Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TMĐTTìm hiểu về công nghệ nhận dạng tần số sóng vô tuyến RFID (Radio Frequency Identification) và ứng dụng công nghệ này hiện nay trên thế giới và Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.66 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
 
BÀI THẢO LUẬN
MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN
ĐỀ TÀI:
Tìm hiểu về công nghệ nhận dạng tần số sóng vô tuyến RFID (Radio Frequency
Identification) và ứng dụng công nghệ này hiện nay trên thế giới và Việt Nam.Lời
mở đầu
‘Mọi điều đều bắt đầu từ suy nghĩ của chúng ta”.
Ngày nay , với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật,nhiều công nghệ
mới ra đời với mục đích thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao của con người trong mọi
lĩnh vực. Những phát minh khoa học làm cho mọi việc trở nên đơn giản và tiện lợi hơn.
Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật là một bước đột phá vĩ đại đưa chúng ta đến một kỉ
nguyên mới –kỉ nguyên của văn minh hiện đại. Nó đã mang đến cho nhân loại những tiến
bộ phi thường và những thành tựu đáng nhớ. Sự đa dạng về các sản phẩm công nghệ hiện
nay là kết quả hoạt động sáng tạo không ngừng của con người. Từ những máy móc cồng
kềnh với đường dây kết nối để hoạt động thì công nghệ mới ngày nay càng hướng đến
khả năng không dây giúp con người được giải phóng và thoải mái hơn. Nhận dạng tự
động là một trong những công nghệ được phát minh để đáp ứng nhu cầu đó. Nhận dạng tự
động giúp các máy nhận dạng các đối tượng mà không cần nhập dữ liệu vào bằng nhân
công. Các công nghệ nhận dạng tự động như: các mã vạch ( Bar codes), thẻ thông minh,
công nghệ sinh trắc học, nhận dạng tần số song vô tuyến RFID,… Trong đó RFID hiện
nay được coi là cuộc cách mạng của hệ thống nhúng và môi trường tương tác. Công nghệ
này đã và đang được phát triển mạnh ở nhiều nước trên thế giới với những ứng dụng rất
đa dạng của nó như: sản xuất kinh doanh, an ninh, y tế,…
Các bạn đã từng nghe về công nghệ RFID – đó là viết tắt của cụm từ Radio
Frequency Indentification, nhận dạng tần số sóng vô tuyến. Công nghệ RFID đã được
nghiên cứu và ứng dụng từ khá sớm, nhưng trong vòng 10 năm trở lại đây công nghệ này
mới thực sự được phát triển mạnh mẽ.Công nghệ này dần trở nên cần thiết cho sự phát
triển của thế giới do đó nhiều quốc gia đang tập chung xúc tiến các công tác triển khai


ứng dụng nó. Và chắc chắn Việt Nam không nằm ngoài danh sách các nước sử dụng công
nghệ RFID.Chúng ta đang từng bước hội nhập và triển khai công nghệ này để phục vụ
cho nhu cầu cảu người dân trong nước. Với mục đích giới thiệu công nghê mới này,đề tài
“Tìm hiểu công nghệ nhận dạng tần số sóng vô tuyến RFID” sẽ giúp người đọc hiểu rõ
hơn về thành phần, phương thức hoạt động cũng như ứng dụng của nó.
Chương I: Giới thiệu về công nghệ RFID
1. Giới thiệu sơ lược về RFID
Sự ra đời của RFID quả là một ý tưởng độc đáo: Thẻ RFID có thể thay thế cho các
mã vạch trên các sản phẩm có bán tại các siêu thị bán lẻ ,thay thế công nghệ tìm dấu vết
bằng những máy phát radio nhỏ và không đắt tiền lắm… Thông tin có thể được truyền
qua những khoảng cách nhỏ mà không cần một tiếp xúc vật lý nào cả. Đó là những gì mà
RFID (công nghệ nhận dạng đối tượng bằng sóng radio) có thể mang tới.
RFID là một phương pháp nhận dạng tự động dựa trên việc lưu trữ dữ liệu từ xa, sử
dụng thiết bị thẻ RFID và một đầu đọc RFID. Đó là một kỹ thuật nhận dạng sóng vô
tuyến từ xa, cho phép dữ liệu trên một con chíp được đọc một cách “không tiếp xúc” qua
đường dẫn sóng vô tuyến ở khoảng cách từ 50 cm tới 10 mét, tùy theo kiểu của thẻ nhãn
RFID.
Công nghệ RFID (Radio Frequency Identification) cho phép thiết bị đọc thông tin
chứa thông tin trong chip không cần tiếp xúc trực tiếp ở khoảng cách xa, không thực hiện
bất kỳ giao tiếp vật lý nào hoặc giữa hai vật không nhìn thấy.
Kỹ huật RFID sử dung truyền thông không dây trong dải tần sóng vô tuyến để
truyền dữ liệu từ các tag(thẻ) đến các reader (bộ đọc) .Tag có thể được đính kèm hoặc gắn
vào đối tượng được nhận dạng chẳng hạn sản phẩm , hộp hoặc giá kê (palet) .Reader scan
dữ liệu của tag và gửi thông tin đến cơ sở dữ liệu có lưu trữ dữ liệu của tag. Ví dụ :các tag
có thể được đặt trên kính chắn gió xe hơi để hệ thống thu phí đường có thể nhanh chóng
nhận dạng và thu tiền trên các tuyến đường.
Dạng đơn giản nhất được sử dụng hiện nay là hệ thống RFID bị động làm việc
như sau : reader truyền một tín hiệu tần số vô tuyến điện từ qua anten của nó đến một con
chip. Reader nhận thông tin trở lại từ con chip và gửi nó đến máy tính điều khiển đầu đọc
và xử lý thông tin lấy được từ chip. Các chip không tiếp xúc không tích điện , chúng hoạt

động bằng cách sử dụng năng lượng nhận từ tín hiệu được gửi bởi reader.
2. Lịch sử phát triển
Giai đoạn đổi mới và phát triển mà trong đó nền công nghiệp hóa, tự động hóa ngày
càng được ứng dụng nhiều .Đặc biệt nền công nghệ tự động hóa nhận dạng (Auto-ID)
đang trở nên phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp dịch vụ, công nghiệp thương mại
và trong nhiều nhà máy sản xuất. Công nghệ nhận dạng tồn tại giúp cho chúng ta có thể
nhận được các thông tin về đối tượng nhận dạng: con người, tài sản, vật nuôi, …Công
nghệ mã vạch (Barcode) đã mang lại sự thay đổi đáng kể, nhưng nó mới chỉ là bước đầu
của một ngành công nghệ và còn có nhiều thiếu sót khi số lượng đối tượng cần nhận dạng
ngày một tăng lên. Ưu điểm của công nghệ mã vạch là giá thành thấp, khuyết điểm là khả
năng lưu trữ thấp, không có khả năng lập trình lại.Các thiết bị mang dữ liệu điện tử phổ
biến nhất trong cuộc sống hàng ngày là loại thẻ thông minh dựa trên một môi trường tiếp
xúc (ví dụ: thẻ điện thoại, thẻ tín dụng, thẻ ngân hàng …). Tuy nhiên thiết bị tiếp xúc với
thẻ thông minh thường không linh hoạt. Hệ thống RFID ( RFID : Radio Frequency
Identification) ra đời đã khắc phục những nhược điểm trên. Sự truyền dữ liệu không cần
phải tiếp xúc giữa thiết bị mang dữ liệu và đầu đọc của nó trong hệ thống RFID sẽ linh
hoạt hơn.
Lịch sử của RFID (Radio Frequency Identification) công nghệ có lược sử chiến
tranh thế giới II. Đức, Nhật Bản, Mỹ và Anh đều sử dụng radar để phát hiện các máy bay.
Cụ thể rằng vào năm 1935 bởi nhà vật lý Scotland Sir Robert Alexander Watson- Watt- đã
báo cáo là tiếp cận máy bay khi khoảng cách giữa các bên là vài dặm, vấn đề là không có
cách nào để xác định được máy bay nào là của ta hay của địch.

