Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản trị nhân sự của Tổng công ty lương thực Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 111 trang )

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Lời cảm ơn.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận đợc sự giúp đỡ quí báu, nhiệt tình của các thầy, cô giáo, các cán
bộ ở Tổng công ty lơng thực Miền Bắc và các bạn đồng nghiệp.
Tác giả của luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo
trong khoa kinh tế thơng mại, các cán bộ của phòng Tổ chức lao động
của Tổng công ty lơng thực Miền Bắc cùng các bạn đồng nghiệp và
đặc biệt là thầy giáo hớng dẫn đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình
thực hiện.
Do QTNS là một vấn đề còn đang nổi cộm trong nhiều doanh
nghiệp, ban, ngành; hiểu biết của tác giả về vấn đề này còn hạn chế,
cho nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đ-
ợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các độc giả quan tâm.
1
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
mở đầu
1/. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ khi đất nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc, doanh nghiệp thơng mại ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển của đất nớc, đặc biệt là các doanh nghiệp chuyên kinh doanh lơng thực.
Tổng công ty Lơng thực Miền Bắc là một trong những doanh nghiệp thơng mại-
đóng vai trò trong việc bình ổn lơng thực trên thị trờng- vai trò của đơn vị này
ngày càng đợc khẳng định trong điều kiện nớc ta là nớc có nền sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu.
Trong ba yếu tố cơ bản đầu vào của doanh nghiệp thơng mại nói chung và
của Tổng công ty lơng thực Miền Bắc nói riêng: con ngời, vốn, tài sản thì yếu tố
con ngời có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại và của Tổng công ty. Quản trị nhân sự có hiệu quả
không chỉ là một nhiệm vụ của quản trị doanh nghiệp mà nó còn là điều kiện có
ý nghĩa quyết định để tạo dựng thành công của doanh nghiệp thơng mại nói


chung và của Tổng công ty nói riêng. Chính vì vậy quản trị nhân sự của Tổng
công ty lơng thực Miền Bắc đã trở thành một trong những vấn đề cấp bách mà
Tổng công ty đặt ra trong quá trình phát triển của mình. Xét cho cùng, sự thành
công của Tổng công ty là do con ngời quyết định, bởi vậy quản trị nhân sự đợc
hoàn thiện là yếu tố tiên quyết để cho Tổng công ty tồn tại và phát triển.
Trớc yêu cầu cấp bách trên, tôi đã lựa chọn đề tài: Giải pháp hoàn thiện
quản trị nhân sự của Tổng công ty lơng thực Miền Bắc làm luận văn thạc sỹ.
2/. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
+ Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống lí luận có liên quan đến quản trị
nhân sự trong doanh nghiệp lơng thực.
+ Đánh giá thực trạng quản trị nhân sự của Tổng công ty lơng thực Miền Bắc.
+ Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đề ra giải pháp hoàn thiện quản trị nhân sự
của Tổng công ty lơng thực Miền Bắc.
3/. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tợng nghiên cứu của luận văn là quản trị nhân sự của Tổng Công ty
Lơng thực Miền Bắc.
+ Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề có liên quan đến quản
trị nhân sự của Tổng công ty lơng thực Miền Bắc; thời gian từ năm 1997 đến nay.
4/. Phơng pháp nghiên cứu.
2
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Các phơng pháp nghiên cứu sẽ đợc sử dụng trong quá trình viết luận văn là:
Phơng pháp logic, lịch sử, thống kê,
Phơng pháp phân tích tổng hợp.
5/. Những đóng góp của luận văn.
Một là: Hệ thống hoá về mặt lí luận vấn đề quản trị nhân sự trong doanh
nghiệp lơng thực và làm rõ vai trò con ngời trong sự phát triển của doanh nghiệp.
Hai là: Phân tích thực trạng quản trị nhân sự của Tổng công ty Lơng thực
Miền Bắc.
Ba là: Nêu lên các kết luận đánh giá có hệ thống về thực trạng công tác

quản trị nhân sự.
Bốn là: Trên cơ sở các phân tích đánh giá, xác định một số giải pháp nhằm
hoàn thiện quản trị nhân sự của Tổng công ty lơng thực Miền Bắc.
6/. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận gồm 3 chơng:
Ch ơng 1: Một số vấn đề lí luận về quản trị nhân sự trong doanh nghiệp l-
ơng thực.
Ch ơng 2: Phân tích thực trạng quản trị nhân sự của Tổng công ty lơng
thực Miền Bắc.
Ch ơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị nhân sự của Tổng công ty lơng
thực Miền Bắc.
3
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Chơng 1
Một số vấn đề lí luận về quản trị nhân sự trong
doanh nghiệp lơng thực.
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quản trị nhân sự trong doanh
nghiệp lơng thực.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.
4
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
1.1.1.1 Doanh nghiệp lơng thực Nhà nớc.
* Khái quát về lơng thực.
Lơng thực luôn đợc coi là một trong những vấn đề thu hút sự quan tâm của
mọi chế độ, mọi thời đại. Hàng năm, trên hành tinh của chúng ta, cuộc sống của
hàng tỉ ngời phụ thuộc vào kết quả sản xuất và lu thông lơng thực vì lơng thực là
nguồn cung cấp calo quan trọng cho con ngời.
Không phải ngẫu nhiên mà tổ chức Nông nghiệp và Lơng thực của Liên
hiệp quốc ( FAO ) lấy ngày 16 tháng 10 hàng năm làm Ngày lơng thực thế
giới để nhắc nhở và kêu gọi các quốc gia trên thế giới cùng hợp sức lại, bằng

những biện pháp hữu hiệu, phát triển sản xuất và tiêu dùng hợp lý để chống nạn
đói và suy dinh dỡng.
Lơng thực bao gồm lúa mì, gạo, ngô, khoai sắn. Tuỳ theo điều kiện tự
nhiên và tập quán sản xuất, tiêu dùng khác nhau mà cơ cấu này cũng có sự khác
nhau trên các quốc gia và châu lục. Song hiện nay cơ cấu lơng thực của thế giới
nh sau: lúa mì: 30,5%; lúa gạo: 26,5%; ngô : 24%; các loại khác : 19%. Căn cứ
theo cơ cấu này mà các doanh nghiệp chuyên kinh doanh lơng thực sẽ có những
định hớng chiến lợc kinh doanh của mình.
* Doanh nghiệp lơng thực Nhà nớc.
Trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp lơng thực nói riêng đ-
ợc xác lập phù hợp với cơ chế kinh doanh mới. Tham gia vào thị trờng kinh
doanh lơng thực, hiện nay có nhiều thành phần kinh tế khác nhau nhng trong
phạm vi nghiên cứu luận văn này chỉ đề cập đến loại hình doanh nghiệp lơng
thực Nhà nớc. Là đơn vị kinh doanh, doanh nghiệp lơng thực Nhà nớc là những
đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có t cách pháp nhân, có tài khoản riêng ở Ngân
hàng và chịu trách nhiệm làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc. Xét theo
quan điểm vĩ mô, doanh nghiệp lơng thực Nhà nớc là những tổ chức kinh tế có t
cách pháp nhân thực hiện việc kinh doanh hàng hoá lơng thực trên thị trờng theo
nguyên tắc tối đa hoá lợi ích của đối tợng tiêu dùng và thu lợi nhuận. Xét theo
quan điểm vi mô doanh nghiệp lơng thực là một cộng đồng lợi ích của một tổ
chức có ngời lãnh đạo, có mục tiêu kinh doanh và gồm hai bộ phận gắn với nhau
một cách hữu cơ: Nhà nớc và ngời lao động. Theo quan điểm pháp lý, doanh
nghiệp lơng thực Nhà nớc là những tổ chức kinh tế của Nhà nớc, kinh doanh theo
cơ chế lấy thu bù chi và có lợi nhuận, thực hiện kinh doanh thu lợi nhuận trong
khuôn khổ của luật pháp quy định.
Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp lơng thực Nhà nớc trong giai đoạn
kinh doanh mới là tổ chức kinh doanh mua bán hàng hoá lơng thực, vật t và hàng
hoá phục vụ cho sự phát triển và đờng lối khuyến nông của Đảng và Nhà nớc.
5

