tế và lợi nhuận của kỳ

kinh doanh.
Những đặc điểm này của chu trình hàng tồn kho có ảnh hưởng tới công
tác kiểm toán:
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường ở các địa điểm khác nhau
và thậm chí còn do nhiều nhiều bộ phận quản lý. Do vậy việc quản lý, bảo
quản và kiểm soát vật chất sẽ gặp nhiều khó khăn, phức tạp, dễ nhầm lẫn, sai
sót và có thể tồn tại gian lận.
- Quá trình đánh giá hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Cụ
thể trong đánh giá sản phẩm dở dang, phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các loại sản phẩm có thể mang tính chủ quan, không đúng kỳ. . . đã dẫn đến
những sai phạm trọng yếu kho giữa các niên độ kế toán. Đối với doanh
nghiệp áp dụng nhiều phương pháp tính giá trị thực tế cho nhiều loại hàng
tồn kho khác nhau làm tăng khối lượng công việc kiểm toán.
- Tính đa dạng về chủng loại và tính chất đặc thù của hàng tồn kho
cũng gấy khó khăn nhất định trong quá trình quan sát, đánh giá và thực hiện
những thủ tục khảo sát cần thiết, nhiều trường hợp đòi hỏi phải cần đến
chuyên gia (ví dụ: vàng, bạc, đá quý, hoá chất. . . )
2. Tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho
Chu trình hàng tồn kho là một giai đoạn trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh vì vậy tổ chức kế toán hàng tồn kho bao gồm các nội dung
sau:
2. 1. Tổ chức chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ kế toàn là tổ chức vận dụng phương pháp chứng từ
trong ghi chép kế toán, bao gồm công việc thiết kế khối lượng công tác hạch
toán kế toán ban đầu trên hệ thống chứng từ hợp lý, hợp pháp theo quy trình
luân chuyển nhất định. Trong công tác tổ chức chứng từ hàng tồn kho tuỳ
thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp để xây dựng danh
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
4

Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
mục chứng từ hàng tồn kho cho phù hợp. Song chứng từ được sử dụng trong
chu trình hàng tồn kho bao gồm các loại:
- Chứng từ nhập mua vật tư, hàng hoá bao gồm: Phiếu đề nghị mua
hàng; hoá đơn nhà cung cấp; phiếu kiểm nhận hàng mua; phiếu nhập kho và
thẻ kho.
- Chứng từ xuất kho cho sản xuất gồm có: Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư;
phiếu xuất kho vật tư; vận đơn (nếu có) và thẻ kho.
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho cho sản xuất:
- Chứng từ xuất bán thành phẩm, hàng hoá: Đơn đặt mua hàng (của
khách hàng); vận đơn; phiếu xuất kho; hoá đơn bán hàng và thẻ kho.
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất bán hàng hoá, thành phẩm:
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
5
Bộ phận cung ứng
Người giao hàng
Ban kiểm nhận hàng
Cán bộ P. cung ứng
Thủ kho
Kế toán
P. đề nghị mua hàng
Đề nghị nhập kho
Phiếu kiểm nhận hàng
Lập phiếu nhập kho
Kiểm tra và nhập kho
Ghi sổ và lưu chứng từ
Bộ phận sản xuất
T. Phòng vật tư
Kế toán

Phiếu xin lĩnh vật tư
Phê duyệt
Lập phiếu xuất kho
Xuất kho
Ghi sổ và lưu chứng từ
Nhân viên P. vật tư
Thủ kho
Khách hàng
Bộ phận bán hàng
Giám đốc, kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ kho
Kế toán
Đơn đặt hàng
HĐ bán hàng và P. xuất kho
Phê duyệt hoá đơn
Thu tiền hoặc theo dõi nợ
Xuất kho
Ghi sổ và lưu chứng từ
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
2. 2 Tổ chức tài khoản kế toán
Tổ chức tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng tài khoản trong phương
pháp đối ứng để xây dưng hệ thống tài khoản để hệ thống hoá các chứng từ
kế toán theo thời gian và theo đối tượng. Để phản ánh đầy đủ các thông tin
liên quan đến hàng tồn kho đơn vị phải xây dựng một bộ tài khoản sao cho
bao quát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chu trình hàng tồn kho:
+TK 151: Hàng đang đi đường.
+TK152: Nguyên liệu, vật liệu
+TK153: Công cụ, dụng cụ
+TK154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

+TK155: Thành phẩm.
+TK156: Hàng hoá.
+TK157: Hàng gửi bán.
+TK159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+TK133: Thuế GTGT được khấu trừ.
+TK331: Phải trả cho người bán.
+TK611: Mua hàng (*).
+TK631: Giá thành sản xuất (*)
+TK632: Giá vốn hàng bán.
+TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
6
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
+TK627: Chi phí sản xuất chung.
+TK641: Chi phí bán hàng.
+TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
(*)Nếu hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
2. 3. Tổ chức số kế toán
Tổ chức số kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài
khoản trên số kế toán. Sổ kế toán là phương tiện vật chất để hệ thống hoá các
số liệu kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc và tài liệu kế toán khác. Sổ kế
toán bao gồm nhiều loại, tuỳ thuộc và yêu cầu quản lý để tổ chức số kế toán
cho phù hợp. Trong doanh nghiệp thường tổ chức 2 hệ thống sổ: Sổ kế toán
chi tiết và số kế toán tổng hợp. Theo chế độ kế toán Việt Nam đơn vị có thể
lựa chọn một hình thức kế toán trong số các hình thức sau:
+Theo hình thức nhật ký chung:
- Số kế toán tổng hợp: nhật ký chung, sổ cái tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật tư hàng hoá ; sổ chi
tiết chi phí sản xuất ; sổ chi tiết bán hàng. . .