Ứng dụng RFID đầu tiên ở đâu? Người Đức phát hiện ra rằng nếu phi công của họ
khi trở về căn cứ, họ sẽ thay đổi các tín hiệu vô tuyến phản xạ trở lại. Phương pháp thô sơ
này cảnh báo phi hành đoàn radar trên mặt đất rằng đây là những máy bay Đức và Đồng
Minh chứ không phải là máy bay của địch (điều cơ bản này đã giúp phát triển hệ thống
RFID thụ động đầu tiên )
Lịch sử RFID phát triển kể từ đó, khả năng của Radio Frequency Identification đã
mở rộng theo cấp số nhân. Công nghệ RFID đã được phát triển đến điểm mà nó có thể

cung cấp nhiều loại hình doanh nghiệp với thông tin chính xác về tình trạng của các thành
phần và các sản phẩm có giá trị của họ. Thông tin như vậy có thể được sử dụng trong lĩnh
vực quản lý chuỗi cung ứng, quản lý tài sản , kiểm soát hàng tồn kho, cũng như tăng độ
an toàn và an ninh. Ngoài ra, công nghệ RFID đã trưởng thành đến điểm mà hệ thống như
vậy có thể được thực hiện một cách khá xa từ đó tạo hiệu quả trong quản lý và đảm bảo
lợi nhuận đáng kể về đầu tư của khách hàng.
Kỹ thuật RFID ngày càng được nhiều người biết đến trong những thập niên 60 và
70, bắt đầu xuất hiện nhiều hơn ứng dụng này trong nhiều mặt của cuộc sống. Kỹ thuật
này ngày càng được hoàn thiện, từ nhận biết trở thành nhận dạng (from detection to
unique identification). RFID tiên tiến vào đầu những năm 80, có những ứng dụng rộng rãi
trong việc kiểm soát xe tại Mỹ hay đánh dấu đàn gia súc ở Châu Âu. Hệ thống RFID cũng
đựơc ứng trong đời sống hoang dã, các thẻ RFID được gắn vào con vật, nhờ thế mà có thể
lần theo dấu vết của chúng trong môi trường thiên nhiên hoang dã.Hệ thống RFID là hệ
thống nhận dạng dữ liệu tự động và không dây, cho phép việc đọc và ghi dữ liệu và không
cần tiếp xúc trực tiếp với hệ thống. Chúng tỏ ra rất hữu ích trong sản xuất và hoạt động
được trong những điều kiện môi trường mà kỹ thuật khác không thể làm được.Tại Việt
Nam, nhu cầu sử dụng các hệ thống RFID ngày càng nhiều và mở ra một thị trường đầy
tiềm năng cho các nhà nghiên cứu và sản xuất. Tuy nhiên, để đón nhận , vận dụng và phát
triển 1 hệ thống mới này, chúng ta cần có sự hiểu biết nhất định về chúng.
Ngày nay các công nghệ mới đều hướng đến sự giản đơn, tiện lợi và một cách đặc
trưng quan trọng là khả năng không dây (wireless). Một thiết bị chủ yếu trong hướng phát
triển này là “Bộ nhận dạng tần số bằng sóng vô tuyến:RFID” (RFID: Radio Frequency
Identification) làm cho con người được giải phóng, tự do và thỏa mái hơn về khả năng tự
động của nó.
3. Thành phần hệ thống
Một hệ thống RFID cơ bản bao gồm 2 thành phần chính:
- Phần cứng: gồm có thẻ (tag), anten, đầu đọc thẻ (reader), máy chủ (host), mạch
điều khiển (controller)
- Phần mềm: gồm có phần mềm trung gian (middle ware) và phần mềm ứng dụng
(trong lĩnh vực thư viện nó là các phần mềm quản trị thư viện).

Phần cứng:
a . Thẻ RFID (RFID tag)
Thẻ RFID (là một thành phần bắt buộc với mọi hệ thống RFID) được cấu tạo mềm
mỏng có chứa chíp vi xử lí và anten (đối với loại thẻ không năng). Nó có thể đọc, ghi dữ
liệu, và thậm chí có chứa cả thông tin về bảo mật. Thẻ này có thể dán vào các vật cần
quản lý như sách, hàng hóa, động vật v.v…
b. Máy đọc (Reader)
Máy đọc (cùng với thẻ nó cũng là thành phần không thể thiếu trong hệ thống RFID) có
nhiệm vụ chuyển dữ liệu giải mã dữ liệu được từ thẻ tới phần mềm trung gian và phần
mềm ứng dụng để xử lý. Thông thường máy đọc tích hợp với anten. Máy đọc thường
được đặt tại bàn mượn/trả, các điểm mượn/trả tự động, trong kho và máy phân loại tự
động, tại lối ra của thư viện
c. Máy chủ (host)
Máy chủ: là máy vi tính được dùng để chạy các phần mềm trung gian và phần mềm ứng
dụng.
d. Anten
Là thành phần bắt buộc làm nhiệm vụ bức xạ, thu sóng điện từ và xử lý tín hiệu. Một vài
đầu đọc mới hiện nay đã có sẵn anten.
e. Mạch điều khiển (controller) cho phép cá c thành phần bên ngoài giao tiếp điều
khiển chức năng của đầu đọc và các thành phần khác. Hiện nay mạch điều khiển thường
được tích hợp sẵn trong đầu đọc.
Ngoài ra hệ thống còn một số thành phần hỗ trợ nhập xuất như: Cảm biến (sensor), bảng
tín hiệu điện báo (annunciator),…
Phần mềm
a. Phần mềm trung gian (Middleware )
Phần mềm trung gian là các phần mềm được sử dụng để nhận và xử lý các dữ liệu thô
nhận được từ các máy đọc để chuyển tới các phần mềm quản trị thư viện. Đây là một
thành phần không thể thiếu trong hệ thống RFID. Phần mềm này thường được xây dựng
và cung cấp bởi các nhà cung cấp thiết bị RFID.
b. Phần mềm ứng dụng (Application software)

Là các phần mềm được sử dụng để xử lý và tự động hóa các công việc của một cơ quan,
tổ chức. Trong lĩnh vực thư viện, phần mềm ứng dụng chính là các phần mềm thư viện
điện tử tích hợp trong đó có lưu thông tin về các tài liệu, bạn đọc, quá trình mượn/trả, hệ
thống kho… mà thư viện quản lý. Phần mềm này sẽ nhận dữ liệu đã được xử lý từ phần
mềm trung gian để phân tích.
Để giao tiếp giữa hệ thống quản trị thư viện tích hợp với các ứng dụng của RFID người ta
sử dụng chuẩn SIP2 (Standard Interface Protocol, version 2) do 3M xây dựng hoặc NCIP
(ANSI/NISO Z39.83 – 2002 Circulation Interchange), trong đó SIP 2 được sử dụng phổ
biến hơn. Mỗi nhà cung cấp ứng dụng RFID sử dụng các chuẩn khác nhau cho ứng dụng
của mình ví dụ công ty 3M sử dụng chuẩn SIP 2.
Hệ thống RFID sử dụng nhiều tần số khác nhau, nhưng nói chung chủ yếu có 3 mức: tần
số thấp (khoảng 125 Khz), tần số cao (13.56Mhz), và tầng số siêu cao (khoảng 860 – 960
Mhz). Trong lĩnh vực thư viện người ta sử dụng tần số sóng radio cao (13.56 Mhz). Vì
vậy để máy đọc và thẻ có thể giao tiếp được với nhau thì hai thiết bị này phải cùng tần số.