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Đặc điểm của hàng hoá mà doanh nghiệp lơng thực kinh doanh khác với
các loại hàng hoá khác. Các mặt hàng lơng thực thóc, gạo, ngô, khoai sắn, vật t
nông nghiệp và hàng hoá khác là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho đời sống
của dân c và nhu cầu phát triển ngành sản xuất chế biến. Sự ảnh hởng của sản
xuất nông nghiệp có tính thời vụ kéo theo việc kinh doanh có tính chất thời vụ
của kinh doanh hàng hoá lơng thực. Mặt khác cơ chế kinh doanh hiện nay cho
phép các thành phần kinh tế bình đẳng trong kinh doanh, cạnh tranh trên thị tr-
ờng nên các doanh nghiệp lơng thực Nhà nớc cũng phải phấn đấu không ngừng
để đạt hiệu quả cao nhất.
Phù hợp với tình hình phát triển nền kinh tế thực hiện chính sách đa phơng
hoá trong quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nớc, doanh nghiệp lơng thực Nhà
nớc phải không ngừng phấn đấu đảm bảo hàng hoá kinh doanh trong nớc và xuất
khẩu hàng hoá lơng thực. Trong mấy năm qua, việc xuất khẩu hàng hoá lơng thực
ở nớc ta đã có những triển vọng tốt, hàng năm có hàng triệu tấn lơng thực đợc
xuất khẩu. Đó là nguồn thu ngoại tệ đáng kể để phát triển kinh tế ngành và góp
phần phát triển kinh tế quốc dân.
6
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
1.1.1.2 Quản trị.
Trên thế giới thuật ngữ quản trị đã có xuất xứ từ lâu. Trong tiếng Anh có
hai thuật ngữ Management vừa có nghĩa là quản lý, vừa có nghĩa là quản trị và
thuật ngữ Administration có nghĩa là quản lý hành chính, quản lý Nhà nớc.
Trong tiếng Pháp cũng có hai thuật ngữ tơng đơng: Gestion là quản trị
kinh doanh.
Trong tiếng Việt có thể phân biệt từ quản lý là dùng để chỉ các hoạt
động điều khiển các doanh nghiệp của các cấp cơ quan cấp trên, còn từ quản trị
dùng để chỉ các hoạt động điều khiển trong nội bộ doanh nghiệp của các chủ
doanh nghiệp.
Về nội dung thuật ngữ quản trị cũng có nhiều cách hiểu không hẳn nh

nhau. Song, ở phạm vi luận văn này, quản trị đợc hiểu là tổng hợp các hoạt
động tác động để nhằm đảm bảo hoàn thành công việc thông qua sự thực hiện
của ngời khác.
1.1.1.3 Quản trị kinh doanh.
Với cách tiếp cận vấn đề quản trị của luận văn thì quản trị kinh doanh là sự
tác động liên tục, có tổ chức, có hớng đích của chủ thể lên tập thể ngời lao động
trong doanh nghiệp, sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng và cơ hội nhằm đạt
đợc mục tiêu đề ra của doanh nghiệp trong khuôn khổ của luật pháp quy định.
Bản chất của quản trị kinh doanh xét về mặt tổ chức và kỹ thuật là sự kết
hợp mọi hoạt động của mọi ngời trong doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất.
Bản chất của quản trị kinh doanh xét về mặt kinh tế- xã hội là mục tiêu lợi
ích của doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Nh vậy, quản trị kinh doanh vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật.
1.1.1.4 Quản trị nhân sự.
Ngày nay, ngời ta bắt đầu nói nhiều về quản trị nhân sự. Khi ngời ta nói
đến một doanh nghiệp, một giám đốc làm ăn thua lỗ, không phải vì thiếu vốn,
thiếu trang thiết bị, thiếu mặt bằng mà ngời ta chỉ ngay đến ngời đó không đủ
năng lực điều hành công việc và thiếu đợc trang bị về kiến thức quản trị nhân sự,
thiếu kinh nghiệm trong chiến lợc con ngời.
Nh vậy quản trị nhân sự là gì ? Tuỳ theo từng quan điểm, cách tiếp
cận vấn đề mà các chuyên gia đã đa ra nhiều định nghĩa khác nhau về
quản trị nhân sự.
Theo Giáo s Felix Migro thì Quản trị nhân sự là nghệ thuật chọn lựa
nhân viên mới và sử dụng những nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lợng
công việc của mỗi ngời đều đạt đến mức tối đa.
7
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Theo PGS-TS Đỗ Hoàng Toàn thì Quản trị nhân sự là việc bố trí sử dụng
hợp lý những ngời lao động cùng với những máy móc thiết bị, những phơng pháp
công nghệ sản xuất và những nguồn nguyên, nhiên, vật liệu một cách có hiệu quả

nhất trong doanh nghiệp.
Theo PTS Trần Kim Dung thì Quản trị nhân sự chính là chức năng cán
bộ một trong các chức năng cơ bản của quản trị kinh doanh và Quản trị
nhân sự đi sâu nghiên cứu khai thác mọi tiềm năng có trong mỗi nhân viên,
khuyến khích họ làm việc chủ động, sáng tạo, với hiệu suất cao, làm việc tận
tâm,trung thành với công ty Khái niệm này có tầm bao quát rộng hơn nhng dễ
làm cho mọi ngời hiểu quản trị nhân sự chỉ là một chức năng, một công đoạn
riêng biệt của quản trị kinh doanh, đồng thời cũng cha khái quát tới các lĩnh vực
tổ chức và điều hành nhân sự
Theo PGS.PTS Phạm Đức Thành, chủ nhiệm bộ môn Kinh tế lao động-
Trờng đại học kinh tế quốc dân thì Quản trị nhân sự là lĩnh vực theo dõi, hớng
dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lợng, tinh thần, bắp thịt) giữa con
ngời với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ, đối tợng lao động và năng
lực ) trong quá trình tạo ra của cải vật chất, để thoả mãn nhu cầu của con ngời,
nhằm duy trì, sử dụng và phát triển tiềm năng vô tận của con ngời.
Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu QTNS.
QTNS là nguyên nhân của sự thành công hay thất bại trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Mục tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một
cách có hiệu quả nguồn nhân lực để đạt đợc mục đích của tổ chức đó. QTNS là
một bộ phận cấu thành quản trị doanh nghiệp.
Nh vậy, quản trị nhân sự là một lĩnh vực quan trọng trong bất kỳ một tổ
chức nào- quản trị con ngời. Đây cũng là một quá trình hoạch định, tổ chức lãnh
đạo và kiểm soát đánh giá nhằm tạo ra, duy trì, sử dụng và phát triển một đội ngũ
ngời lao động đủ về số lợng, đảm bảo về chất lợng để đạt đợc những mục tiêu
chung của tổ chức; là những hoạt động quản trị liên quan đến việc tạo ra, duy trì,
phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con ngời đảm bảo cho việc hoàn thành
mục tiêu chung của doanh nghiệp một cách tốt nhất.
1.1.2 Doanh nghiệp lơng thực Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay.
1.1.2.1 Quan điểm phát triển doanh nghiệp lơng thực Nhà nớc trong nền

kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Lơng thực là vấn đề cực kỳ quan trọng ở nớc ta. Đảng ta đã xác định lơng
thực là một vấn đề chiến lợc lâu dài, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc củng cố quốc phòng, bảo đảm đời sống
nhân dân; do đó, có ý nghĩa rất lớn cả về chính trị, kinh tế xã hội. Đối với đời
sống con ngời, lơng thực là nhu cầu thiết yếu nhất hay nói cách khác thuộc loại
8
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
nhu cầu cơ bản số một chúng ta không thể sống mà không cần có lơng thực.
Trong lĩnh vực kinh tế Mác chỉ rõ: Lơng thực là điều kiện đầu tiên của mọi sản
xuất nói chung có nghĩa là lơng thực đóng vai trò then chốt, giữ tác động
mở đởng thúc đẩy sự phát triên của các ngành sản xuất khác trong
nền sản xuất xã hội.
ở nớc ta, sản xuất lơng thực phát triển chẳng những đáp ứng nhu cầu bức
thiết của đời sống mà còn tạo những tiền đề cần thiết cho việc phát triển sản xuất
nông nghiệp toàn diện, tạo điều kiện để phát triển chăn nuôi, cây công nghiệp,
nghề cá, nghề rừng. Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc,
nông nghiệp mà trớc hết là lơng thực đợc xác định là cơ sở để phát triển công
nghiệp. Lơng thực còn giữ vị trí chiến lợc đối với sự nghiệp tăng cờng và củng cố
quốc phòng, phục vụ đất nớc đắc lực cho sự nghiệp bảo vệ tổ quốc.
Nh vậy, ở nớc ta, trớc đây, hiện nay cũng nh sau này, có giải quyết tốt vấn
đề lơng thực mới bảo đảm tốt đời sống của nhân dân mới tạo điều kiện thuận lợi
để tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phát triển
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, mở rộng phân
công lao động mới trong xã hội, ổn định tiền tệ, giá cả, thị trờng, tăng cờng tiềm
lực kinh tế và đoàn kết và củng cố sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân
dân.
Nh vậy, trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới nền kinh tế sản xuất
nông nghiệp mà đặc biệt là sản xuất lơng thực giữ vị trí cực kỳ quan trọng ở nớc
ta. Do ý nghĩa, vai trò của mặt hàng lơng thực đối với nền kinh tế quốc dân, bản

thân việc lu thông phân phối lơng thực xét về ý nghĩa kinh tế phải trở thành một
đòn bẩy quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
ở nớc ta, vấn đề Nhà nớc trực tiếp tham gia kinh doanh và điều tiết thị tr-
ờng lơng thực trong nền kinh tế nhiều thành phần, khác với vấn đề Nhà nớc độc
quyền kinh doanh trớc đây. Nhà nớc độc quyền kinh doanh lơng thực là duy nhất
chỉ có một ngời bán, đó là các doanh nghiệp lơng thực quốc doanh kiểu tổ chức
doanh nghiệp này đã kìm hãm sản xuất ngời sản xuất đã mất quyền tự chủ trong
việc định giá trong việc mua bán đi đến triệt tiêu hứng thú cá nhân, làm mất đi
động lực sản xuất, đồng thời sinh ra nhiều tiêu cực, bộ máy cồng kềnh kém hiệu
quả. Còn Nhà nớc trực tiếp tham gia và điều tiết thị trờng lơng thực trong điều
kiện nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh lơng thực là lôi cuốn các
thành phần kinh tế vào một guồng máy thống nhất cùng tham gia kinh doanh l-
ơng thực, trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
Trong cơ chế thị trờng, kinh doanh lơng thực không chỉ đơng đầu với
những vấn đề thời tiết và rủi ro thiên tai mà còn phải đơng đầu ngay với những
vấn đề cơ cấu kinh tế, về xu hớng bất lợi của thị trờng của thu nhập đối với mặt
hàng lơng thực trớc mắt và lâu dài. Đó là lí do mà hầu hết các nớc trên thế giới
9
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
đều áp dụng những chính sách hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất và thực hiện
những biện pháp ổn định thị trờng lơng thực, thiết lập sự an toàn lơng thực.
Nhà nớc không thể để mặt hàng lơng thực trôi nổi trên thị trờng theo cơ
chế cạnh tranh tự do hoàn toàn mà nhà nớc phải trực tiếp tham gia kinh doanh
thông qua các doanh nghiệp, các tổ chức lơng thực quốc doanh và điều tiết cung
cầu, giá cả vì lợi ích của cả ngời sản xuất, ngời tiêu dùng và của nền kinh tế quốc
dân. Hơn nữa, các doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh lơng thực với thế mạnh
sẵn có của mình, không những có thể củng cố và phát triển bằng thực lực của
mình mà còn là lực lợng có thể tham gia ngay vào sự hình thành và mở rộng các
quan hệ thị trờng theo định hớng của nhà nớc.
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã vạch rõ: Tiếp tục đổi

mới và phát triển có hiệu quả kinh tế Nhà nớc để làm tốt vai trò chủ đạo, làm đòn
bảy tăng trởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội, mở đờng, hớng dẫn, hỗ
trợ các thành phần khác cùng phát triển, làm lực lợng để nhà nớc thực hiện chức
năng điều tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới
Vấn đề doanh nghiệp quốc doanh chủ đạo kinh doanh lơng thực trong cơ
chế thị trờng và trong cơ chế bao cấp là khác nhau. Trong cơ chế bao cấp trớc đây
chỉ có một thành phần kinh tế XHCN với 2 hình thức quốc doanh và tập thể,
trong đó kinh tế quốc doanh là thành phần XHCN bậc cao, có vai trò chủ đạo xét
trong quan hệ với kinh tế tập thể. Thực chất là các doanh nghiệp quốc doanh độc
quyền kinh doanh dới sự điều khiển trực tiếp của nhà nớc. Còn doanh nghiệp l-
ơng thực đóng vai trò chủ đạo trong cơ chế kinh tế nhiều thành phần trớc hết dựa
trên cơ sở tính tự chủ, độc lập của doanh nghiệp trên thị trờng cùng với tác động
điều tiết quản lý vĩ mô của nhà nớc.
Nội dung chủ yếu của vai trò chủ đạo trong kinh doanh lơng thực của các
doanh nghiệp lơng thực quốc doanh có thể tóm tắt sau:
Các doanh nghiệp lơng thực quốc doanh trên cơ sở nắm vững thị trờng,
chủ trơng chính sách của nhà nớc, xây dựng chiến lợc kinh doanh- chiến lợc kinh
doanh kết hợp đợc sức mạnh của các thành phần kinh tế và sức mạnh chính trị
tạo ra một phơng thức kinh doanh cao hơn.
Do vị trí có liên quan mật thiết với khu vực tiêu thụ, nên các doanh nghiệp
quốc doanh kinh doanh lơng thực rất có ảnh hởng đến nhu cầu cuối cùng. Các
doanh nghiệp có nhiệm vụ làm chủ thị trờng và không ngừng ảnh hởng tới thị tr-
ờng, tiết kiệm tối đa các chi phí kinh doanh, không ngừng áp dụng những hình
thức phục vụ tiên tiến công nghệ tiên tiến.
Các doanh nghiệp lơng thực quốc doanh thông qua mua bán kinh doanh l-
ơng thực tác động tới các thành phần kinh tế khác, can thiệp điều tiết, liên kết tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển.
10
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Doanh nghiệp lơng thực quốc doanh phải đi đầu trong việc đổi mới và hiện