+Theo hình thức Nhật ký chứng từ:
- Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái tài khoản
- Một số sổ chi tiết khác
+theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: sổ cái, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật tư, hàng hoá ; sổ chi
tiết chi phí sản xuất ; sổ chi tiết bán hàng. . .
2.4. Các phương pháp tính giá và quy trình hạch toán hàng tồn kho.
Các phương pháp tính giá:
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
7
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
Hàng ngày vật tư, hàng hoá nhập kho được kế toán ghi nhận theo thực
tế nhưng đơn giá các lần nhập khác nhau là khác nhau và thời điểm nhập là
khác nhau. Do đó kế toán có nhiệm vụ xác định giá thực tế vật tư, hàng hoá,
thành phẩm mỗi lần xuất kho. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá sau để áp
dụng cho việc tính giá thực tế xuất kho cho tất cả các loại hàng tồn kho hoặc
cho riêng từng loại:
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh.
- Phương pháp giá bình quân gia quyền.
- Phương pháp giá nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp giá nhập sau xuất trước (LIFO).
Mỗi phương pháp tính giá thực tế xuất kho của vật tư, hàng hoá, đều
có những ưu điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi
phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và năng lực nghiệp vụ của các
kto viên và trang thiết bị xử lý thông tin của doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán hàng tồn kho:

Tổ chức hạch toán hàng tồn kho là thiết kế khối lượng công tác hạch
toán trên hệ thống các loại chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo kế
toán nhập- xuất- tồn cho các loại vật tư, sản phẩm hàng hoá tăng giảm trong
kỳ kế toán. Hạch toán hàng tồn kho bao gồm hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp:
+ Hạch toán chi tiết hàng tồn kho: doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong ba phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
+ Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Để hạch toán hàng tồn kho kế
toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
8
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
kiểm kê định kỳ. Việc áp dụng phương pháp nào tuỳ thuộc đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của kế
toán viên cũng như quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và
phản ánh tình hình biến động của hàng tồn kho một cách thường xuyên liên
tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp không theo dõi một
cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của vật tư, hàng hoá trên
các tài khoản phản từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn thực tế và
lượng xuất thực tế.
II. CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO VỚI VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1. Chức năng của chu trình hàng tồn kho

Một doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt đối với hàng tồn
kho đòi hỏi phải xây dựng các bộ phận (hoặc cá nhân) riêng biệt thực hiện
những công việc cơ bản như: Mua hàng, kiểm nhận hàng, nhập và lưu kho,
xuất cho sản xuất và tiêu thu. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị để tổ chức các phòng ban cho phù hợp, tuy nhiên phải
đảm bảo tính độc lập hoạt động của các bộ phân (hay cá nhân) nhằm đảm
bảo công tác kểim tra, kiểm soát của các cấp quản lý đối với từng bộ phận,
từng cá nhân. có nhiều cách thức tổ chức các phòng ban khác nhau song
chung quy lại chu trình hàng tồn kho bao gồm 3 chức năng sau:
1.1. Chức năng nhập mua vật tư, hàng hoá.
Trong chức năng này gồm các công việc sau:
- Mua vật tư hàng hoá: Khi có nhu cầu mua hàng thì các bộ phận có
liên quan sẽ lập phiếu đề nghị mua hàng. Sau khi phiếu đề nghị mua hàng
được phê chuẩn bộ phận cung ứng sẽ lập đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung
cấp đã lựa chọn:
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
9
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
+ Phiếu yêu cầu mua hàng: Do bộ phận có trách nhiệm lập (như bộ
phận vật tư). Phiếu được lập theo kế hoạch sản xuất hoặc lập đột xuất.
+ Đơn đặt hàng: Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đã được phê
chuẩn của Giám đốc (hoặc người phụ trách) bộ phận mua hàng lập đơn đặt
hàng để gửi cho nhà cung cấp. Mẫu của đơn đặt hàng được thiết kế sẵn có
đầy đủ các cột cần thiết nhằm hạn chế tối đa các sai sót.
- Nhận hàng: Khi bên nhà cung cấp giao hàng bộ phận nhận hàng sẽ
dựa trên đơn đặt hàng để kiểm tra về mẫu mã, số lượng, chủng loại, quy
cách, phẩm chất và thời gian gia hàng, cuối cùng trưởng nhóm phải lập biên
bản kiểm nhận hàng. Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ phận kho và bộ
phận kế toán.

