Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo " Những bất cập trong pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.82 KB, 6 trang )



nghiªn cøu - trao ®æi
T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011 3




ths. nguyÔn ngäc bÝch *
uật công chứng
(1)
được ban hành đã
đánh dấu bước phát triển quan trọng
trong tổ chức thực hiện hoạt động công chứng
ở Việt Nam. Sự ra đời của các văn phòng
công chứng (công chứng tư) bên cạnh các
phòng công chứng nhà nước thể hiện sự thay
đổi có tính bước ngoặt trong nhận thức về
vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường và tầm quan trọng của việc khuyến
khích các cá nhân, tổ chức tham gia cung
cấp những dịch vụ phục vụ yêu cầu của nhân
dân. Luật công chứng đánh dấu bước chuyển
giao chính thức một phần các hoạt động vốn
được cho là chỉ có thể do Nhà nước thực
hiện sang cho các cá nhân, tổ chức phi nhà
nước với mục đích nâng cao hơn nữa chất
lượng phục vụ và thoả mãn nhu cầu ngày
càng đa dạng của xã hội. Với ý nghĩa như
vậy, các quy định của Luật công chứng phải
tạo thuận lợi cho sự ra đời, hoạt động bình


đẳng, hiệu quả của các tổ chức hành nghề
công chứng; tạo điều kiện để các cơ quan
nhà nước thực hiện quản lí một cách hữu
hiệu các hoạt động công chứng và là điều
kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức là khách hàng của các
tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên,
sau ba năm thực hiện, các quy định của
Luật và những văn bản hướng dẫn thi hành
đã bộc lộ những bất cập làm cản trở việc
thực thi có hiệu quả pháp luật về công chứng
trên thực tế.
1. Các quy định về tổ chức hành nghề
công chứng
Tổ chức hành nghề công chứng bao
gồm: phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp
thuộc sở tư pháp do uỷ ban nhân dân (UBND)
cấp tỉnh quyết định việc thành lập; văn
phòng công chứng là tổ chức hành nghề
công chứng do công chứng viên thành lập.
Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức hành
nghề công chứng được pháp luật quy định
chung không có sự phân biệt giữa phòng
công chứng và văn phòng công chứng. Quy
định này bảo đảm sự bình đẳng của các tổ
chức hành nghề công chứng trong hoạt động
công chứng và trong quản lí nhà nước về
công chứng. Song các quy định về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
còn có những điểm sau chưa phù hợp với

yêu cầu của thực tiễn:
- Luật công chứng không quy định quyền
tuyển dụng hoặc thuê công chứng viên làm
việc của các tổ chức hành nghề công chứng
Điều 36 Luật công chứng quy định các
tổ chức hành nghề công chứng có quyền
"thuê nhân viên làm việc" nhưng Luật và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật
(2)
lại không
quy định rõ về việc tuyển dụng hoặc thuê
công chứng viên làm việc của các tổ chức
hành nghề công chứng nên dẫn đến có nhiều
cách hiểu khác nhau.
L
* Giảng viên Khoa hành chính-nhà nước
Trường Đại học Luật Hà Nội


nghiên cứu - trao đổi
4 Tạp chí luật học số 2/2011
Cú ý kin cho rng cụng chng viờn nu
khụng hot ng trong phũng cụng chng thỡ
phi thnh lp hoc cựng cụng chng viờn
khỏc thnh lp vn phũng cụng chng v
chu trỏch nhim bng ton b ti sn ca
mỡnh khi thc hin hot ng cụng chng,
phỏp lut khụng quy nh quyn thuờ hoc
tuyn dng cụng chng viờn ca cỏc t chc
hnh ngh cụng chng l hp lớ. Cú ý kin