đại hoá kỹ thuật công nghệ, do đó có nhịp độ phát triển nhanh lôi cuốn, thu hút
các doanh nghiệp hoạt động theo hớng đã định.
Doanh nghiệp lơng thực quốc doanh đi đầu trong việc bảo đảm và không
ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng nâng cao và đa
dạng của ngời tiêu dùng.
Doanh nghiệp lơng thực có nhiệm vụ thực hiện sự công bằng xã hội và xây
dựng con ngời mới XHCN.
1.1.2.2 Doanh nghiệp lơng thực và môi trờng kinh doanh.
* Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp.
Để nghiên cứu sâu và khai thác tốt những nhân tố tác động đến hiệu quả
quản trị nhân sự trong doanh nghiệp lơng thực, việc nghiên cứu môi trờng kinh
doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp lơng thực là tất cả những yếu tố,
quan hệ có liên quan tới con đờng đi của doanh nghiệp tới mục tiêu của mình, tới
sự hình thành và phát triển của nó.
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp lơng thực bao gồm:
Môi trờng bên trong.
Bao gồm các yếu tố bên trong tạo nên nền văn hoá doanh nghiệp: phong
tục, nội quy, triết lý kinh doanh, các mối quan hệ chính thức và không chính
thức, và các yếu tố tự nhiên ở nơi làm việc của cán bộ công nhân viên nh cách bố
trí nơi công tác: cảnh quan, kiến trúc, ánh sáng, âm thanh
Các yếu tố bên trong quan trọng nhất là quan hệ của nhân tố con ngời
trong doanh nghiệp, trớc hết là nhà quản lý với đội ngũ nhân viên, giữa nhân viên
với nhân viên. Các mối quan hệ này rất phức tạp tạo ra môi trờng văn hoá của
doanh nghiệp. Đó là các thói quen tập quán sinh hoạt, truyền thống, lễ nghi, cách
giáo dục cán bộ công nhân viên, triết lý kinh doanh. Các yếu tố này đợc tạo ra
trong quá trình hình thành và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có tính
đặc trng và nhờ đó nó có thể phân biệt đợc sự khác nhau giữa doanh nghiệp này
với doanh nghiệp khác. Quan hệ con ngời trong doanh nghiệp rất phức tạp, có
mối quan hệ thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, có mối quan hệ không

thuận lợi các quan hệ này đợc đan xen trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
Do vậy, khi xem xét các yếu tố bên trong cần chú ý đến quan hệ cơ bản có
tác động trực tiếp đến yếu tố bên ngoài để phát triển doanh nghiệp. Đó là mối
quan hệ giữa ngời quản lý và đội ngũ nhân viên, giữa nhân viên và nhân viên
trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác cần xem xét quan hệ giữa tất cả các thành
11
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
viên của doanh nghiệp với yếu tố tự nhiên ở nơi làm việc : cách bố trí nơi công
tác, cảnh quan kiến trúc, ánh sáng, âm thanh. Những yếu tố này tác động tới
năng suất lao động và chất lợng công việc của con ngời. Đó cũng chính là nội
dung cơ bản của quản trị nhân sự trong các doanh nghiệp.
Môi trờng bên ngoài bao gồm:
- Các nhà sản xuất hàng hoá
- Các khách hàng
- Cơ sở hạ tầng của khu vực doanh nghiệp kinh doanh
- Các cơ quan Nhà nớc với các chính sách về thuế, pháp luật, ngân sách.
- Các tổ chức tài chính với thị trờng tiền tệ và vốn
- Các tổ chức lao động và thị trờng lao động.
- Các tổ chức cạnh tranh và bạn hàng với doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có các yếu tố:
- Các yếu kinh tế: lãi suất, lạm phát, thu nhập, tăng trởng của nền kinh tế.
- Các yếu tố chính trị: sự ổn định chính trị của đất nớc, thái độ của Nhà nớc
với giới kinh doanh.
- Các yếu tố thế giới: tình hình chính trị và mối quan hệ giữa khu vực và thế
giới với giới kinh doanh.
- Các yếu tố xã hội: những tập quán thói quen và thị hiếu của dân tộc và
khách hàng trong khu vực, mức tăng dân số
* Mối quan hệ biện chứng giữa doanh nghiệp và môi trờng kinh doanh.
Khi có một môi trờng bên ngoài tốt sẽ tạo ra đợc những tiền đề cơ bản nh

vốn, thị trờng, hệ thống luật pháp làm cơ sở để doanh nghiệp hoạt động và phát
triển. Đồng thời khi có môi trờng bên trong tốt tức có môi trờng văn hoá tốt thì
nó sẽ tạo ra đợc không khí hăng say làm việc, kích thích sáng kiến, tăng năng
suất lao động từ đó thúc đẩy đợc doanh nghiệp phát triển. Ngợc lại, nếu môi tr-
ờng xấu nó sẽ làm chia rẽ nội bộ làm doanh nghiệp sa sút mất ổn định. Do đó có
thể nói rằng quản trị nhân sự có nội dung rất quan trọng là quản trị môi trờng văn
hoá, môi trờng nhân văn trong doanh nghiệp. Quản trị gia phải luôn biết tạo ra,
biết gìn giữ, biết phát triển môi trờng nhân văn trong doanh nghiệp. Đây là một
trong những nhân tố tạo thành thành công của một tổ chức.
Bên cạnh đó, môi trờng kinh doanh muốn phát huy đợc tác dụng đối với
doanh nghiệp thì phải thông qua yếu tố bên trong, trớc tiên là con ngời và các
mối quan hệ giữa con ngời và con ngời trong doanh nghiệp, và trình độ giáo dục,
nhận thức của mỗi thành viên trong doanh nghiệp. Bởi vì nếu con ngời tự giác,
hăng say làm việc, nội bộ đoàn kết thì môi trờng kinh doanh sẽ phát huy đợc
12
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
tác dụng. Ngợc lại, thì dù có môi trờng bên ngoài tốt đến mấy cũng không thúc
đẩy đợc doanh nghiệp phát triển.
1.1.3 Vai trò và đặc điểm của quản trị nhân sự đối với sự phát triển các
doanh nghiệp lơng thực.
1.1.3.1 Con ngời nhân tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong sự phát triển đất nớc. Là một loại hình trong đó, doanh nghiệp kinh
doanh lơng thực có những nét đặc thù riêng biệt, đòi hỏi sự nghiên cứu đầy đủ từ
nhiều phía trong đó có vấn đề quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự không phải là
cái gì xa lạ với các khoa học xã hội và nhân văn: bản chất của quản trị nhân sự
chính là vấn đề con ngời và tổ chức quản lý con ngời để khai thác đầy đủ năng
lực của họ trong hệ thống quản lý. Bởi vậy, nói đến quản trị nhân sự, không thể
không bắt đầu từ sự nhận thức khoa học của con ngời trong xã hội, đặc biệt là vị
trí của họ trong hệ thống sản xuất xã hội nói chung và doanh nghiệp nói riêng.

Trong bối cảnh nớc ta đang thực hiện nền kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp thơng mại nói chung, doanh nghiệp lơng thực nói riêng có vai trò rất quan
trọng là nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế mỗi nớc. Nh chúng ta đã
biết, sức mạnh của các nền kinh tế là do hệ thống doanh nghiệp của nó quyết
định lại do đội ngũ con ngơì ở đó quyết định. Do đó, chính sách hớng vào con
ngời và phát triển nguồn nhân lực phải đợc đa lên vị trí hàng đầu trong các chiến
lợc và biện pháp quản lý của các doanh nghiệp. Để thực hiện đợc điều này, việc
đầu tiên của doanh nghiệp đợc bắt đầu từ yếu tố con ngời- nhà quản lý và con
ngời ngời bị quản lý:
Nhân tố con ngời trớc tiên là đội ngũ cán bộ quản lý.
Nhà quản lý giỏi là ngời có đủ tài - đức.
Tài năng về quản lý là một dạng tài nguyên quý hiếm cần đợc phát hiện
sớm, đào tạo, bồi dỡng chu đáo thì khi sử dụng ngời theo việc sẽ đạt đợc kết quả
cao.
Quản lý là việc điều hành một tập thể ngời, là làm công việc thông qua
những cá nhân cụ thể. Bên cạnh việc cần nắm vững kiến thức cụ thể liên quan tới
môi trờng mà doanh nghiệp đang hoạt động nh tài chính, marketing, kỹ thuật-
công nghệNhà quản lý cần phải có hiểu biết sâu sắc về con ngỡi và lao động
tập thể. Nói cách khác, họ phải có đủ nhân, trí, dũng nh là những phẩm chất
cơ bản của một nhà quản lý chuyên nghiệp đã đợc Khổng Tử nêu ra. Ngoài ra,
những nhà quản lý giỏi cần có tầm nhìn xa, khả năng tiên đoán, đánh giá tình
hình nhanh, khả năng giao tiếp Có năng lực quản lý, nhà quản lý sẽ tập trung
quanh mình đợc nhiều cán bộ giỏi, tạo ra đợc một đội ngũ vững mạnh, đa doanh
nghiệp vợt qua khó khăn đến đích thành công.
13
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Ngợc lại, nếu đặt một cán bộ bất tài vào ghế lãnh đạo doanh nghiệp mà
không có cơ chế kiểm soát hiệu quả, có thể làm doanh nghiệp suy yếu và dẫn
doanh nghiệp đến bờ vực phá sản.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trớc hết phụ thuộc vào kết quả hoạt