- Sau khi hàng được kiểm nhận bộ phận cung ứng viết phiếu nhập kho
dựa trên biên bản kiểm nhận hàng. Hàng được giao xuống kho và lưu kho.
Phiếu nhập kho được lập nhiều liên để lưu xuống, nhập kho và kế toán ghi
chép sổ sách.
1.2. Chức năng xuất kho.
Đối với một đơn vị sản xuất thì xuất kho có 2 lý do cơ bản là xuất cho
nội bộ (cho sản xuất, cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp) và xuất bán.
- Xuất vật tư, hàng hoá cho nội bộ: Khi có hợp đồng sản xuất mới
hoặc theo kế hoạch sản xuất hoặc các nhu cầu vật tư trong nội bộ doanh
nghiệp các bộ phân sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư, bộ phận vật tư lập phiếu xuất
kho (khi phiếu xin lĩnh vật tư được phê chuẩn).
+Phiếu xin lĩnh vật tư: Do bộ phận sản xuất (hoặc các bộ phận khác)
căn cứ nhu cầu sản xuất (hoặc nhu cầu bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp),
người phụ trách bộ phận đó lập phiếu xin lĩnh vật tư trong đó phải ghi rõ loại
vật tư, số mã, chúng loại, quy cách, phẩm chất, số lượng và thời gian giao
vật tư.
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
10
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
- Xuất khi để bán: Căn cứ vào đơn đặt mua bộ phận tiêu thụ lập hoá
đơn bán hàng và lập phiếu xuất kho, ngoài ra bộ phận vận chuyển phải lập
chứng từ vận chuyển.
+Hoá đơn bán hàng: Được bộ phận tiêu thụ lập thành nhiều liên để
lưu ở cuống và giao cho khách hàng, giao cho bộ phận kế toán để thanh toán
và ghi sổ. Trong hoá đơn ghi rõ các nội dung như ngày tháng giao hàng, loại
hàng giao. mã số, chúng loại quy cách, phẩm chất, sổ lượng, đơn giá và
thành tiền thành toán.
+Phiếu xuất kho: Được bộ phận vật tư hoặc bộ phận bán hàng lập
thành nhiều liên để lưu cuống, xuất kho và ghi sổ kế toán. Phiếu xuất ghi rõ

các nội dung như loại vật tư, hàng hoá chủng loại quy cách, phẩm chất, số
lượng và ngày xuất.
+Chứng từ vận chuyển (vận đơn): Do bộ phận vận chuyển lập hoặc
công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển lập (nếu thuê dịch vụ vận chuyển). Đây
là tài liệu minh chứng cho việc hàng đã được xuất kho giao cho khách,
chứng từ vận chuyển được đính kèm với phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán
hàng làm minh chứng cho nghiệp vụ bán hàng.
1.3.Chức năng lưu kho.
Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản của doanh nghiệp
khi vật tư, hàng hoá, thành phẩm được nhập kho. Công việc này doanh
nghiệp phỉa tổ chức canh phòng bảo vệ tránh mất mát, tránh bị lạm dụng tài
sản, đồng thời sử dụng các trang thiết bị bảo quản nhằm đảm bảo điều kiện
bảo quản vật chất. Khi nhập kho hay xuất kho các bên phải có đầy đủ các
giấy tờ hợp lệ thủ kho mới được nhập,xuất kho. Mặt khác thủ kho là người
chịu trách nhiệm về tài sản mình trông coi và phải ghi chép để theo dõi về số
lượng vật tư, hàng hoá, thành phẩm nhập – xuất – tồn kho.
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
11
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
2. Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho
2. 1 Mục tiêu hợp lý chung
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số
tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà
quản lý và được thực hiện thông qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán.
Do đó đánh giá sự hợp lý chung hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các số
tiền trên khoản mục (theo giá trình kiểm toán tài chính). Đối với chu trình
hàng tồn kho có thể cụ thể hoá đối với các hàng hoá và bảng cân đối kế
toán ; hay có thể nói: Các số dư hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và
các bảng kê hàng tồn kho là hợp lý.

2. 2. Mục tiêu chung khác
Trong mục tiêu chung khác bao gồm: Mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn
vẹn, mục tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu đánh giá và phân bổ, mục tiêu
chính xác cơ học và mục tiêu phân loại và trình bày. Các mục tiêu này được
cụ thể hoá cho chu trình hàng tồn kho:
- Tât cả hàng tồn kho ghi trên sổ đều tồn tại thực tế vào ngày lập bảng
cân đối kế toán (hiệu lực).
- Mọi hàng hoá, tài sản tồn kho đều bao hàm trong Bảng cân đối kế
toán (trọn vẹn).
- Các tài sản ghi trong mục hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của đơn
vị và không thuộc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc tạm vay (quyền và nghĩa
vụ).
- Thứ nhất: Giá trị hàng tồn kho phù hợp với hiện vật.
- Thứ hai: Giá cả hàng hoá được tính theo giá thực tế. Các lần điều
chỉnh giá được phản ánh đúng và hàng hoá mất giá được điều chỉnh
(định giá bà phân bổ).
- Số tổng cộng các khoản mục hàng tồn kho (tính chính xác cơ học).
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
12
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
- Thứ nhất: Phân loại đúng hàng tồn kho theo các nhòm: Nguyên
vật liệu, công trình dở dang, thành phẩm và chi tiết theo quy định.
- Thứ hai: Thuyết trình rõ các hàng hoá cầm cố, chuyển nhượng, tạm
gửi hoặc giữ hộ (Phân loại và trình bày).
Các mục tiêu được cụ thể hoá cho chu trình kiểm toán hàng tồn kho ở
trên được gọi là các mục tiêu kiểm toán đặc thù. Đối với mỗi chu trình kiểm
toán có các mục tiêu đặc thù riêng, tuy nhiên với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể
thì mục tiêu riêng của chu trình hàng tồn kho có thể là khác nhau. Vì vây,
căn cứ vào từng trường hợp cụ thể mà kiểm toán viên định ra các mục tiêu