ngc li cho rng nu cụng chng viờn cú
quyn c la chn ni hnh ngh cụng
chng (tr cụng chng viờn ca phũng cụng
chng) v khụng cú bt kỡ iu lut no hn
ch vic cụng chng viờn "lm thuờ" cho t
chc hnh ngh cụng chng thỡ cú th hiu
cỏc vn phũng cụng chng c thuờ cụng
chng viờn lm vic v cỏc phũng cụng
chng c tuyn dng cụng chng viờn.
Thc t nhng nm qua cho thy vic
tuyn dng nhõn lc i vi cỏc phũng cụng
chng do s t phỏp thc hin theo quy nh
ca phỏp lut v cỏn b, cụng chc. Ngi
c tuyn dng ỏp ng tiờu chun
chung do phỏp lut quy nh i vi cụng
chng viờn, sau mt thi gian lm vic khi
h tớch ly kin thc chuyờn mụn, k
nng v kinh nghim cn thit v nu phũng
cụng chng cú nhu cu thỡ s t phỏp s
ngh c quan nh nc cú thm quyn b
nhim cụng chng viờn. Mt ngun b sung
cụng chng viờn cho cỏc phũng cụng chng
na l vic chuyn cụng chng viờn ang
lm vic t phũng cụng chng ny n lm
vic ti phũng cụng chng khỏc hoc chuyn
nhng ngi cú iu kin l cụng chng
viờn t cỏc c quan, n v khỏc sang lm
vic phũng cụng chng ri ngh b
nhim cụng chng viờn.
Khi thc hin xó hi hoỏ hot ng cụng

chng tt yu hỡnh thnh th trng lao ng
ỏp ng ngun nhõn lc cho hot ng cụng
chng vỡ th s cú s cnh tranh gia cỏc t
chc hnh ngh cụng chng trong vic thu
hỳt nhõn lc. Ngc li, cỏc cụng chng
viờn cng cú quyn la chn ni lm vic
phự hp vi kh nng v iu kin ca mỡnh.
Vic tuyn dng nhng ngi lm vic ó l
cụng chng viờn giỳp phũng cụng chng
c b sung nhõn lc m khụng mt nhiu
thi gian, chi phớ o to, bi dng.
Vic thuờ cụng chng viờn lm vic cng
khụng lm thay i c cu ti chớnh ca vn
phũng cụng chng. Bn thõn cỏc cụng chng
viờn nu c thuờ lm vic hoc c
tuyn dng thỡ cú th tham gia hot ng
cụng chng khi m kh nng ti chớnh khụng
cho phộp thnh lp vn phũng cụng chng.
Vỡ th chỳng tụi cho rng phỏp lut cn
quy nh quyn tuyn dng hoc thuờ cụng
chng viờn lm vic ca cỏc t chc hnh
ngh cụng chng. Cựng vi quyn ny, phỏp
lut cn quy nh nhng iu kin, th tc
cỏc t chc hnh ngh cụng chng thc hin
vic tuyn dng hoc thuờ cụng chng viờn,
nhng quy nh v quyn v ngha v ca
cỏc bờn trong quan h lao ng.
- Ch lm vic ca t chc hnh ngh
cụng chng v a im cụng chng
Lut cụng chng quy nh cỏc t chc

hnh ngh cụng chng cú ngha v thc hin
ch lm vic theo ngy, gi lm vic ca
cỏc c quan hnh chớnh
(3)
v vic cụng
chng c thc hin ti tr s ca t chc
hnh ngh cụng chng (tr cỏc trng hp
c cụng chng bờn ngoi tr s).
(4)
Cỏc