động của đội ngũ cán bộ quản lý, cho nên đòi hỏi họ phải đợc đào tạo chu đáo và
thờng xuyên biết tự tu dỡng và học tập để nâng cao hiệu quả lao động nghề
nghiệp của mình.
Ngời bị quản lý ngời lao động: nh trên chúng ta đã nói con ngời là chủ
thể sáng tạo và là chủ thể sử dụng mọi yếu tố của lực lợng sản xuất, con ngời là
yếu tố năng động nhất, quyết định nhất của lực lợng sản xuất. Ngời lao động luôn
nâng cao chất lợng lao động bằng con đờng thừa kế các yếu tố xã hội và phát
triển chúng lên. Mỗi thế hệ đi sau bao giờ cũng tiếp thu đợc những lực lợng sản
xuất tích luỹ qua tất cả các thế hệ đi trớc. Trong đó, không chỉ có những công cụ,
phơng tiện vật chất, mà còn cả những kho tàng trí thức khoa học, kỹ thuật và kinh
nghiệm sản xuất của các thế hệ đi trớc. Đồng thời, ngời lao động là ngời trực tiếp
sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ; vì vậy, trong doanh nghiệp ngời lao động với kỹ
năng, kỹ sảo, trình độ chuyên môn, tính hoà hợp cộng đồng sẽ quyết định quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. đối với bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng vậy, khi đội ngũ lao động đợc đào tạo huấn luyện đầy đủ, trình
độ tay nghề cao, có tinh thần đoàn kết tơng trợ lẫn nhau thì năng suất và chất l-
ợng lao động sẽ cao, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Ngợc lại, dù
cho cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp có tốt đến mấy, song đội ngũ lao
động có trình độ chuyên môn thấp, mất đoàn kết nội bộ sẽ làm cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp bị trì tuệ, kém phát triển. Đặc biệt với doanh
nghiệp kinh doanh lơng thực là cầu nối giữa những ngời nông dân sản xuất và
ngời tiêu dùng thì ngời lao động trong doanh nghiệp là nhịp cầu đầu tiên của cầu
nối đó, càng đòi hỏi phải nâng cao trình độ, khả năng của mình.
Tóm lại, chuyển sang nền kinh tế thị trờng, vai trò của con ngời trong
doanh nghiệp lơng thực càng có vai trò quan trọng. Kinh tế thị trờng đòi hỏi sự
năng động, nhạy bén, sáng tạo của các chủ thể tham gia thị trờng. Chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp dù có hay đến đâu mà không có con ngời thực hiện thì
cũng không thành công. Vì vậy, nhân tố con ngời trong nền kinh tế thị trờng nói
chung, trong các doanh nghiệp lơng thực nói riêng là có ý nghĩa quyết định sự
thành công trong điều kiện hiện nay.

1.1.3.2 Vai trò của quản trị nhân sự đối với sự phát triển của các doanh
nghiệp lơng thực.
Quản trị nhân sự có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nh đã trình bầy trên, mọi hoạt động quản trị suy cho cùng là
quản trị con ngời và con ngời là nhân tố quyết định sự thành công của doanh
nghiệp lơng thực trong điều kiện hiện nay.
14
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Bởi vậy, quản trị nhân sự là một khoa học về con ngời đợc sử dụng trong
việc tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, điều hết sức cơ bản
để quản trị nhân sự đạt hiệu quả cao là: Ngời làm quản trị nhân sựphải am hiểu
về con ngời và những quy luật đang quyết định hành vi của họ.
Khoa học quản trị nhân sự dựa trên thành tựu của nhiều bộ môn khoa học
xã hội và nhân văn.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì trong các phơng
thức tổ chức sản xuất, sẽ có một phơng thức phù hợp với nội dung vốn có của
doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, có nghĩa là trong các hình thức
tổ chức sản xuất kinh doanh có thể có một hình thức cho phép sử dụng các nguồn
lực hiện có một cách hiệu quả nhất. Do đó, nhiệm vụ của quản trị nhân sự là ở
chỗ: Nghiên cứu các hình thức tổ chức kết hợp yếu tố con ngời với vốn, với t liệu
sản xuất và giữa con ngời với con ngời sao cho các yếu tố đợc khai thác và sử
dụng có hiệu quả nhất.
Hoạt động của con ngời bao giờ cũng nhằm mục đích thoả mãn lợi ích vật
chất hoặc tinh thần của họ. Chính lợi ích là động lực thôi thúc con ngời hành
động. Bởi vậy, ngời lao động chỉ gắn bó với chủ doanh nghiệp, khi chủ doanh
nghiệp có thể thoả mãn các lợi ích chính đáng của họ.
Mô hình tổ chức quản trị nhân sự phụ thuộc vào thái độ của chủ doanh
nghiệp đối với lợi ích của ngời lao động. Chính vì vậy, quan niệm về mục đích
của nền sản xuất nói chung và mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh chính là
tiền đề t tởng chi phối chủ doanh nghiệp lựa chọn quản trị nhân sự theo mô hình

này hay mô hình khác.
Hiện nay, khi nớc ta bớc vào nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà n-
ớc việc củng cố và phát triển hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh lơng thực
đang trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết. Để làm đợc điều này, tổ chức
hoạt động quản trị nhân sự nhằm phát huy vai trò nhân tố con ngời để tổ chức sử
dụng, quản lý nguồn nhân lực và tối u hoá nguồn nhân sự sao cho đạt hiệu quả
cao nhất đợc đa lên hàng đầu.
Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp kinh doanh lơng thực có đem lại kết
quả mong muốn hay không, điều đó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ đối với lợi
ích của ngời lao động và trình độ, khả năng của quản trị gia trong việc ứng dụng
khoa học xã hội và khoa học về con ngời vào mô hình tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3 Đặc điểm lao động trong doanh nghiệp lơng thực.
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của ngành lơng thực nên lao động và
tổ chức lao động trong các doanh nghiệp lơng thực có những đặc điểm sau:
Về lao động:
15
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Cũng nh các doanh nghiệp thơng mại khác, lao động trong doanh nghiệp l-
ơng thực thờng xuyên phải tiếp xúc với tiền hàng và khách hàng. Chính vì vậy,
ngoài những kiến thức chuyên môn đòi hỏi nhân viên kinh doanh phải có:
+ Trình độ để nắm bắt đợc tâm lý của khách hàng, những nhu cầu của
khách hàng về mặt hàng và chất lợng sản phẩm hàng hoá.
+ Tinh thông về kỹ thuật- nghiệp vụ hàng hoá, cụ thể nhân viên bán hàng
phải có trình độ chuyên môn về những mặt hàng mình phụ trách để tuyên truyền,
giới thiệu và hớng dẫn khách hàng trong quá trình mua bán cũng nh sử dụng phải
biết sử dụng thành thạo, chuẩn xác các phơng tiện, thiết bị trong quá trình cân
đo, đóng gói, giao nhận, vận chuyển hàng hoá.
+ Thái độ vui vẻ, lịch sự, biết chủ động mời chào khách hàng đúng lúc, kịp
thời, gây đợc thiện cảm ngay từ phút đầu gặp gỡ. Trong quá trình giao dịch cần tỏ