kiểm toán cụ thể.
3. Chứng từ kiểm toán trong chu trình hàng tồn kho
Chứng từ kiểm toán là nguồn tư liệu sẵn có cung cấp cho kiểm toán
viên. Chứng từ kiểm toán có thể là các tài liệu kế toán hoặc cũng có thể là tài
liệu khác. Trong chu trình hàng tồn kho các loại chứng từ kiểm toán thường
bao gồm:
- Tài liệu kế toán:
+Chứng từ: Phiếu nhập- xuất kho vật tư, hàng hoá, sản phẩm dở dang,
thành phẩm.
+Các bảng kê chứng từ gốc.
+Số kế toán chi tiết hàng tồn kho, số kế toán tổng hợp
+Các báo cáo tài chính.
- Tái liệu khác: Đơn đặt mua hàng của khách hàng, quy chế bảo quản
tài sản, quy chế về kiểm kê tài sản, các văn bản liên quan tới việc lập dự
phòng và xử lý thừa thiếu hàng tồn kho, các hợp đồng, các cam kết kinh
tế. . .
III. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, để thu nhập bằng chứng kiểm toán
đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
13
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
thực hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính đồng thời đạt được hiệu quả
kinh tế cho công ty, kiểm toán viên phải xây dựng quy trình kiểm toán cho
cuộc kiểm toán đó. Thông thường quy trình kiểm toán được thực hiện qua 3
giai đoạn: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán: thực hiện kế
hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.
Trong quy trình kiểm toán chung bao gồm quy trình kiểm toán 1 chu trình cụ
thể vì các chu trình kiểm toán như là tế bào cấu thành nên cuộc kiểm toán.

Sau đây là các giai đoạn trong quy trình kiểm toán hàng tồn kho:
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định: ”Kế hoạch
kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo quát hết các khía
cạnh trong yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn
và cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng hạn”.
Do đó việc lập kế hoạch kiểm toán gắn với hàng tồn kho được triển
khai qua các bước:
(1). Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán.
Trong quá trình chuẩn bị cho 1 cuộc kiểm toán báo cáo tài chính (trong
đó có kiểm toán chu trình hàng tồn kho) công ty kiểm toán tiến hành các
công việc cần thiết như: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện
các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng
kiểm toán.
(2)Thu thập thông tin cơ sở.
Sau khi đánh giá khả năng kiểm toán của khách hàng và thực hiện các
công việc chuẩn bị, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch tổng quát. Theo
chuẩn mực kiểm toán Việt nam chuẩn mực số 300 quy định kiểm toán viên
cần hiểu biết về ngnàh nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu
hệ thống kinh tế, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và
lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này kiểm toán viên thực hiện các
công việc sau:
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
14
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Xem xét lại kết qua kiểm toán của lần kiểm toán trước.
- Tham quan nhà xưởng.
- Nhận diệnc các bên có liên quan.

- Dự kiến nhu cầu chuyên gia.
(3)Thu nhập thông tin về nghĩa pháp lý của khách hàng như xem xét:
Giấy phép kinh doanh, điều lệ công ty, biên bản các cuộc họp hội đồng quản
trị và ban giám đốc, xem xét các hợp đồng, các cam kết quan trọng…
(4)Sử dụng các thủ tục phân tích.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam chuẩn mực số 520 quy định:
”kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục phân tich khi lập kế hoạch kiểm
toán và giai đoạn soát xét tổng thể báo cáo tài chính “. Sau khi có các bằng
chứng về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua thu nhập
thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán
viên sử dụng các thủ tục phân tích để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch. Qua việc
sử dụng thủ tục phân tích có thể cho phép kiểm toán viên nắm bắt tình hình
hoạt động kinh doanh của năm nay so với năm trước và xu hướng biến động
của các thông tin tài chính. Trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho, việc sử
dụng các thủ tục phân tích là rất cần thiết. Sự biến động của các số liệu hàng
tồn kho có thể dễ dàng phát hiện thông qua sử dụng thủ tục phân tích. Một số
thủ tục phân tích được sử dụng trong kiểm toán hàng tồn kho như:
- Phân tích ngang (phân tích xu hướng).
+So sánh số dư hàng tồn kho năm nay so với năm trước, so sánh số dư
hàng tồn kho thực tế với định mức.
+So sánh số dư của các khoản mục trong chu trình Hàng tồn kho (số
dư thành phẩm nguyên vật liệu. hàng hoá. . ) giữa các quý.
+So sánh giá thành đơn vị của kỳ này với kỳ trước hoặc đối chiếu giá
thành đơn vị thực tế với giá thành kế hoạch. Thủ tục này cho phép kiểm toán
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
15
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
viên phát hiện sự tăng hay giảm đột ngột của giá thành đơn vị sản phẩm sau
khi đã loại bỏ ảnh hưởng của thay đổi giá cả. Trong trường hợp này kiểm