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 2/2011 5
quy nh ny nhm bo m cho cỏc hot
ng cụng chng c thc hin mt cỏch
nghiờm tỳc, trỏnh nhng yu t khụng cú li
lm nh hng n tớnh khỏch quan, trung
thc ca hot ng cụng chng. Tuy nhiờn,
cỏc quy nh ny ó bc l nhng im bt
hp lớ khi hnh chớnh hoỏ cỏc hot ng ca
t chc hnh ngh cụng chng. Cỏc t chc
hnh ngh cụng chng l nhng t chc
cung cp dch v nờn phi ly mc tiờu
thun li nht cho khỏch hng lm tiờu chớ t
chc, hot ng. Trờn thc t, nhu cu cụng
chng cỏc giao dch, hp ng khụng ch
phỏt sinh trong gi hnh chớnh v cỏc cỏ
nhõn, t chc khụng ch n tr s ca t
chc hnh ngh cụng chng yờu cu cụng

chng m cũn cú nhu cu cụng chng ti
nhng a im thun tin khỏc. Do vy, cỏc
quy nh v ch lm vic v a im
cụng chng hn ch cỏc t chc hnh ngh
cụng chng c cung cp cỏc dch v theo
yờu cu ca khỏch hng, li can thip trc
tip n cụng tỏc t chc, hot ng ni b
ca cỏc t chc hnh ngh cụng chng.
Trong nn kinh t th trng t do cnh
tranh, cỏc t chc hnh ngh cụng chng cn
c t quyt nh ch , thi gian lm
vic phự hp vi nng lc ca t chc mỡnh,
nht l vi cỏc t chc hnh ngh cụng
chng t. Thc t cho thy cỏc quy nh v
ch lm vic v a im cụng chng ch
c cỏc phũng cụng chng chp hnh cũn
ti cỏc vn phũng cụng chng cỏc quy nh
ny c thc hin rt "mm do".
trỏnh nhng im bt hp lớ ny,
chỳng tụi cho rng Lut cụng chng ch cn
quy nh ngha v niờm yt cụng khai lch
lm vic ti tr s ca t chc hnh ngh
cụng chng l . Ngoi ra cn m rng cỏc
trng hp cụng chng viờn c cụng
chng ngoi tr s nh cụng chng theo yờu
cu ca cỏc bờn tham gia giao dch, cụng
chng ti a im cú bt ng sn l i
tng ca giao dch
- Quy nh quyn ca t chc hnh ngh
cụng chng c thc hin cỏc dch v

phỏp lut
Hin nay, Lut cụng chng v cỏc vn
bn hng dn thi hnh Lut cha quy nh
trc tip cỏc t chc hnh ngh cụng chng
c thc hin cỏc dch v ngoi hot ng
cụng chng. Nhng trờn thc t cỏc vn
phũng cụng chng vn nhn thc hin cỏc
dch v nh t vn phỏp lut, son tho hp
ng, di chỳc Nhng dch v ny ỏp ng
c yờu cu ca cỏ nhõn, t chc vỡ hiu
bit phỏp lut ca i b phn dõn chỳng cũn
thp; nhng cỏ nhõn, t chc khi yờu cu
cụng chng cng gp nhiu khú khn trong
vic tuõn th cỏc quy nh phỏp lut v hp
ng, v ti sn, nhõn thõn, cụng chng
Trong khi cỏc t chc hnh ngh cụng chng
cú i ng nhõn lc l cỏc cụng chng viờn,
nhõn viờn phỏp lớ am hiu v phỏp lut, cú k
nng v kinh nghim giỳp cỏ nhõn, t
chc khc phc nhng hn ch do thiu hiu
bit phỏp lut thụng qua vic cung cp cỏc
dch v phỏp lớ phự hp. Do vy, phỏp lut
cn quy nh cho phộp cỏc t chc hnh
ngh cụng chng c thc hin cỏc dch v
phỏp lớ nh t vn phỏp lut, son tho hp
ng, vn bn, giy t Phỏp lut cng phi
quy nh rừ nhng dch v m t chc hnh
ngh cụng chng c thc hin; cỏc iu