Khi hàng hóa có gắn thẻ RFID đi qua vùng anten phát sóng radio thì thẻ sẽ được tự động
kích hoạt và gửi thông tin trở lại anten. Anten truyền tín hiệu tới máy đọc để giải mã
thông tin rồi chuyển tới các phần mềm trung gian và ứng dụng để xử lý. Người sử dụng sẽ
nhận được thông tin đã được xử lý thông qua màn hình máy tính.
4. Phương thức hoạt động
Một hệ thống RFID có ba thành phần cơ bản : Thẻ, đầu đọc, máy chủ.Thẻ RFID
gồm chip bán dẫn nhỏ và anten được thu nhỏ trong một số hình thức được đóng gói. Mỗi
thẻ được lập trình với một hình thức nhận dạng duy nhất cho phép theo dõi không
dây đối tượng hoặc con người đang gắn thẻ đó vì các chip sử dụng trong thẻ RFID có thể
lưu trữ một số lượng lớn dữ liệu, chúng có thể chứa lượng lớn thông tin về đối tượng
được gắn thẻ.
Cũng như phát sóng ti vi hay radio, hệ thống RFID cũng sử dụng bốn băng thông tần
số chính: Tần số thấp ( LF), tần số cao (HF ), siêu cao tần (UHF ), hoặc sóng cực ngắn
(viba ). Các hệ thống siêu thị ngày nay hoạt động ở băng thông UHF trong khi các hệ
thống RFID cũ sử dụng băng thông LF hoặc HF. Băng thông viba đang được để dành cho

các ứng dụng trong tương lai. Các thẻ có thể được cấp nguồn bởi một bộ pin thu nhỏ
trong thẻ (các thẻ tích cực ) hoặc bởi đầu đọc mà nó đánh thức thẻ để yêu cầu trả lời khi
thẻ đang trong phạm vi ( thẻ thụ động )
Đầu đọc gồm một anten liên lạc với thẻ và một đơn vị đo điện từ học đã được nối
mạng với máy chủ. Đơn vị đo tiếp sóng với máy chủ và tất cả các thẻ trong phạm vi đọc
của anten, cho phép một đầu đọc liên lạc với hàng trăm thẻ. Nó cũng thực thi các chức
năng bảo mật như mã hóa/ giải mã, và xác thực người dùng. Đầu đọc có thể phát hiện
thẻ ngay cả khi không nhìn thấy chúng.
Khi thẻ đi vào vùng sóng điện từ nó sẽ phát hiện tín hiệu kích hoạt từ đầu đọc và nó
sẽ phát thông tin nhận dạng đến đầu đọc. Đầu đọc giãi mã dữ liệu được mã hóa trong
chip (sóng vô tuyến phản xạ từ thẻ ) và đưa vào máy chủ để xử lý.
Hầu hết các mạng RFID gồm nhiều thẻ và nhiều đầu đọc được nối mạng với nhau
bởi một máy tính trung tâm (máychủ ), hầu như thường là một trạm làm việc gọn để bàn.
Máy chủ xử lý dữ liệu mà các đầu đọc thu thập từ các thẻ và dịch nó giữa mạng RFID và
các hệ thống công nghệ thông tin lớn hơn, mà nơi đó quản lý dây chuyền hoặc cơ sở dữ
liệu quản lý có thể thực thi. Middleware là phần mềm nối hệ thống RFID với một hệ
thống IT quản lý luồng dữ liệu
Chương II: Các thành phần cơ bản của hệ thống
Một hệ thống RFID không thể thiếu hai thành phần quan trọng:
1. Thẻ (Transponder / Tag)
Thẻ RFID - thành phần luôn gắn lên đối tượng cần nhận dạng là một thiết bị lưu trữ và
truyền dữ liệu đến một đầu đọc trong một môi trường không tiếp xúc bằng sóng vô tuyến.
Thẻ RFID mang dữ liệu về một vật, một sản phẩm nào đó và được gắn lên chính sản
phẩm đó. Nó gồm một angten kết nối với đầu đọc và một vi mạch điện tử (con chip) để
lưu trữ dữ liệu. Dữ liệu được đọc ghi thông qua một đầu đọc thẻ (đầu đọc RFID) mà
không phụ thuộc vào hướng hay vị trí chỉ cần thẻ RFID nằm trong vùng phủ sóng (phạm
vi của đầu đọc) Khi thẻ RFID không nằm trong phạm vi dò tìm của đầu đọc thì nó không
hoạt động. Đây là một số dạng tiêu biểu của thẻ RFID:
.
Vài thẻ RFID giống như những nhãn giấy , được ứng dụng để bỏ vào hộp và đóng gói.

Một số khác được sáp nhập thành vách của các thùng plastic được đúc, hay như một số
được làm thành miếng da bao cổ tay…Mỗi thẻ được lâp trình với một nhận dạng duy nhất
cho phép theo dõi không dây đối tượng đang gắn thẻ.
Thông thướng mỗi thẻ RFID có một cuộn dây hoặc angten nhưng không phải tất cả RFID
đều có vi chip và nguồn năng lượng riêng.
Bộ nhớ chip trong thẻ RFID có thể chứa từ 96 đến 512 bit dữ liệu nhiều gấp 64 lần mã
vạch. Thông tin lưu trữ trên chip có thể thay đổi được bởi sự tương tác của bộ đọc. Dung
lượng lưu trữ cao có thể cho phép ta lưu trữ nhiều thông tin đa dạng cùng một lúc.
Chip trên thẻ được gắn kèm với một angten chuyền tín hiệu đến máy đọc và máy này sẽ
chuyển đổi sóng điện từ từ thẻ RFID cung cấp sang một dạng mã liên quan để xác định
thông tin và xử lý cơ sở dữ liệu trên máy tính do người điều hành quản lý giám sát.
Dung lượng thông tin thẻ RFID phụ thuộc nhà cung cấp và loại ứng dụng. Thông thường
nó có thể mang lượng thông tin không lớn hơn 2Kb – đủ để lưu trữ dữ liệu về đối tượng
cần quản lý.
Tần số hoạt động là tần số từ thẻ dùng để giao tiếp hoặc thu được năng lượng. Các thẻ và
đầu đọc cần được chỉnh về cùng một tần số để liên lạc với nhau. Các tần số khác nhau
thích hợp với các ứng dụng khác nhau.Ví dụ như thẻ làm việc ở tần số thấp thích hợp với
việc nhận dạng phi kim và đối tượng chứa nhiều nước… nhưng khoảng cách có thể nhận
dạng lại ngắn. Hay thẻ hoạt động ở tần số cao thì thích hợp với việc nhận dạng đối tượng
bằng kim loại và các món đồ chứa nhiều nước với khoảng cách nhận dạng lớn…
Hiện nay thế giới chưa có thống nhất được chuẩn chung cho tần số RFID. Phần lớn các
nước ấn định vùng tần số vô tuyến 125 kHz hoặc 134 kHz cho các hệ thống RFID ở tần
số thấp, 13,56 MHz cho tần số cao. Nhưng hệ thống UHF RFID mới ra đời giữa thập kỉ
90 và các nước không ủng hộ dùng vùng riêng của phổ UHF cho RFID nên ở Châu Âu thì
sử dụng tần số 868 MHz trong khi Mĩ sử dụng 915 MHz, còn Nhật đang tìm kiếm mở
băng tần 960 MHz…
Các thẻ RFID rất mỏng và có kích cỡ vừa phải.
Phân loại thẻ RFID
Tùy thuộc vào chức năng và các chuẩn mà thẻ RFID được phân loại thành nhiều loại khác
nhau:

• Thẻ thụ động ( Passive tag)
 Không có nguồn điện bên trong. Sóng vô tuyến phát ra từ đầu đọc sẽ truyền
một dòng điện nhỏ đủ để kích hoạt hệ thống mạch điện trong thẻ giúp nó
gửi lại tín hiệu hồi đáp. Có thể truyền mã số nhận dạng và lưu trữ một số
thông tin về đối tượng được nhận dạng.
 Kích thước rất nhỏ và mỏng hơn tờ giấy, do đó có thể được cấy vào da
 Có tuổi thọ cao vì không dùng pin
 Phạm vi hoạt động : từ 10cm đến vài mét, tùy vào tần số sử dụng.
 Lượng dữ liệu lưu trữ có giới hạn ( thường khoảng 128bytes).
• Thẻ tích cực (Active tag).
 Được tích hợp một nguồn giúp nó tự gửi tín hiệu dến đầu đọc. Cường độ tín
hiệu mạnh hơn thẻ thụ động nên hoạt động hiệu quả hơn trong môi trường
nước ( đặc biệt trong cơ thể người hay động vật) hay trong kim loại.
 Một số thẻ còn được tích hợp các bộ cảm biến để đo độ ẩm, độ rung, độ
phóng xạ, ánh sang, nhiệt độ…
 Tuổi thọ lên 5- 10 năm.
 Phạm vi hoạt động : vài trăm mét (tùy theo tần số sử dụng)
 Có thể lưu trữ lượng dữ liệu lớn hơn thẻ thụ động.
• Thẻ bán thụ động ( Semi-passive tag).
 Có một nguồn năng lượng bên trong (ví dụ như bộ pin) và điện tử học bên
trong để thực thi những nhiệm vụ chuyên dụng. Nguồn bên trong cung cấp
năng lượng cho thẻ hoạt động. Tuy nhiên khi hoạt động thẻ bán thụ động
cũng sử dụng nguồn từ bộ đọc (reader). Thẻ bán thụ động (bán tích cực)
được gọi là thẻ có hỗ trợ pin(battery-assisted tag)
 Quá trình truyền giữa thẻ bán thụ động và reader thì reader luôn truyền
trước rồi tới thẻ. Thẻ bán thụ động sử dụng ưu việt hơn thẻ thụ động do nó
không sử dụng tín hiệu của reader như thẻ thụ động mà nó tự kích hoạt, nó
có thể đọc ở khoảng cách xa hơn thẻ thụ động. Thẻ bán thụ động không cần
thời gian tiếp năng lượng mà có thể nằm trong phạm vi đọc của reader ít
hơn quy định. Do đó nếu đối tượng gắn thẻ đang di chuyển với tốc độ cao,

dữ liệu vẫn có thể được đọc với thẻ bán thụ động. Thẻ này còn có thể đọc
dữ liệu ngay khi gắn thẻ với vật liệu chắn tần số vô tuyến.
 Phạm vi đọc có thể lên đến 100 feet ( xấp xỉ 30.5m) với điều kiện lý tưởng
bằng cách sử dụng mô hình tán xạ đã được điều chế (modulated back
scatter) ( trong UHF và sóng viba)
Phân loại theo khả năng ghi/đọc dữ liệu:
• Thẻ chỉ đọc ( Read only- RO)
 Được ghi dữ liệu lên thẻ chỉ một lần ( dữ liệu được lưu trong thẻ có thể tại
xí nghiệp trong quá trình sản xuất, người dùng không thể ghi đè hay chỉnh
sửa dữ liệu trên thẻ được). Thẻ này chỉ tốt với những ứng dụng nhỏ mà
không thực tế với quy mô sản xuất lớn hoặc khi dữ liệu của thẻ cần được
làm theo yêu cầu của khách hàng dựa trên ứng dụng.
• Thẻ cho phép ghi một lần, đọc nhiều lần (Write once Read many, WORM).
 Thường dữ liệu trong thẻ không được ghi bởi nhà sản xuất mà ghi bởi người
sử dụng thẻ ngay lúc thẻ cần được ghi. Cái tên là ghi một lần tuy nhiên
trong thực tế ta có thể ghi được nhiều lần(khoảng 100 lần) nhưng nếu ghi
quá số lần cho phép thẻ có thể bị phá hỏng vĩnh viễn. thẻ này có giá cả phải
chăng và hiệu suất tốt, có an toàn dữ liệu. Đây là loại thẻ phổ biến nhất
trong lĩnh vực kinh doanh hiện nay.
• Thẻ ghi – đọc (Write – Read)
 Có thể ghi dữ liệu được nhiều lần (10.000 đến 100.000 lần hoặc có thể
hơn nữa. Việc này đem lại lợi ích rất lớn. Thẻ RW gồm thiết bị Flash và Fram để
lưu dữ liệu. Sự an toàn của dữ liệu là một thách thức với thẻ RW. Hiện nay loại thẻ
này không được sử dụng rộng rãu vì giá thành đắt nhưng trong tương lai nếu công
nghệ thẻ phát triển thì chi phí có thể giảm xuống.
Các thẻ có hai hoạt động cơ bản là:
 Gắn thẻ : bất kì thẻ nào cũng được gắn lên item theo nhiều cách
 Đọc thẻ :thẻ RFID phải có khả năng giao tiếp thông tin qua sóng radio theo
nhiều cách
Một số đặc điểm vật lý