toán viên phải thiết kế các thủ tục kiểm toán chi tiết các khoản mục chi phí
sản xuất nhằm tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó.
+So sánh tổng chi phí sản xuất thực tế kỳ này với các kỳ trước. Thông
qua việc so sánh chi phí sản xuất thực tế kỳ này với kỳ trước để có thể thấy
được sự biến động của tổng chi phí sản xuất, nếu sự biến động đó là quá lớn
và bát thường thì kiểm toán viên cần phải xem xét những khoản mục chi phí
chủ yếu và dễ có nhiều sai sót như:
Chi phí lao động trực tiếp; chi phí sản xuất chung.
+Xem xét về hàng ế đọng, lỗi thời, thay đổi định mức dự trữ… giữ kỳ
này với các kỳ trước.
+Xem xét sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá của đơn vị với kỳ
trước và với toàn ngành…
+So sánh số dư hàng tồn kho với kỳ trước: mục đích của việc so sánh
này để phát hiện sai số về hàng tồn kho thừa hoặc thiếu. Kiểm toán viên tién
hàng bằng cách tính tổng số dư trên các khoản mục hàng tồn kho kỳ này
như: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm (hàng hoá), hàng mua
đang đi đường, hàng gửi bán so với số dư kỳ trước, để tìm hiểu những biến
động bất thường và tìm ra sai phạm trong tài khoản đó. Giả sử trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ này tăng đáng kể so với những kỳ trước đó thì kiểm toán
viên phải xem xét đến những khoản mục chi tiết để tìm ra nguyên nhân của
sự bất thường đó.
Tuy nhiên khi so sánh số dư hàng tồn kho giữa các kỳ thực hiện cần
phải loại trừ ảnh hưởng của biến động giá. Nếu sau khi đã loại trừ sự biến
động của giá mà số dư hàng tồn kho kỳ này vẫn thay đổi bất thường so với
kỳ trước thì phải xem xét lại nguyên nhân cụ thể.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất)
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
16
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội

+So sánh só dư hàng tồn kho trên doanh thu hoặc số dư hàng tồn kho
trên giá vốn hàng bán của năm nay so với năm trước.
+Xác định tỷ trọng của sản phẩm dở dang trên tổng số hàng tồn kho
để so sánh năm nay với năm trước.
+Kiểm toán viên có thể so soanh tỷ trọng của hàng tồn kho trên tổng
tài sản lưu động giữa kỳ này và các kỳ trước để xem có sự biến động lớn
nào không.
Tỷ trọng hàng Trị giá hàng tồn kho
tồn kho trong =
tài sản lưu động Tổng tài sản lưu động
+So sánh hệ số quay vòng hàng tồn kho với các kỳ trước: Thủ tục này
được áp dụng đối với khoản mục hàng hoá và thành phẩm tồn kho. Nếu được
áp dụng nhằm mục đích phát hiện những hàng tồn kho cũ kỹ và lạc hậu hoặc
phát hiện những bất thường trong kinh doanh liên quan đến hàng tồn kho.
Số vòng Giá vốn hàng bán trong kỳ
luân chuyển =
hàng tồn kho Số dư hàng tồn kho bình quân
Trong đó :
Số dư Số dư hàng tồn kho đầu kỳ +Số dư hàng tồn kho cuối
kỳ
hàng tồn kho =
bình quân 2
Sau đó so sánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho của kỳ này với các
kỳ trước,nếu hệ số đó quá nhỏ so với 1 thực hiện chỉ tiêu đó có sự bất
thường. Nhưng cũng có trường hợp hệ số so sánh = 1 và ổn định nhiều kỳ thì
cũng không hẳn là tốt, trường hợp này kiểm toán viên phải so sánh quay
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
17
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội

vòng hàng tồn kho của doanh nghiệp với hệ số quay vòng hàng tồn kho bình
quân của ngành để có thể kết luận.
(5)Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
Căn cứ vào các thực hiện thu nhập được ở trên kiểm toán ước lượng
mức sai phạm cho phép (mức trọng yếu) cho các khoản mục. Việc phân bổ
sẽ được thực hiện theo 2 chiều hướng mà các sai phạm có thể xảy ra là khai
tăng hoặc khai giảm số dư khoản mục. Việc phân bổ này phụ thuộc phần lớn
vào kinh nghiệm của kiểm toán viên nên nó mang tính chất chủ quan.
Xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau, khả năng kiểm toán viên
đưa ra nhận xét không xác đáng về báo cáo tài chính của doanh nghiệp là
điều luôn có thể xỷ ra, khả năng đó được gọi là rủi to kiểm toán. Rủi ro cũng
được đề cập tới rất nhiều lĩnh vực khác liên quan đến rủi ro kiểm toán như:
rủi o tiềm tàng, rủi ro kiểm toán, rủi ro phát hiện. theo chuẩn mực kiểm toán
Việt nam quy định trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán vien
phải xác định rủi ro kiểm toán. Xác định mức trọng yếu va rủi ro là công việc
phắc tạp đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
(6)Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
trong chu trình hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế IAS 400 quy định: ”Kiểm toán
viên cần phải có sự hiều biết phù hợp với hệ thống kiểm soát nội bộ để lạp
ké hoạch kiểm toán và đề ra một số biện pháp kiểm toán có hiệu quả. Kiểm
toán vien cần phán đoán về mặt nghề nghiệp để đánh giá các rủi ro kiểm toán
và để ra quy trình kiểm toán nhằm hạn chế rủi ro một cách có thể chấp nhận
được”. Khi tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua việc
tìm hiểu các cấn đề:
- Môi trường kiểm soát.
- Hệ thống kế toán.
- Các thủ tục kiểm soát.
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B