thái độ tôn trọng không phân biệt đối xử với mọi khách hàng, lắng nghe những ý
kiến của khách hàng. Nói tóm lại phải coi khách hàng là thợng đế vì khách hàng
là ngời trả lơng cho họ.
+ Tính kiên trì, nhẫn nại trong giao tiếp, tính trung thực trong hành vi ứng
xử nhằm tạo môi trờng thuận lợi cho kinh doanh và bán đợc nhiều hàng, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp.
+ Có t duy để lập các kế hoạch bán hàng, giao hàng.
Nếu nh trong doanh nghiệp sản xuất, kết quả cuối cùng của ngời công
nhân thể hiện ở số lợng và chất lợng sản phẩm, kết quả sản xuất của họ phụ thuộc
vào 2 yếu tố: trình độ thành thạo và số lợng thời gian làm việc của công nhân,
quy trình công nghệ và chất lợng máy móc thiết bị; thì kết quả lao động của ngời
công nhân trong doanh nghiệp kinh doanh đo bằng doanh số bán hàng. Kết quả
đó một mặt phụ thuộc vào chiến lợc sản phẩm, chính sách giá cả và quảng cáo
bán hàng của doanh nghiệp; mặt khác phụ thuộc vào tài ngoại giao và uy tín cá
nhân của nhân viên cung ứng tiếp thị.
Đặc điểm này có ảnh hởng rất đáng kể đến khâu tuyển lao động, đào tạo
và đào tạo lại lao động, lựa chọn mô hình quản lý nhân sự cho phù hợp với tính
chất lao động trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh lơng thực Nhà nớc là loại hình doanh nghiệp
thuộc sở hữu Nhà nớc, đặt dới quyền quản lý của Nhà nớc, cụ thể do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý. Bộ không trực tiếp đứng ra quản lý
doanh nghiệp mà giao nhiệm vụ cho Tổng giám đốc, giám đốc điều hành. Giám
đốc các doanh nghiệp kinh doanh lơng thực không phải là ngời chủ đích thực của
doanh nghiệp. Bởi vậy, so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, quyền của
giám đốc doanh nghiệp kinh doanh lơng thực Nhà nớc đối với quản trị là quyền
có giới hạn bởi hành lang pháp lý do Nhà nớc và cơ quan chủ quản ban hành.
Nh vậy, có nghĩa là giám đốc doanh nghiệp kinh doanh lơng thực Nhà nớc
16
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
không phải là ngời có quyền sở hữu, quyền sử dụng lao động và cơ sở vật chất kỹ

thuật bị hạn chế.
Điều đó ảnh hởng không ít đến quyền tự chủ của doanh nghiệp kinh doanh
lơng thực Nhà nớc trong việc trả lơng, sử dụng các công cụ khuyến khích vật
chất đối với công nhân nhằm sử dụng các nguồn lực cho có hiệu quả.
Về tổ chức lao động:
- Lao động trong kinh doanh lơng thực đợc tổ chức hoạt động trên diện
rộng, không tập trung và không phụ thuộc vào dây chuyền sản xuất.
- Thu hút đợc một lực lợng lao động khá đông. Hiện nay, tổng số CBCNV
trong Tổng công ty lơng thực Miền Bắc là 7.163 ngời đợc tổ chức hoạt động trải
rộng từ các tỉnh miền Bắc đến miền Trung.
- Lao động trong kinh doanh lợng thực đợc tổ chức vừa thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh vừa thực hiện nhiệm vụ chính trị, góp phần bình ổn thị trờng
lơng thực.
Từ những đặc điểm trên quản trị nhân sự trong doanh nghiệp lơng thực
ngoài những nội dung chung nh các doanh nghiệp khác thì nó còn có những nét
đặc thù riêng thể hiện từ khâu tuyển dụng đến bố trí phân công, sử dụng và đào
tạo nhân sự, lựa chọn mô hình tổ chức quản lý
1.2 Nội dung cơ bản của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp lơng
thực.
1.2.1 Chức năng của quản trị nhân sự.
Quản trị nhân sự muốn đạt hiệu quả cao thì nó phải đảm bảo thực hiện
đúng chức năng của mình. Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản trị kinh
doanh gồm 4 chức năng cơ bản: Hoạch định, tổ chức cán bộ, lãnh đạo điều hành
và kiểm soát. Chức năng của quản trị nhân sựkhông nằm tách biệt ở công đoạn
nào mà nó đợc trải dọc, phối quyện vào cả 4 chức năng của quản trị kinh doanh,
nhng đợc thể hiện tập trung nhất là ở chức năng tổ chức cán bộ và lãnh đạo điều
hành.
Từ đó có thể khái quát chức năng của quản trị nhân sự nh sau:
Tổ chức, quản lý nhân sự.
Tối u hoá nguồn nhân lực.

Nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Thực hiện chức năng tổ chức, quản lý nhân sự tập trung vào những
nội dung chủ yếu:
17
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
- Hoạch định tài nguyên nhân sự: công việc vừa mang tính chất chu kỳ, vừa
mang tính chất thờng xuyên.
- Tuyển dụng, sắp xếp nhân sự.
- Thiết lập các mối quan hệ nhân sự trong doanh nghiệp
- Tổ chức phân công lao động và hợp tác lao động cho từng đơn vị, bộ phận,
từng chức danh nhân sự cụ thể.
- Xây dựng và quản lý các định mức lao động.
- Huấn luyện và phát triển nhân sự.
- Hợp lý chỗ làm việc cho từng nhân sự trong doanh nghiệp
Thực hiện chức năng tối u hoá nguồn nhân lực, quản trị nhân sự cần
tập trung hớng vào các công tác:
- Xây dựng một đội ngũ quản trị nhân sự giỏi, năng động, sáng tạo, hiệu quả.
- Thiết lập các quy chế, nội quy, hợp đồng lao động chi tiết cụ thể, chặt chẽ,
hợp lý, hợp tình.
- Định ra các chính sách khen thởng, kỷ luật, sát thực đủ liều lợng, sức nặng
tạo thành các đòn bảy kinh tế, tinh thần đối với mọi ngời.
- Tạo môi trờng làm việc tốt cho các nhân viên làm việc.
1.2.2 Nội dung cơ bản của quản trị nhân sự.
Trên cơ sở những chức năng của quản trị nhân sự nh đã nêu trên, quản trị
nhân sự tập trung vào những nội dung cơ bản sau:
1.2.2.1 Hoạch định nguồn tài nguyên nhân sự.
Trong quản trị nhân sự, công tác hoạch định giúp cho những doanh nghiệp
lơng thực thấy đợc nhu cầu nhân sự phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó có phơng pháp quản trị nhân sự của mình, bảo đảm sắp
xếp đúng ngời cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó

với những thay đổi trên thị trờng.
a- Vai trò của công tác hoạch định nguồn tài nguyên nhân sự trong doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh nói chung, việc xây dựng mục tiêu kế hoạch
là một nội dung quan trọng, giúp doanh nghiệp định hớng đợc hoạt động của
mình. Trong hoạt động quản trị nhân sự cũng vậy, nếu xây dựng kế hoạch nhân
sự sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động, giữ vững hiệu quả trong hoạt động sản
xuất- kinh doanh của mình. Hoạch định nguồn tài nguyên nhân sự là quá trình
nghiên cứu, xác định nhu cầu nhân sự, đa ra các chính sách và thực hiện các ch-
ơng trình hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân sự với các
phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lợng và
hiệu quả cao.
18
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề một cách hệ thống, công tác hoạch định
nói chung trong nền kinh tế thị trờng đợc sử dụng nhằm làm giảm tối đa các bất
trắc, rủi ro và làm giảm bớt các sai lầm và lãng phí. Tuy nhiên, hoạch định không
phải là những con số cứng nhắc, áp đặt, bắt buộc các doanh nghiệp phải luôn
luôn tuân theo, hoạch định là quá trình suy nghĩ về phía trớc, là phơng pháp giải
quyết những khó khăn và tìm kiếm, đa ra đờng lối phát triển theo các mục tiêu
mong muốn thông qua các hành động hợp lý dựa trên các kiến thức biết trớc. Các
kế hoạch dài hạn có thể thay thế bằng hàng loạt các kế hoạch, chơng trình ngắn
hạn đợc điều chỉnh theo tín hiệu của thị trờng và tình hình hoạt động thực tế của
doanh nghiệp.
Về phơng diện nguồn nhân sự, công tác hoạch định giúp cho doanh nghiệp
lơng thực thấy rõ đợc phơng hớng, cách thức quản trị nhân sự của mình. Thừa
nhân viên sẽ làm tăng chi phí, thiếu nhân viên hoặc chất lợng nhân viên không
đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh hởng đến chất lợng thực hiện công việc và bỏ lỡ cơ hội
kinh doanh. Tuy nhiên, hoạch định nguồn tài nguyên nhân sự không chỉ đơn
thuần chú ý đến việc dự báo và tuyển đủ số lợng nhân viên cần thiết cho doanh
nghiệp.