Thẻ RFIDmang dữ liệu được gắn lên sản phẩm có nhiều hình dạng và kích thước khác
nhau, đặt trong những môi trường làm việc khác nhau. Càng ngày hình dạng của thẻ càng
phong phú , đa dạng hơn, kích thước được thu nhỏ tiện lợi cho các mục đích sử dụng. Ví
dụ như:
• Thẻ hình cúc áo hoặc đĩa làm bằng PVC, nhựa thông, thường có một lỗ đẻ móc. Thẻ này
bền và có thể sử dụng lại được
• Thẻ nhỏ gắn vào các sản phẩm như: quần áo, đồng hồ, đồ trang sức… Loại này thường có
hình dạng chìa khóa, chuỗi khóa.
Thẻ dạng nút và dạng khóa
• Thẻ RFID có hình dạng như thẻ tín dụng còn gọi là các thẻ thông minh không tiếp xúc
• Thẻ trong hộp thủy tinh có thể hoạt động trong các môi trường ăn mòn hoặc trong chất
lỏng
• Thẻ có dạng nhãn dán được có thể được dán lên quần áo, sách (thư viện),hành lý…
• Các dạng thẻ được cấy trên cơ thể con người, động vật
2. Đầu đọc
Đầu đọc RFID (hay còn gọi là interrogator) là thiết bị kết nối không dây với thẻ để nhận
dạng đối tượng được gắn thẻ. Nó là một thiết bị đọc và ghi dữ liệu lên thẻ RFID tương
thích. Thời gian mà đầu đọc có thể phát năng lượng RF đẻ đọc thẻ được gọi là chu kỳ làm
việc của đầu đọc.
Đầu đọc có nhiệm vụ kích hoạt thẻ, truyền nhận dữ liệu bằng sóng vô tuyến với thẻ, thực
hiện giải điều chế và giải mã tín hiệu cần thiết để truyền về máy chủ, đồng thời cũng
nhận lệnh từ máy chủ đẻ thực hiện các yêu cầu truy vấn hay đọc/ ghi thẻ.
Đầu đọc là hệ thần kinh trung ương của toàn hệ thống phần cứng RFID thiết lập việc
truyền với thành phần này và điều khiển nó, là thao tác quan trọng nhất của bất kỳ thực
thể nào muốn liên kết với thực thể phần cứng này.
Thẻ thụ động (pasive tag) được kích thích nguồn năng lượng bằng quad trình truyền
sóng radio và bộ phận thu sẽ lắng nghe quá trình truyền này. Các thẻ tích cực cũng cần
có giao tiếp với bộ phận thu đượ gắn vào hệ thống. Trong quy trình RFID, điểm . cuối của
thiết bị truyền/ hệ thống được gọi là đầu đọc. Đầu đọc được đặt giữa thẻ, tạo ra các sự
kiện mức năng lượng thấp từ quá trình đọc và gửi những sự kiện này đến bộ lọc sự kiện.

Đầu đọc có thể thực hiện những hoạt động nói trên là nhờ vào phần mềm ứng dụng
(Application Software) nằm trên máy chủ, nó chỉ huy các lệnh đến đầu đọc theo thủ tục
master – slaver, điều này có nghĩa là trong cấu trúc phân cấp của hệ thống thì phần mềm
ứng dụng đóng vai trò master, còn đầu đọc đóng vai trò slaver (chỉ hoạt động khi có lệnh
từ master). Để thực hiện lệnh từ phần mềm ứng dụng thì trước tiên đầu đọc phải kết nối
với thẻ, lúc này đối với thẻ thì đầu đọc đóng vai trò là master, thẻ có nhiệm vụ đáp ứng
yêu cầu của đầu đọc.
*Thành phần vật lí và thành phần logic cảu đầu đọc:
Thành phần vật lí: Một đầu đọc có các thành phần chính sau: Máy phát (transmitter),
máy thu (recciver), vi mạch (Microprocesor), bộ nhớ, kênh vào/ra đối với cảm biến, cơ
cấu chấp hành, bảng tín hiệu điện báo bên ngoài với một đầu đọc thương mại), mạch điều
khiển (có thể nó được đặt ở bên ngoài), mạch truyền thông, nguồn năng lượng.
Thành phần logic: Đầu đọc API, giao tiếp, quản lí sự kiện, Anten phụ hệ thống.
*Phân loại theo giao diện đầu đọc:
Đầu đọc nối tiếp:
Đầu đọc nối tiếp sử dụng liên kết nối tiếp để truyền tring một ứng dụng. Đầu đọc kết nối
đến cổng nối tiếp của máy tính dùng kết nối RS-232 hoặc RS-485. Cả hai loại kết nối này
đều có giới hạn về chiều dài cáp sử dụng kết nối đầu đọc với máy tính. RS-485 cho phép
cáp dài hơn RS-232.
Ưu điểm cảu đầu đọc nối tiếp là có độ tin cậy hơn đầu đọc hệ thống. Vì vậy sử dụng đầu
đọc loại này được khuyến khích nhằm làm tối thiểu sự phụ thuộc vào một kênh truyền.
Nhược điểm của đầu đọc nối tiếp là phụ thuộc vào chiều dài tối đa của cáp sử dụng để kết
nối đầu đọc với một máy tính. Thêm nữa là thường thì trên máy chủ thì số cổng nối tiếp bị
hạn chế, có thể phải cần nhiều máy chủ (nhiều hơn số máy chủ so với các network đầu
đọc) để kết nối tất cả các đầu đọc nối tiếp. Một vấn đề nữa là việc bảo dưỡng nếu phần
mềm hệ thồng cần được cập nhật chẳng hạn, nhân viên bảo dưỡng phải xử lý mỗi đầu
đọc. tốc độ truyền dữ liệu nối tiếp thường thấp hơn tốc đọ truyền dữ liệu mạng. Những
nhân tố này dẫn đến chi phí bảo dưỡng cao hơn và thời gian chết đáng kể.
Đầu đọc hệ thống:
Đầu đọc hệ thống kết nối với máy tính sử dụng cả mạng có dây và không dây. Thực tế,

đầu đọc hoạt động như thiết bị mạng. tuy nhiên, chức năng giám sát SNMP (Simple
Network Protocol) chỉ sẵn có đối với một vài loại đầu đọc hệ thống. Vì vậy, đa số đầu đọc
loại này không thể được giám sát như các thiết bị mạng chuẩn.
Ưu điểm của đầu đọc hệ thống là không phụ thuộc vào chiều dài tối đa cảu cáp kết nối
đầu đọc với máy tính. Sử dụng ít máy chủ hơn so với đầu đọc nối tiếp. thêm nữa là phần
mềm hệ thống của đầu đọc có thể được cập nhật từ xaqua mạng. Do đó có thể giảm nhẹ
khâu bảo dưỡng và chi phí sở hữu hệ thống RFID loại này sẽ thấp hơn.
Nhược điểm cảu đầu đọc hệ thống là việc truyền không đáng tin cậy bằng đầu đọc nối
tiếp. khi việc truyền bị rớt, chương trình phụ trợ không thể được xử lý. Vì vậy hệ thống
RFID có thể ngừng lại hoàn toàn. Nói chung đầu đọc co bộ nhớ trong lưu trữ các lần đọc
thẻ. Chức năng này có thể làm cho việc chết mạng trong thời gian ngắn đỡ hơn một ít.
*Phân loại dựa trên tính chuyển động của đầu đọc:
Đầu đọc cố định:
Hình ảnh về đầu lọc cố định
Loại này được lắp trên tường, trên cổng hoặc vài nơi thích hợp nằm trong phạm vi dọc.
những nơi lắp đặt là chỗ cố định. Chẳng hạn, có một số đầu đọc cố định được gắn trên
thang máy, hoặc bên trong xe chở hàng. Tráu ngược với thẻ, đầu đọc không chịu được
môi trường khắc nghiệt. Vì vậy, nếu đặt đầu đọc ngoài cửa hoặc ở những đối tượng
chuyển động, phải gắn đúng cách. Đầu đọc cố định thường cần anten bên ngoài để đọc
thẻ. Đầu đọc có thể cung cấp đến 4 cổng anten bên ngoài.
Chi phí cho đầu đọc cố định thường ít hơn đầu đọc cầm tay. Đầu đọc cố định là loại phổ
biến nhất hiện nay
Resder cầm tay:
Hình ảnh về một số đầu đọc cầm tay
Đầu đọc cầm tay là dạng đầu đọc di động thường có anten bên trong. Mặc dù những đầu
đọc này đắt nhất (và có ít) nhưng những cải tiến hiện nay trong kĩ thuật đầu đọc cho phép
các đầu đọc cầm tay phức tạp có giá thấp hơn.
Chương III: Ứng dụng của công nghệ RFID
1. Ứng dụng trên thế giới
RFID được ứng dụng trong các lĩnh vực: quản lý đối tượng, nhân sự; quản lý hàng hóa