18
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
- Kiểm toán nội bộ.
Sau khi có được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ thì tiến hành
đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát cho từng chu trình hoặc chi tiết hơn cho
từng khoản mục. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cần tiến hành qua các
bước sau:
- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát.
- Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù.
- Nhạn diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội
bộ.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát
Trên đây là quy trình chung tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ, khi thực hiện kiểm toán từng chu trình kiểm toán viên cần cụ thể hoá các
bước cho phù hợp với từng chu trình và với tình hình thực tế của từng doanh
nghiệp .
(7)Thiết kế các trắc nghiệm kiểm toán: là dự kiến chi tiết về các công
việc kiểm toán càn thực hiện và thời gian hoàn thành các công việc đó.
phầntrình kiểm toán của 1 cuộc kiểm toán được thiết kế thành 3 phần: Trắc
nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số dư. Trong
kiểm toán chu trình hàng tồn kho cũng vậy, kiểm toán viên cũng phải thiết
kế vụ thẻ các trắc nghiệm kiểm toán.
Trắc nghiệm công việc: là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ
hay đIún hình cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống
kiểm soát nội bộ trowcs hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc được
sử dụng để xác định tính đúng đắn trong tổ chức hệ thống kế toán từ việc
tuân thủ các quy định về việc lập, xét duyệt và kiểm tra, sử dụng chứng từ
kế toán đến ghi sổ, cộng sổ chi tiết hoặc nhật ký đến kết chuyển các số phát
sinh vào sổ cái (theo giáo trình kiểm toán tài chính ). Trắc nghiệm công việc
bao gồm 2 loại: Trắc nghiệm đạt yêu cầu công việc (là trình toán) và trắc

SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
19
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
nghiệm độ vững chãi của công việc (là trình tự rà soát các thông tin về giá trị
trong hành tự kiểm toán).
Trắc nghiệm phân tích: là cách thức xem xét mối quan hệ kinh tế và
xu hướng biến động của các chỉ tieu kinh tế thông qu việc kết hợp giữa đối
chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgic, cân đối… giữa các trị số của các chỉ tiêu
hoặc các bọ phận cấu thành chỉ tiêu (theo giáo trình kiểm toán tài chính).
Trắc nghiệm trực tiếp số dư: là cách thức kết hợp các phương pháp
cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác
định độ tin cậy của các số dư cuối kỳ ở sổ cái ghi vào bảng cân đối tài sản
hoặc báo cáo kết quả kinh doanh.
Trong thiết kế trác nghiệm kế toán đối với hàng tồn kho, kiểm toán
viên phải xác định: Thủ tục kiểm toán cần phải thực hiện đối với chu trình
hàng tồn kho (quan sát vật chất, quan sát các hoạt động kiểm soát, phỏng vấn
nhân viên về việc tuân thủ quy trình kiểm soát đã đề ra, đối chiếu sổ sách, so
sánh các chỉ tiêu của một khoản mục…); xác định quy mô mẫu phải thực
hiện (quy mô đối chiếu sổ sách, phạm vi quan sát. . ); lựa chọn các khoản
mục chính được chọn (kiểm toán viên cần xác định các khoản mục được
chọn theo một số tiêu thức nhất định như: Những nghiệp vụ thiếu số thứ tự,
những nghiệp vụ đánh trùng số thứ tự, nghiệp vụ có độ biến động lớn…);
xác định thời gian thực hiện và kết thúc trắc nghiệm đó.
2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình thực hiện đồng bộ các công
việc đã thiết kế hạch kiểm toán, cụ thể là thực hiện các công việc được thiết
kế trong 3 loại trrắc nghiệm kiểm toán, trong giai đoạn này, tính nghệ thuật
trong tổ chức bao trùm suôat quá trình. Mặc dù vậy tính khoa học trong tổ
chức vẫn đòi hỏi thực hành kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ

bản sau:
- kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán đã xây dựng,
trong mọi trường hợp kiểm toán viên không được tự ý thay đỏi quy trình.
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
20
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
- Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thường xuyên ghi
chép những phát giác, những nhận định cho kết luận kiểm toán và loại trừ
những ấn tượng, nhận xét ban đầu không chính xác về nghiệp vụ, các sự
kiện thuộc đối tượng kiểm toán.
- Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so
với khối lượng công việc chung thường là trên các bảng kê chênh lệch và
bảng kê xác minh.
- Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán … đều phải
có ý kiến thống nhất của người phụ trách chung công việc kiểm toán, người
ký thư mời và hợp đồng kiểm toán. Mức độ pháp lý của những điều chỉnh
này phải tương ứng với tính pháp lý trong đồng kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các trắc nghiệm
vào xác minh các thông tin tài chính. Trình tự kết hợp giữa các trắc nghiệm
trước hết phụ thuộc vào kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm
toán viên phải xem xét mức độ tin cậy của hệ thống để sử dụng quy mô các
loại trắc nghiệm công việc cho phù hợp. Đánh giá ban đầu (đánh giá ở phần
trên) về hệ thống kiểm soát nội bộ là có hiệu lực thì kiểm toán viên sẽ tiếp
tục thực hiện trắc nghiẹm đạt yêu cầu. Với kết quả thu được là hệ thống kiểm
soát này có hiệu lực thì kiểm toán viên sẽ sử dụng một số ít các trắc nghiệm
độ vững chãi đẻ xác minh nhnữg sai sót có thể có. Nếu kết quả cho thấy hệ
thống kiểm soát nội bộ không có hiệu lực ngày từ đánh giá ban đầu hoặc sau
khi sử dụng các trắc nghiệm đạt yêu cầu thì kiểm toán viên sẽ áp dụng các
trắc nghiệm độ vững chãi với quy mô lớn. Quy mô trình tự và các kết hợp

cụ thể của các trắc nghiệm kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm
và khả năng phán đoán của kiểm toán viên. Trong 3 loại trắc nghiệm kiểm
toán thì trắc nghiệm trực tiếp số dư phải chi phí lớn nhất nên khi thực hiện
toán, trắc nghiệm phân tích. Đối với kiểm toán chu trình hàng tồn kho,
thường phải sử dụng cả 3 loại trắc nghiệm này, tuỳ thuộc vào thời gian thực
hiện, đặc điểm cụ thể của cuộc kiểm toán để kiểm toán viêc sắp xếp trình tự
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
21
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
và cách kết hợp các trắc nghiệm cho phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất có
thể.
Trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính với quy mô của đối tượng
kiểm toán là rất lớn, vấn đề đặt ra là phải thực hiện cuộc kiểm toán như thế
nào để có thể thu nhập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Nếu
kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
thì tốn rất nhiều thời gian. Mặt khác hiệu quả kinh tế của cuộc kiểm toán là
không đạt được. Để giải quyết vấn đề đó kiểm toán viên sử dụng biện pháp
chọn mẫu để kiểm toán, với yêu càu những mẫu chọn phải đại diện cho tổng
thể. Trong bát cứ cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nào thì kiểm toán vien
cũng đều phải thực hiện chọn mẫu và trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho
cũng vậy kiểm toán viến phải tién hàng chọn mẫu khi quyết định thực hiện
các trắc nghiệm kiểm toán.
2. 1. Thực hiện thu tục kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm
toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát nội bộ. Các thủ tục kiểm toán cụ thể được thực hiện trong
việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bọ đối với chu trình hàng tồn kho bao
gồm:
(1)Đối với quá trình mua hàng:

- Xem xét việc xử lý đơn đặt hàng có được thực hiện đúng theo quy
trình được doanh nghiệp quy định không?
- Xem xét chữ ký trên đơn đặt mua hàng có thực sự đúng (đúng người,
đúng cấp quản lý) không?
- Xem xét các thủ tục kiểm nhận ahngf có được thực hiện không và
thực hiện có dúng trình tự không?
- Xem xét người chịu trách nhiệm mua hàng, kế toán, người kiểm nhận
hàng mua và thủ kho có độc lập không và có kiêm nhiệm các công việc
không?
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
22
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
(2)Đối với quá trình nhập xuất kho:
- Khi kiểm tra quá trình nhập, xuất kho hàng, thông thường kiểm toán
vien xem xét các thủ tục về nghiệp vụ nhập, xuất kho được tiến hành đúng
theo nguyên tắc và quy định không?
- Việc tổ chức nhận hàng nhập kho và quá trình làm việc của ban kiểm
nhânj hàng nhập kho có đúng trình tự không?
- Kiểm tra quá trình hoàn thành các thủ tục xuất kho hàng, từ việc lập
các phiếu yêu cầu vật tư của bộ phận sản xuất, tiếp nhận các đơn đặt hàng
của khách hàng, việc phê chuẩn hoặc ký lệnh xuất kho và lập phiếu xuất kho
đến thực hiện nghiệp vụ xuất kho của thủ kho.
- Việc theo dõi ghi số nhật ksy hàng vận chuyển ra ngoài cổng của bảo
vệ cơ quan, kiểm toán viên cũng cần phải xem xét.
- Kiểm tra việc tôn trọng nguyên tắc kiểm tra chất lượng hàng nhập,
xuất kho, quy trình làm việc và xác nhận chất lượng hàng nhập kho của bộ
phận KCS (kiểm soát chất lượng sp).
- Xem xét tính độc lập của thủ kho với người giao hàng nhận hàng và
các kế toán viên phần hàng tồn kho.