nghiªn cøu - trao ®æi
6 T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011
kiện về nhân sự, về tài chính và các điều
kiện vật chất khác để thực hiện các dịch vụ
mà tổ chức hành nghề công chứng phải thoả
mãn khi xin phép thành lập, trên cơ sở đó
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định các dịch vụ cụ thể mà tổ chức hành
nghề công chứng được thực hiện và các dịch
vụ này phải được thể hiện trong quyết định
thành lập hoặc giấy đăng kí hoạt động của
từng tổ chức hành nghề công chứng.
- Các quy định về chấm dứt hoạt động
của văn phòng công chứng
Chấm dứt hoạt động của văn phòng công
chứng không chỉ tác động đến các công
chứng viên của văn phòng mà còn ảnh
hưởng đến cá nhân, tổ chức là khách hàng
của văn phòng và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan khác. Luật công chứng
hiện hành quy định về chấm dứt hoạt động
của văn phòng công chứng gồm: tự chấm dứt
hoạt động, đây là trường hợp chấm dứt hoạt
động theo nguyện vọng của công chứng viên
thành lập phòng công chứng và bị thu hồi
giấy đăng kí hoạt động do văn phòng công
chứng vi phạm pháp luật hoặc không còn
công chứng viên do bị miễn nhiệm, đây là
trường hợp chấm dứt hoạt động do có vi
phạm pháp luật trong hoạt động của văn

phòng công chứng hoặc công chứng viên.
Luật chưa dự liệu việc chấm dứt hoạt
động của văn phòng công chứng do một
công chứng viên thành lập trong trường hợp
công chứng viên chết hoặc mắc các bệnh
làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều
khiển hành vi. Trong trường hợp này công
chứng viên không thể tự mình hoặc theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện các thủ tục để chấm dứt hoạt động
của văn phòng công chứng nên việc chấm
dứt hoạt động của văn phòng công chứng
phải thực hiện theo thủ tục khác với các
trường hợp mà Luật đã quy định.
(5)
Do vậy,
Luật công chứng cần phải bổ sung thêm quy
định về thủ tục chấm dứt hoạt động của văn
phòng công chứng do một công chứng viên
thành lập và xác định trách nhiệm của những
người thừa kế, người tiếp nhận quyền và
nghĩa vụ của công chứng viên và của sở tư
pháp nơi văn phòng đăng kí hoạt động.
2. Các quy định đối với công chứng viên
- Bảo đảm hoạt động của công chứng
viên là hoạt động chuyên trách
Do công chứng là hoạt động vừa có yêu
cầu về chuyên môn, nghiệp vụ vừa có yêu
cầu cao về tính khách quan, trung thực vì thế
Luật công chứng cần thiết phải quy định

nguyên tắc bổ nhiệm và hoạt động của công
chứng viên là không kiêm nhiệm.
Luật công chứng hiện hành chưa trực
tiếp quy định hoạt động công chứng chuyên
trách. Tuy nhiên Luật có quy định công chứng
viên bị miễn nhiệm khi kiêm nhiệm công
việc khác,
(6)
bên cạnh đó Nghị định của
Chính phủ số 02/2008/NĐ-CP cũng quy định
luật sư được bổ nhiệm công chứng viên sau
khi rút tên khỏi danh sách đoàn luật sư và
chấm dứt hành nghề luật sư hay quy định thủ
tục bổ nhiệm công chứng viên đối với cán bộ,
công chức đã nghỉ hưu hoặc có nguyện vọng
thôi việc. Như vậy, các quy định này đã gián
tiếp thể hiện nguyên tắc công chứng viên là
người làm việc không kiêm nhiệm. Tuy nhiên,
cách quy định này còn phiến diện, chưa bao
quát hết những ngành nghề và hoạt động mà
công chứng viên không được kiêm nhiệm.