bán lẻ trong siêu thị; nghiên cứu động vật học; quản lý hàng hóa trong xí nghiệp, kho
hàng ; quản lý các phương tiện giao thông qua trạm thu phí; lưu trữ thông tin bệnh nhân
trong y khoa; làm thẻ hộ chiếu, chứng minh nhân dân, vân vân. Các công ty đã và đang áp
dụng RFID vào quản lý kinh doanh, kho hàng, kiểm soát tồn kho như Wal-mart, Boeing,
Toyota, Harley Davidson, Walmart trở thành nhà bán lẻ lớn nhất thế giới bằng cách tìm
kiếm mọi cơ hội để có chuỗi cung ứng hiệu quả hơn và giảm chi phí nhằm thực hiện tốt
khẩu hiệu “giá rẻ mọi ngày”. Walmart đã dùng công nghệ RFID được gần một thập kỷ và
chỉ ra nhiều lợi ích, trong đó có quản lý tồn kho (dự trữ) hiệu quả hơn. Theo nghiên cứu
của một trường đại học thực hiện tại Walmart, RFID giảm khoảng 30% nguy cơ thiếu
hàng. Công nghệ này cũng giúp công ty đảm bảo an ninh tồn kho, giảm chi phí lao động,
đơn giản hóa quy trình kinh doanh và tăng độ chính xác trong kiểm soát tồn kho. Năm
2004, Boeing tích hợp công nghệ RFID nhằm giảm chi phí tồn kho và bảo trì đối với loại
máy bay Boeing 787 Dreamliner. Với chi phí cao của các bộ phận máy bay, công nghệ
RFID cho phép Boeing theo dõi tồn kho bất kể các trở ngại về kích thước, hình dạng và
môi trường. Qua suốt 6 tháng tích hợp, công ty đã có thể tiết kiệm chi phí lao động 29,000
USD.
Một số ứng dụng đặc trưng của công nghệ RFID
Trong vận chuyển và phân phối và lưu thông, hệ thống RFID phù hợp nhất với
phương thức vận tải đường ray. Các thẻ có thể nhận dạng toàn bộ 12 ký tự theo chuẩn
công nghiệp cho phép xác định loại xe/toa hàng, chủ sở hữu, số xe Các thẻ này được gắn
vào gầm xe, toa hàng; Các ăng-ten được cài đặt ở giữa hoặc bên cạnh đường ray vận
chuyển, các đầu đọc và các thiết bị hiển thị được lắp theo chuẩn trong vòng khoảng 40
đến 100 feet dọc theo đường ray cùng các thiết bị viễn thông và thiết bị kiểm soát khác,
do vậy có thể kiểm soát được các toa hàng trên ray. Mục đích chính trong các ứng dụng
vận chuyển theo ray là cải tiến kích thước và tốc độ vận chuyển nhanh chóng cho phép
giảm kích thước xe hàng hoặc giảm thiểu chi phí cho việc đầu tư các thiết bị
mới. RFID còn được ứng dụng trong hệ thống thu phí cầu đường bộ hay cho phép các
hãng hàng không kiểm soát hành lý của hành khách.
Trong công nghiệp, RFID rất thích hợp cho việc xác định sản phẩm có giá trị đơn vị
cao thông qua quá trình lắp ráp chặt chẽ. Hệ thống RFID rất bền vững trong môi trường

thời tiết khắc nghiệt nên thích hợp để định danh các vật chứa, lưu giữ sản phẩm lâu dài
như container, cần cNu, xe kéo v.v… Một mặt, các thẻ RFID cho phép xác định sản
phNm mà nó được gắn vào (Ví dụ: part number, serial number, trong hệ thống đọc/ghi,
hướng dẫn quy trình lắp ráp xử lý sản phẩm). Mặt khác, thông tin đầu vào được nhập
bằng tay (hoặc bằng các đầu đọc mã vạch) cho phép hệ thống điều khiển/kiểm soát. Sau
đó những thông tin này có thể được truy xuất bởi các đầu đọc RFID.
Trong kinh doanh bán lẻ, RFID có thể thay thế kỹ thuật mã vạch hiện nay, vì nó
không chỉ có khả năng xác định nguồn gốc sản phNm mà còn cho phép nhà cung cấp và
đại lý bán lẻ biết chính xác mặt hàng trên quầy và trong kho của họ. Một số siêu thị lớn đã
sử dụng các thẻ RFID mỏng dán lên hàng hóa thay cho mã vạch, giúp việc thanh toán
nhanh chóng, dễ dàng hơn. Nếu hàng hóa nào chưa thanh toán tiền đi qua cửa, máy nhận
dạng vô tuyếnRFID sẽ phát hiện ra và báo cho nhân viên an ninh. Ngoài ra, các công ty
bách hóa không còn phải lo kiểm kho, không sợ giao nhầm hàng và thống kê số đầu sản
phẩm đang kinh doanh của cả tổ hợp cửa hàng. Hơn nữa họ còn có thể biết chính xác bên
trong túi khách hàng vào, ra có những gì.
Trong lĩnh vực an ninh, RFID không đòi hỏi tầm nhìn giữa bộ thu phát và máy đọc,
hệ thống này khắc phục được những hạn chế của các phương pháp nhận dạng tự động
khác, ví dụ như mã vạch. Điều này có nghĩa là hệ thống RFID có thể hoạt động hiệu quả
trong các môi trường khắc nghiệt những nơi bụi bẩn, Ẩm ướt quá mức hay có phạm vi
quan sát bị hạn chế. Một trong các lợi ích nổi bật của RFID là khả năng đọc trong các môi
trường khắc nghiệt với tốc độ đáng chú ý: trong hầu hết các trường hợp thời gian phản
ứng dưới 100 mili giây.
Trong công tác quản lý bảo quản tài sản, việc quản lý sách tại thư viện hiện rất vất
vả, việc tìm kiếm sách thủ công làm tốn thời gian và quản lý cũng chưa thực sự hiệu quả.
Nhờ công nghệ RFID , mỗi cuốn sách được gắn với một thẻ lưu thông tin về cuốn sách,
mỗi khi cần tìm một cuốn sách nào đó, thay vì việc dò tìm phân loại từng cuốn sách, thủ
thư chỉ việc dùng một đầu đọc có khả năng đọc các thẻ RFID từ xa có thể giúp định vị
cuốn sách cần tìm rất nhanh chóng, ngoài ra việc thống kế sách cuối ngày càng trở lên
đơn giản. Các hạt giống có giá trị, động vật thí nghiệm liên quan tới các dự án nghiên cứu
lâu dài và chi phí cao, thịt và bơ sữa động vật, thú vật hoang dã và giống động vật quý