b- Quá trình hoạch định nguồn tài nguyên nhân sự trong doanh nghiệp.
19
Hoạch định chiến l ợc
Môi tr ờng bên ngoài
ngoàingoài
Môi tr ờng bên trong
Hoạch định nguồn
nhân sự
Dự báo nhu cầu So sánh giữa nhu cầu và
khả năng sẵn có
Khả năng sẵn có
Cung=cầu Thừa Thiếu
Đề ra chính sách và
kế hoạch
Không tuyển dụng - Hạn chế tuyển dụng
-Giảm giờ làm
-Giản tuổi h u.
-Nghỉ việc tạm thời
Tuyển dụng
Lựa chọn
-Thuyên
chuyển.
-Thăng
tiến.
-Đào tạo,
phát triển
Kiểm soát và đánh giá
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Hình 1.1 Quá trình hoạch định nguồn nhân sự
20

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
1.2.2.2 Phân tích công việc, tuyển chọn ngời phù hợp với yêu cầu và tính chất
công việc.
* Phân tích công việc.
Mặc dầu chúng ta không thể đo lờng giá trị của các công việc một cách
chính xác, nhng chúng ta có thể đánh giá công việc một cách khách quan và hợp
lý dựa trên các tiêu chuẩn rõ ràng nhằm đo lờng giá trị và tầm quan trọng của
công việc. Đánh giá công việc đề cập đến nghề nghiệp chứ không đề cập đến ng-
ời giữ chức vụ, nghề nghiệp đó. Đánh giá công việc cũng làm sáng tỏ các tuyến
quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức; tạo cơ sở cho việc tuyển chọn, thuyên
chuyển nhân viên đồng thời cũng ấn định các tuyến thăng tiến và thăng thởng,
tạo cơ sở cho các chơng trình huấn luyện.
Để đánh giá công việc một cách khách quan, chúng ta cần phải phân tích
công việc dựa trên các phơng pháp phân tích khoa học. Phân tích công việc là
một công trình nghiên cứu và biên soạn một cách hệ thống các dữ kiện của công
việc, để xác định và rút ra các đặc tính của mỗi công việc này với các công việc
khác nh thế nào. Theo tiến trình này, nhà phân tích sẽ thu thập thông tin, chuẩn bị
các bản mô tả công việc và sau cùng là thiết lập các bản mô tả chi tiết tiêu chuẩn
công việc. Nhà phân tích các công việc đang đợc tiến hành, thảo luận với các
nhân viên, phỏng vấn các đốc công (quản đốc). Đặc biệt đối các công việc hành
chính sự vụ lãnh lơng tháng, nhà phân tích gửi các bản vấn lục hay bản phỏng
vấn cho nhân viên và sau đó kiểm tra mức độ chính xác và đầy đủ của mỗi công
việc, dựa trên nội dung của công việc và điều kiện của mỗi công việc.
Để phân tích công việc đạt đợc hiệu quả chúng ta phải trả lời 6 câu hỏi:
1. Những nhiệm vụ thể lực và trí lực là gì.
2. Khi nào công việc đợc thực hiện.
3. Công việc đợc thực hiện ở đâu.
4. Cách thức ngời thực hiện công việc là gì.
5. Tại sao phải thực hiện công việc.
6. Trình độ nghề nghiệp cần thiết để thực hiện công việc.

Khi phân tích công việc thì công việc cần phải đảm bảo các tính chất sau:
- Công việc cần phải xác định một cách chính xác.
- Nhiệm vụ bổn phận cũng nh trách nhiệm cũng nh tiêu chuẩn công việc
phải đợc mô tả rõ ràng.
- Những đòi hỏi của công việc đối với ngời công nhân để thực hiện công
việc có hiệu quả phải đợc trình bày không thiếu sót.
Muốn phân tích công việc ta phải thực hiện 8 bớc sau:
21
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Bớc 1: Tìm ngời phân tích có trình độ và kỹ năng viết tốt để tập hợp tài
liệu (số liệu), chuẩn bị mô tả công việc, những đặc điểm kỹ thuật và những tiêu
chuẩn thực hiện công việc.
Bớc 2: Thiết kế câu hỏi.
Phơng pháp này đòi hỏi những ngời lao động, những giám sát viên hoặc cả hai
phải hoàn thành bảng câu hỏi.
Bớc 3: Phỏng vấn.
Với những câu hỏi thích hợp, những ngời phân tích công việc đợc đào tạo,
có thể có đợc những thông tin đầy đủ và chính xác hơn thông qua những cuộc
phỏng vấn. Một hay nhiều ngời lao động sẽ đợc phỏng vấn về công việc.
Bớc 4: Quan sát ngời lao động khi làm việc.
Bớc 5: Viết ra những phác thảo về mô tả công việc, tiêu chuẩn về
chuyên môn và những tiêu chuẩn thực hiện công việc .
Bớc 6: Duyệt lại ở cấp cao nhất.
- Cho phép tất cả (để cho tất cả) những ngời giám sát (quản lý) có liên quan
duyệt lại và chỉnh lý bản phác thảo gốc.
- Đọc lại phác thảo trên cơ sở những chú thích, những sửa đổi và những ý kiến
phê bình của ngời tham gia duyệt lại.
Bớc 7: Thảo luận, bàn bạc về bản sơ thảo.
Bớc 8: Bớc cuối cùng.
- Khi duyệt lại bản thảo cuối cùng cần nghiên cứu các góp ý của những thành

viên của hội thảo đa ra.
- Viết những nội dung đợc chấp thuận từ cấp quản lý cao nhất trớc khi đem đi
đánh máy cuối cùng.
- Nộp bản thảo viết tay cho những đơn vị có liên quan.
* Tuyển chọn nhân lực.
Đây là nội dung quan trọng nhất của quản trị nhân sựbởi vì nếu tuyển đúng
ngời cho công việc thì chất lợng thực hiện công việc cao, tổ chức ổn định và hiệu
quả kinh doanh cao. Ngợc lại, nếu tuyển ngời không đủ năng lực cần thiết để
thực hiện công việc sẽ ảnh hởng xấu đến hiệu quả quản trị và chất lợng công
việc, không ổn định về mặt tổ chức, gây mâu thuẫn trong nội bộ doanh nghiệp và
gây lãng phí các nguồn lực. Nói một cách khác, nếu tuyển không đúng ngời thì
hậu quả rất khó lờng, rất khó khắc phục. Chính vì vậy mà việc tuyển dụng nhân
sự cần phải tiến hành một cách thận trọng có cơ sở khoa học và thực tế. Các nhà
22
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
quản trị phải theo dõi sát công việc này và trực tiếp tham gia vào quá trình tuyển
chọn nhân sự.
Tuyển chọn là quá trình tìm kiếm, thu hút, động viên những cá nhân cả cá
nhân bên trong cũng nh cá nhân bên ngoài doanh nghiệp có đủ tiêu chuẩn phù
hợp với yêu cầu công việc đăng ký dự tuyển vào chức danh cần ngời trong doanh
nghiệp. Những ứng cử viên nào đủ tiêu chuẩn thích hợp sẽ đợc tuyển dụng vào
làm việc.
+ Nguồn tuyển chọn.
Nguồn nội bộ: Tuyển ngời theo cách này thờng đợc gọi là tuyển nhân
viên hiện hành, nghĩa là nhân viên đang làm việc trong doanh nghiệp.
Nguồn bên ngoài: Có rất nhiều nguồn tuyển chọn bên ngoài. Sau đây là
một số nguồn chính:
- Bạn bè của nhân viên.
- Nhân viên cũ.
- Các trờng đại học, cao đẳng và dạy nghề.