nghiªn cøu - trao ®æi
T¹p chÝ luËt häc sè 2/2011 7
Do vậy, chúng tôi cho rằng Luật cần quy
định rõ người được bổ nhiệm làm công chứng
viên không đồng thời là luật sư; không là cán
bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị của Nhà nước (ngoại trừ là công

chứng viên của phòng công chứng); không
được thành lập, tham gia thành lập, quản lí,
điều hành các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
(trừ việc thành lập hoặc tham gia thành lập,
điều hành hoạt động của văn phòng công
chứng). Bên cạnh đó Luật cũng phải quy định
một công chứng viên không cùng lúc hành
nghề trong nhiều tổ chức hành nghề công chứng.
- Quy định về người được miễn đào tạo
nghề và miễn tập sự hành nghề công chứng
Luật công chứng quy định người đã là
thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên; luật
sư đã hành nghề từ ba năm trở lên, giáo sư,
phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa
án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát;
chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp,
giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật
(7)

được miễn đào tạo nghề và miễn tập sự hành
nghề công chứng. Có thể thấy những người
được miễn đào tạo nghề công chứng đều là
những người có kiến thức pháp luật chuyên
sâu đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn để
hành nghề công chứng. Nhưng chúng tôi cho
rằng mỗi ngành nghề pháp lí có yêu cầu riêng
về kĩ năng và kinh nghiệm vì thế nếu những
người được miễn đào tạo nghề công chứng
đồng thời được miễn tập sự hành nghề công

chứng có thể dẫn đến việc người đó chưa có
đủ các kĩ năng và kinh nghiệm cần thiết để
hoạt động công chứng. Ở nhiều nước, việc bổ
nhiệm công chứng viên được thực hiện thông
qua sát hạch, do đó người muốn được bổ
nhiệm sẽ phải tự ý thức học tập, tích lũy kinh
nghiệm, kĩ năng để vượt qua kiểm tra sát
hạch. Ở Việt Nam không có quy định về sát
hạch trước khi được bổ nhiệm công chứng
viên thì cần thiết phải quy định về tập sự hành
nghề công chứng bắt buộc, riêng với những
người được miễn đào tạo nghề thì thời hạn
tập sự có thể giảm xuống bằng một phần hai
so với các đối tượng khác.
- Quy định về bổ nhiệm lại và không bổ
nhiệm lại công chứng viên
Trong các quy định về miễn nhiệm công
chứng viên có hai nhóm (trong số các nhóm)
là: Công chứng viên được miễn nhiệm theo
nguyện vọng cá nhân hoặc chuyển làm công
việc khác; công chứng viên bị miễn nhiệm
khi kiêm nhiệm công việc khác, không hành
nghề công chứng kể từ ngày được bổ nhiệm
công chứng viên từ hai năm trở lên hoặc
không hành nghề công chứng liên tục từ một
năm trở lên. Đây là những công chứng viên
vì lí do cá nhân hay các điều kiện khách quan
khác mà không thể thực hiện hoạt động công
chứng trong khi họ vẫn có đủ các điều kiện
về tư cách đạo đức, năng lực chuyên môn để

hành nghề. Vì thế, Luật công chứng cần có
những quy định về bổ nhiệm lại với các công
chứng viên được miễn nhiệm hoặc bị miễn
nhiệm thuộc hai nhóm trên khi những trở
ngại hạn chế việc thực hiện hoạt động công
chứng không còn và những người này có
nguyện vọng muốn trở lại thực hiện hoạt
động công chứng. Bên cạnh đó Luật cũng
cần quy định không xem xét bổ nhiệm lại
(trong một khoảng thời gian nhất định hoặc
vĩnh viễn) với những công chứng viên bị
miễm nhiệm do có hành vi vi phạm pháp
luật. Việc không bổ nhiệm lại có thể được


nghiên cứu - trao đổi
8 Tạp chí luật học số 2/2011
coi l bin phỏp ch ti b sung i vi
ngi ó cú hnh vi vi phm phỏp lut.
3. Cỏc quy nh v h s cụng chng
v ch lu gi h s cụng chng
Theo quy nh ca Lut cụng chng thỡ:
"H s cụng chng bao gm phiu yờu cu
cụng chng hp ng, giao dch, bn chớnh
vn bn cụng chng, bn sao cỏc giy t m
ngi yờu cu cụng chng ó np, cỏc giy
t xỏc minh, giỏm nh v giy t liờn quan
khỏc".
(8)
Tuy nhiờn khi quy nh v lu tr