hiếm, các loại gen hiện nay vấn đề xác định tính duy nhất có thể được giải quyết thông
qua ứng dụng các sáng kiến của công nghệ RFID.
Trong quản lý nhân sự và chấm công, khi vào, ra công ty để bắt đầu hay kết thúc
một ngày hoặc ca làm việc, nhân viên chỉ cần đưa thẻ của mình đến gần máy đọc thẻ
(không phải nhét vào), ngay lập tức máy phát ra một tiếng bíp, dữ liệu vào, ra của nhân
viên đó đã được ghi nhận và lưu trữ trên máy chấm công. Trong trường hợp nếu những
nhân viên nghỉ việc, thẻ nhân viên sẽ được thu hồi và tái sử dụng mà không ảnh hưởng
đến chất lượng thẻ. Ưu điểm nổi bật của thẻ RFID so với thẻ mã vạch (Barcode) hay thẻ
mã từ (Mag.Stripe card) là thẻ RFID không bị trầy xước, mài mòn khi dùng. Sử dụng thẻ
chấm công loại cảm ứng, người phụ trách hệ thống sẽ lấy toàn bộ dữ liệu từ các máy đọc
thẻ về, sau khi cập nhật dữ liệu sẽ có ngay báo cáo thống kê nhanh để ban giám đốc biết
số lượng nhân viên đang có mặt, số nhân viên nghỉ hoặc biết được trình độ tay nghề từng
nhân viên; nhân viên nào hết hạn hợp đồng lao động; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Trong y tế, giáo dục, vui chơi giải trí, công nghệ RFID có thể sử dụng cho người
cũng như đồ vật. Vì vậy, một số bệnh viện đang sử dụng vòng đeo tay RFID cho trẻ mới
sinh và bệnh nhân cao tuổi mất trí. Ngoài ra còn ứng dụng trong việc quản lý hồ sơ bệnh
án Học sinh một trường đông học sinh ở Nhật dùng thẻ RFID để báo cho cha mẹ biết
mình đã ra tới. Các công viên giải trí ở Mỹ bán ra vé RFID sẽ bật-nháy báo cho khách
biết đến lượt mình vào cuộc chơi vào cuộc chơi và ngày nay các event tại Việt Nam đã bắt
đầu sử dụng nó để kiểm tra khách ra vào sự kiện.
2. Ứng dụng ở Việt Nam
Việt Nam đã từng bước ứng dụng các tiện ích của công nghệ RFID. Điển hình như công
ty TECHPRO Việt Nam, hợp tác cùng Hãng IDTECK – Korea ứng dụng RFID trong
chấm công điện tử, kiểm soát thang máy. Viện Công nghệ Thông tin đã giới thiệu chào
bán các hệ thống ứng dụng RFID như: hệ thống kiểm soát xâm thực AC200 sử dụng thẻ
RFID; khóa thẻ điện tử RFID K400R; hệ thống kiểm soát vô tuyến.
Trung tâm công nghệ cao Việt Nam, thuộc Viện điện tử - tin học - tự động hóa, đang
nghiên cứu thiết kế và xây dựng hệ phần mềm cho các hệ thống quản lý tự động bằng thẻ
RFID để ứng dụng trong hệ thống thu phí cầu đường. Tại TP. HCM, công nghệ RFID
cũng đang được triển khai ứng dụng trong trạm thu phí Xa lộ Hà Nội và hệ thống kiểm

soát bãi đỗ xe tự động tại hầm đậu xe tòa nhà The Manor Bộ Khoa học và Công nghệ
Việt Nam và Thái Lan đã thống nhất khai triển “Chương trình xây dựng hệ thống theo
dõi, giám sát truy xuất sản phẩm tôm bằng RFID”.
Ngoài ra, còn có các đề tài đang nghiên cứu như “Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý,
điều hành kho thông minh Smart Warehouse dựa trên công nghệ RFID và hệ thống
nhúng” (Đại học Khoa học Tự nhiên) và “Nghiên cứu công nghệ xác định, nhận dạng sử
dụng RFID trên mạng Internet” (Trung tâm Internet Việt Nam).
( Theo Mạng Thông tin Khoa học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh)
1. Ứng dụng trong thư viện
Ở Việt Nam, hiện nay đã có một vài thư viện bắt đầu ứng dụng công nghệ này bằng việc
dán thẻ RFID lên tài liệu là như: Thư viện ĐH Giao thông Vận tải, Thư viện trung tâm
trường Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Trong đó, mô hình hệ thống RFID của Thư viện trường ĐH Giao thông vận tải là một mô
hình đầu tiên ở Việt Nam được 3M cung cấp giải pháp toàn diện. Hiện nay, RFID đã được
đưa vào hoạt động và đang khẳng định các tiện ích của mình.
Công nghệ RFID trên các phòng đọc tự chọn từ tầng 5 đến 7, hệ thống cổng an ninh kép
sẽ kiểm soát bạn đọc, không cho tài liệu đem ra ngoài bất hợp pháp. Trung tâm Thông tin
Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải đã ứng dụng công nghệ RFID vào công tác
thư viện từ năm 2005. Nhưng vì một số lý do khách quan mà đặc biệt là việc tích hợp
giữa công nghệ RFID và phần mềm quản lý thư viện Ilib chưa triển khai được cho nên
việc ứng dụng công nghệ này mới chỉ dừng lại ở công tác an ninh cho tài liệu.
Với một trường đầu ngành đào tạo trong ngành giao thông, đại đa số sinh viên là nam
giới, số lượng tài liệu đồ sộ thì việc ứng dụng công nghệ RFID được xem là giải pháp hữu
ích cho nơi đây.
Theo các cán bộ của trung tâm thông tin thư viện sau quá trình sử dụng thì tiện ích nổi
trội của công nghệ RFID là ở cổng an ninh kép. Cổng an ninh hạn chế được vấn đề tài
liệu bị đem ra ngoài bất hợp pháp. Với khả năng phát hiện tài liệu với khoảng cách xa và
trong không gian 3 chiều vì vậy khả năng chống trộm của nó an toàn và đáng tin cậy.
Hiện nay, các thư viện Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi từ quản lý tài liệu và
bạn đọc theo cách truyền thống sang áp dụng công nghệ mã vạch. Để áp dụng công nghệ

mới này, các thư viện phải thực hiện quá trình hiệu chỉnh dữ liệu thư mục và dữ liệu bạn
đọc, thay lại hoàn toàn nhãn đăng ký cá biệt cũ bằng các các nhãn đăng ký cá biệt được
mã hóa dưới dạng mã vạch. Trong tương lai, các thư viện đang sử dụng hệ thống mã vạch
muốn nâng cấp lên hệ thống RFID thì ngay từ bây giờ cần phải chú ý đến các tình huống
liên quan đến việc chuyển đổi như: chuẩn trao đổi giữa phần mềm thư viện điện tử hiện
tại và các ứng dụng RFID, kinh phí chuyển đổi, thiết kế và tổ chức các bộ phận, phòng
ban trong thư viện cho phù hợp với quy trình làm việc của hệ thống RFID,…
Một số thư viện đã sử dụng cổng an ninh kép cho việc chống trộm mang sách ra khỏi thư
viện như Thư viện Khoa học Kỹ thuật Trung ương của Trung tâm Thông tin KHCN và
QG, thư viện ĐK Bách Khoa, Thư viện trường ĐH Văn hoá Hà Nội.
2. Ứng dụng vào làm hệ thống thu phí tự động trong giao thông
Hệ thống thu phí tự động (Electronic Toll Collection System-ETC) cho phép lái xe thanh
toán phí tự động mà không cần dừng xe tại cổng thu phí bằng cách sử dụng công nghệ
RFID. Ở Việt Nam, hệ thống thu phí tự động đã và đang được xây dựng tại một số địa
điểm như: tại trạm thu phí cầu Phú Mỹ, trạm thu phí cầu Cần Thơ v.v.
Đặc điểm cơ bản của hệ thống thu phí tự động đó là không cần dừng xe, không
cần người thao tác và không cần trả bằng tiền mặt. Do không phải dừng xe nên khi mà lưu
lượng giao thông lớn sẽ không xuất hiện hiện tượng xếp hàng xe trước trạm, giảm được
thời gian trễ của dòng xe qua trạm một cách đáng kể. Hơn nữa, do không có nhân viên
thao tác, không thu tiền mặt sẽ không còn tồn tại gian lận trong thu phí. Ngoài ra còn tiết
kiệm nguồn nhiên liệu và giảm thiểu ô nhiễm môi trường quanh khu vực Trạm. Vì những
lý do đó, ETC ngày một được sử dụng rộng rãi.
3. Ứng dụng trong nông sản
RFID tại Việt Nam: Truy nguyên nguồn gốc nông sản Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa
nên các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới, đặc biệt là hoa quả, thủy sản tôm cá rất phong
phú Tuy nhiên, việc theo dõi sự phát triển, chăm sóc chất lượng sản phẩm mới dừng ở
chỗ mua giống tốt, phân bón và các loại thuốc kích thích tăng trưởng
Ngày nay, nhu cầu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, vận chuyển nông sản có rất
nhiều triển vọng và thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp (DN) xuất khẩu Khi tham
gia vào thị trường toàn cầu WTO, các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài

Loan, Mỹ cũng như châu Âu luôn là thị trường lớn của Việt Nam. Và họ có những tiêu
chuẩn bắt buộc riêng để đảm bảo chất lượng nông sản và sức khỏe của người sử dụng như
các tiêu chuẩn an toàn GLOBALGAP, TNC (Tesco Nature’s Choice)
Để đáp ứng phần nào các tiêu chuẩn quốc tế này, cây trồng, hoa quả cần được sự quan
tâm chăm sóc theo dạng chuỗi (chain). Nhà nông còn cần theo dõi quá trình phát triển của
cây từ khâu chọn giống, bón phân, tưới nước, kiểm tra sâu bệnh để có các biện pháp
phòng tránh, đảm bảo khả năng cho hoa, trái cây đạt chất lượng như mong muốn và tạo
niềm tin cho người dùng cũng như đáp ứng yêu cầu khắt khe của các thị trường nói trên.
Hệ thống RFID gồm: thẻ, bộ đọc thẻ, máy chủ, phần mềm lớp giữa
(middleware) và phần mềm ứng dụng. Loại thiết bị này cho phép cây trồng
“giao tiếp” với nông dân: giúp cho người nông dân biết thông tin chúng đang
thiếu và cần gì (nước, phân bón), kiểm soát sâu bệnh cho cây
Điểm mấu chốt của công nghệ này là kỹ thuật truy nguyên nguồn gốc hàng hóa (Trace
Core) ứng dụng chip xác thực bằng tần số (Radio Frenquency Identifycation - RFID).
RFID là công nghệ nhận dạng tự động thông qua bộ phát tần số siêu nhỏ có khả năng lưu
trữ và nhận dữ liệu từ xa bằng các thiết bị thẻ RFID (tag) đang được các tập đoàn siêu thị
lớn ứng dụng , quản lý .
Bà Lê Tấn Thị Việt Thanh, giám đốc công ty TNHH Bảo Thanh (thương hiệu Ticay), đơn
vị chuyên xuất khẩu trái cây cho các thị trường châu Âu, Mỹ, Canada , Nhật cho biết,
hiện ở Việt Nam chưa có đơn vị cung cấp giải pháp Trace Core cho nhà nông. Đây là giải
pháp tiên tiến, rất cần thiết cho bà con nông dân và càng có ý nghĩa cho những doanh
nghiệp xuất khẩu nông sản như Ticay. Trace Core cho phép theo dõi quá trình phát triển
cây trồng, sản xuất trái cây, quá trình vận chuyển xuất khẩu hàng hóa đi các nước. Cụ thể
như cả người bán và người mua đều có thể theo dõi: Nguồn gốc sản phẩm; Đóng gói và
bảo quản; Phương tiện vận chuyển; Số lượng và thời gian (thời gian bảo quản trái cây
tươi có giá trị rất lớn!); Kiểm soát rủi ro trong quá trình vận chuyển cũng như xác định rõ,
dự báo những nguyên nhân rủi ro, tránh tổn thất và tạo niềm tin đối với khách hàng.
Hầu hết doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nông sản Việt Nam chưa quan tâm đến yếu
tố này mặc dù, sản phẩm trái cây của Việt Nam được đánh giá rất cao. Trước mắt, công ty
Bảo Thanh đã và đang xây dựng website có các file mẫu kèm hướng dẫn cho bà con nông

dân thu thập dữ liệu theo dõi chất lượng trái cây tươi xuất khẩu. Website này vẫn đang
trong giai đoạn thử nghiệm tại trang trại Ticay (đến đầu năm 2010 sẽ đánh giá kết quả).
Trang trại Ticay cũng đã áp dụng phương pháp truy nguyên này, đồng thời theo dõi việc
chăm sóc, tưới cây, bón phân sao cho vừa đủ, tránh lãng phí tài nguyên và đảm bảo chất
lượng, đủ dinh dưỡng (ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ ) cho cây trồng.
RFID là một công nghệ được đánh giá cao và ngày càng phổ biến.Hiện nay ở Việt Nam
công nghệ này đã trở nên quen thuộc trong nhiều lĩnh vực nhận dạng tự động, nó được
biết đến như một công nghệ giao tiếp không dây sử dụng với tần số thấp.Hiện nay công
nghệ RFID được ứng dụng rất nhiều tại Việt Nam.
Ưu điểm của công nghệ RFID
Không phải sắp xếp: Lưu dấu, kiểm soát các đối tượng mà không cần phải sắp xếp. Điều
này tiết kiệm thời gian xử lý dữ liệu hệ thống RFID rất nhiều.
Kiểm kê với tốc độ cao mà không cần tiếp xúc: Nhiều đối tượng có thể được quét tại cùng
một thời điểm, có thể lên đến 40 thẻ trong 1-2 giây. Kết quả là, thời gian để đếm các đối
tượng đã giảm thực sự.
Khả năng đọc ghi dữ liệu nhiều lần: Một số loại thẻ cho phép ghi và ghi lại nhiều lần.
Trong trường hợp tái sử dụng thẻ RFID đây là cơ hội để tiết kiệm chi phí.
Thẻ RFID hoạt động đáng tốt trong môi trường không thuận lợi (ví dụ nóng, ẩm, bụi, bẩn,
môi trường ăn mòn hay có sự va chạm…)
Triển khai hệ thống RFID sẽ tăng năng suất lao động, tự động hóa nhiều quá trình sản
xuất, tăng sự thỏa mãn khách hàng và tăng lợi nhuận.
Nhược điểm của công nghệ RFID
Chi phí triển khai cao.
Khả năng kiểm soát thiết bị còn hạn chế.
Thẻ dễ bị nhiễu sóng trong môi trường nước và kim loại, phụ thuộc vào các yếu tố môi
trường như nhiệt độ, độ ẩm
Các đầu đọc có thể đọc chồng lấn lên nhau.
Mặc dù RFID có nhiều ưu điểm và lợi thế phát triển, tuy nhiên vẫn còn một số nhược
điểm cần khắc phục trong tương lai mà điều quan trọng nhất là làm chủ công nghệ này để
giảm giá thành sản phẩm và đưa công nghệ RFID đến gần hơn với cuộc sống.

×