Quá trình kiểm tra kiểm soát của kiểm toán viên thực hiện thông qua
việc quan sát và tiếp cận với nhân viên trực tiếp giám sát một số lần nhập
xuất kho hàng để có thêm những bằng chứng cho đánh giá cơ cấu kiểm soát
nghiệp vụ nhập, xuất kho,
(3)Đối với kiểm soát sản xuất và chi phí sản xuất
Thông thường ở doanh nghiệp sản xuất có một bộ phận kiểm soát sản
xuất để xem xét số lượng chủng loại sản phẩm được sản xuất có đúng theo
yêu cầu hay lệnh sản xuất không, kiểm soát chất lượng sản phẩm ở các phân
xưởng, phế liệu cũng như kiểm soát quá trình bảo vệ và theo dõi nguyên vật
liệu của phân xưởng sản xuất. ngoài ra doanh nghiệp cũng có một cơ cấu
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
23
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
kiểm soát nội bộ đối với kế toán chi phí sản xuất để chi phí sản xuất được
tính đúng đủ hợp lý cho từ đối tượng.
Khi kiểm tra cơ cấu kiểm soát sản xuất và chi phí sản xuất, kiểm toán
viên cũng có thể tiến hành xem xét một số vấn đề củ yếu sau:
- Việc ghi chép của nhân viên thống kế phân xưởng tổ, đội, cũng như
sự giám sát của quản đốc phân xưởng hoặc tổ trưỏng, đội trưởng có thường
xuyền và chặt chẽ không.
- Xem xét việc chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận sản xuất theo
dõi số lượng, chất lượng, chủng loại, sản phẩm hỏng, phế liệu. .
- Quan sát quy trình làm việc bộ phận kiểm tra chất lượng ở phân
xưởng, tính độc lập của bộ phận này với bộ phận kiểm nhận hàng nhập kho.
- Xem xét kiểm soát công tác kế toán chi phí của doanh nghiệp có
được thực hiện thường xuyên hay không. Điều đó được thể hiện thông qua
các dấu hiệu kiểm tra số kế toán chi phí của những người có trách nhiệm và
độc lập với những người ghi sổ.
- Xem xét phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang có tuân thủ đúng

nguyên tắc và tính nhất quán giữa kỳ này so với kỳ trước hay không, cũng
như sự giám sát của người có trách nhiệm trong công việc đánh giá sản phẩm
dở dang. Quá trình khảo sát kiểm soát chi phí tiền lương ở chu kỳ tiền lương
và nhân sự cũng là một phần liên quan dến khảo sát kiểm soát chi phí sản
xuất.
2. 2. Thực hiện thủ tục phân tích
Sử dụng các thủ tục phân tích trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho
để phát hiện những biến động bất thường ở những khoản mục hàng tồn kho
như: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành
phẩm. Kết quả thu được sẽ giúp kiểm toán viên quyết định tăng hay giảm các
thủ tục kiểm toán chi tiết đối với nghiệp vụ và số dư hàng tồn kho. Quá trình
thực hiện các thủ tục phân tích bao gồm các giai đoạn sau:
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
24
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty AFC - Chi nhánh Hà Nội
- Phát triển mô hình kết hợp các biến tài chính và biến hoạt động.
- Xem xét tính độc lập, tính đáng tin cậy của các dữ liệu tài chính và
hoạt động được sử dụng trong mô hình.
- Tính toán giá trị ước tính và so sánh với giá trị ghi sổ.
- Giải thích những chênh lệch đáng kể và minh chứng cho những vấn
đề quan trọng
- Xem xét những phát hiện kiểm toán.
(1)Phát triển một mô hình kết hợp các biến tài chính và biến hoạt
động.
- Khi phát triển mô hình, chúng ta xác định mối quan hệ giữa các biến
tài chính và hoạt động.
Ví dụ: Tổng chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm có thể được
dự tính bao gồm các biến sau: Khối lượng và đơn giá của từng loại nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất.

- Cần đánh giá xem việc phát triển một mô hình để dự đoán số dư tài
khoản hiện thời hay để dự đoán thay đổi đối với số dư của năm trước. Dự
đoán thay đổi so với năm trước có thể hiệu quả khi chúng ta đã kiểm toán số
dư của năm ngoài vì chúng ta có thể xoá bỏ khỏi mô hình những biến độc lập
không thay đổi so với năm trước.
Ví dụ: Chúng ta có thể tính chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản
phẩm A của doanh nghiệp trong năm nay dựa trên định mức tiêu hao, số
lượng sản phẩm A và tổng chi phí nguyê vật liệu được phân bổ cho sản phẩm
A dở dang của năm nay và đơn giá nguyên vật liệu bình quân năm nay dựa
trên đơn giá của năm trước sau khi loại bỏ biến động của giá.
- Khi kết hợp các biến độc lập liên quan, mô hình sẽ cho ta nhiều thông
tin hơn và vì vậy dự đoán của ta sẽ chính xác hơn. Nếu đơn giản hoá qua
nhiều mô hình sẽ làm đơn giản hoá dự đoán, vì vậy cũng sẽ đơn giản hoá
SV: Trần Đình Dũng Lớp Kiểm toán
42B
25

×