h s cụng chng thỡ Lut li cú s tỏch bit
v thi hn lu tr cỏc ti liu khỏc nhau
trong h s, c th: "Bn chớnh vn bn cụng
chng phi c lu tr trong thi hn ớt
nht l hai mi nm; cỏc giy t khỏc
trong h s cụng chng phi c lu tr
trong thi hn ớt nht l nm nm". Khi thc
hin hot ng cụng chng, cụng chng viờn
phi da vo bn sao cỏc giy t m ngi
yờu cu cụng chng cung cp, cỏc giy t
xỏc minh, giỏm nh v cỏc giy t khỏc, vỡ
th nu cỏc giy t ny khụng cũn c lu
gi cựng vi bn chớnh vn bn cụng chng
thỡ cng khụng ỏnh giỏ c s tuõn th
phỏp lut v cụng chng ca cụng chng
viờn hoc khụng bo v c quyn v li
ớch hp phỏp ca ngi yờu cu cụng chng
v nhng ngi cú liờn quan khỏc. Vỡ vy,
phỏp lut cn quy nh thng nht v thi
hn lu tr cỏc vn bn, giy t trong h s
cụng chng ớt nht l hai mi nm.
Lut cụng chng hin hnh cng khụng
quy nh trc tip ngha v ca cỏc t chc
hnh ngh cụng chng phi vo s (s cụng
chng) tt c cỏc v vic cụng chng m t
chc ó tip nhn thc hin. bo m cỏc
hot ng cụng chng c din ra minh
bch, gúp phn bo v quyn v li ớch hp
phỏp ca cỏ nhõn, t chc; to iu kin cho
cỏc c quan qun lớ nh nc kim tra, thanh

tra vic tuõn th phỏp lut ca cụng chng
viờn v cỏc t chc hnh ngh cụng chng,
phỏp lut v cụng chng phi cú cỏc quy
nh v vic ghi chộp s cụng chng. Lut
cng cn xỏc nh B t phỏp l c quan
qun lớ nh nc cao nht v cỏc hot ng
t phỏp s ban hnh mu s cụng chng
thng nht cho cỏc t chc hnh ngh cụng
chng trong phm vi ton quc. Lut cng
cn quy nh s cụng chng phi c t
chc hnh ngh cụng chng lu gi ging
nh h s cụng chng, nu t chc hnh
ngh cụng chng b gii th hoc chm dt
hot ng thỡ s cụng chng s c chuyn
giao cho phũng cụng chng hoc vn phũng
cụng chng cựng vi h s cụng chng.
Ngoi ra, phỏp lut cng cn quy nh rừ lu
gi h s cụng chng l ngha v ca cỏc t
chc hnh ngh cụng chng trỏnh tỡnh
trng cú tranh chp v h s cụng chng nu
cỏc cụng chng viờn tham gia thnh lp vn
phũng cụng chng do t hai cụng chng viờn
tr lờn thnh lp rỳt khi vn phũng hoc b
min nhim./.

(1). Lut cụng chng s 82/2006/QH11 c Quc
hi khoỏ XI, kỡ hp th 10 thụng qua ngy 29/11/2006,
cú hiu lc t ngy 1/7/2007.
(2).Xem: Ngh nh ca Chớnh ph s 02/2008/N-CP
ngy 4/1/2008 v quy nh chi tit v hng dn thi hnh

Lut cụng chng.
(3).Xem: Khon 2 iu 32 Lut cụng chng.
(4).Xem: iu 39 Lut cụng chng.
(5).Xem: iu 34 Lut cụng chng.
(6).Xem: im c khon 2 iu 20 Lut cụng chng.
(7).Xem: iu 15 Lut cụng chng.
(8).Xem: Khon 1 iu 53 Lut cụng chng.

×