Ngoài ra còn có các nguồn tuyển chọn khác nh: Nhân viên của công ty
khác, ngời thất nghiệp, công nhân làm nghề tự do
Tuyển chọn con ngời vào làm việc phải gắn với đòi hỏi của sản xuất, công
việc trong doanh nghiệp.
Khi tuyển chọn ta phải thực hiện theo các yêu cầu sau:
- Tuyển chọn những ngời có trình độ chuyên môn cần thiết có thể làm việc đạt tới
năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt.
- Tuyển đợc những ngời có kỷ luật, gắn bó với công việc, với doanh nghiệp.
- Tuyển đợc những ngời có sức khoẻ, làm việc lâu dài trong doanh nghiệp với
nhiệm vụ đợc giao.
Nếu tuyển chọn không kỹ, tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính hoặc theo
một sức ép nào đó sẽ dẫn hiệu quả nhiều mặt về kinh tế và xã hội.
Do đó việc xem xét lại nguồn nhân lực hàng năm sẽ làm cho tổ chức thấy
rõ chất lợng của nguồn nhân lực, chuẩn bị sẵn cho nhu cầu hiện tại và tơng lai.
Về tiền lơng đối với một vị trí làm việc hay một chức vụ, ngời đứng đầu
chủ yếu và phòng quản lý nguồn nhân lực sẽ nói rõ cho ngời đợc tuyển chọn.
Khi lập kế hoạch tuyển dụng và bố trí, bộ phận quản lý phải làm rõ những
mục tiêu chung. Phải có những cách khác nhau để giải thích rõ những nhu cầu
của doanh nghiệp.
23
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Trách nhiệm tuyển mộ thuê mớn và sắp xếp ngời lao động thờng đợc giao
cho phòng quản trị nhân lực. Những ngời giám sát thi tuyển hoặc những ngời tr-
ởng phòng lựa chọn theo các phơng pháp đã đợc xây dựng một cách tốt nhất. Tuy
nhiên, trong những tổ chức nhỏ, nó đợc giao cho ngời đứng đầu của bộ phận có
nhu cầu về nhân lực.
+ Các bớc trong tuyển chọn nhân lực.
Những bớc công việc phổ biến trong việc tuyển chọn nhân viên đợc trình
bày dới đây có thể do nhà quản trị thực hiện toàn bộ, hoặc uỷ nhiệm cho các
chuyên gia thực hiện một số bớc.

Bớc 1: Định danh công việc có nhu cầu tuyển dụng. Nhà quản trị phải
trả lời các câu hỏi sau:
+ Công việc đó có phải là công việc lâu dài không? Có ổn định không?
+ Công việc đó đòi hỏi những kiến thức chuyên môn đặc biệt nào?
+ Có cần thiết để tuyển thêm ngời để thực hiên công việc đó không? Nếu có thì
ngời sẽ đợc tuyển có kiêm thêm công việc nào nữa.
+ Chức trách, nhiêm vụ, quan hệ với tổ chức nh thế nào?
+ Những tiêu chuẩn về kiến thức chuyên môn, sức khoẻ, kinh nghiệm của chức
danh công việc đó.
Bớc 2: Thông báo nhu cầu tuyển ngời.
Tuỳ từng loại công việc, yêu cầu về từng loại nhân viên mà có hình thức
thông báo hiệu quả.
Bớc 3: Phỏng vấn.
Trớc khi phỏng vấn, cần nghiên cứu kỹ lý lịch của các ứng cử viên, trên cơ
sở đó phát hiện các dấu hiệu cần lu ý và dự kiến các nội dung cần phỏng vấn.
Trong những truờng hợp có thể nên thu nhận thêm thông tin về những ứng viên
"đặc biệt" từ những cơ quan cũ của họ, từ cơ sở đào tạo, từ quan hệ xã hội mà
mình có thể khai thác.
Bớc 4: Đánh giá từng ứng cử viên.
Sau cuộc phỏng vấn, chúng ta đã có rất nhiều thông tin đa dạng về từng
ứng cử viên và cùng với các thông tin đó, chúng sẽ có "cảm xúc", ấn tợng khác
nhau về mỗi ứng cử viện. Do vậy cần phải khắch quan so sánh, lựa chọn giữa họ
lấy ngời mình cần.
Có một điểm lu ý rằng: Đây là vấn đề con ngời, liên quan đến con ngời,
nên các phân tích khách quan khoa học là hết sức cần thiết, song sự "tỉnh táo
khoa học" và "khách quan" trong một số trờng hợp không đa ta đến thành công.
24
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
Nhiều khi trực giác "linh cảm" dẫn dắt chúng ta đến những hành động chính xác
mà không thể cắt nghĩa đợc vì sao. Bởi quản trị học không chỉ là một môn khoa

học mà còn là một nghệ thuật. Quản trị nhân sự là một minh chứng cho nhận
định đó. Kết thúc bớc 4 là việc chúng ta đi đến quyết định tiếp nhận những ứng
viên trúng tuyển.
Bớc 5 "Làm mềm ngời mới tuyển dụng và phá vỡ những thói quen xấu
của họ".
Đây là một kinh nghiệm của các công ty hàng đầu thế giới, ở những công
ty này, nhân viên mới bị "đầy đọa" bằng một khối lợng công việc không thể tởng
tợng đợc. Mục đích của việc làm có chủ định này là:
+ Một, tạo cơ hội cho các nhân viên mới thử sức và bộc lộ tất cả các khả
năng của mình.
+ Hai, Buộc các nhân viên mới bộc lộ hết các yếu điểm, nhợc điểm. Từ đó
dẹp đi ở họ tính tự mãn, làm xuất hiện ở họ sự mạnh dạn làm nẩy nở trong họ
nhu cầu nhờ ngòi khác giúp đỡ. Từ đó làm nẩy sinh nhu cầu về tính đồng đội, tạo
ra một sự chấp nhận lẫn nhau giữa tập thể với nhân viên mới.
Trên đây chúng ta vừa đề cập đến một nội dung rất quan trọng của quản trị
nhân sự, đó là việc tuyển dụng nhân sự. Một lần nữa chúng ta cần khẳng định
rằng kết quả của tuyển dụng rất lớn đến công ty, nếu việc tuyển dụng đợc thực
hiện chính xác thì kết quả mang lại cho công ty rất to lớn và lâu dài, ngợc lại nếu
tuyển dụng không đúng thì hậu quả khôn lờng và rất khó khắc phục.
1.2.2.3 Bố trí sử dụng, theo dõi, đánh giá kết quả công việc, điều chỉnh
việc sử dụng.
Trong mỗi giai đoạn nhà quản trị phải thờng xuyên kiểm soát xem các kế
hoạch và chơng trình có phù hợp với mục tiêu đã đề ra hay không. Cần phải tiến
hành đánh giá các kế hoạch để rút kinh nghiệm.
Đánh giá tình hình thực hiện công việc có vai trò quan trọng trong quá
trình khuyến khích ngời lao động ngày càng làm việc tốt hơn. Đánh gía tình hình
thực hiện công việc tức là so sánh tình hình thực hiện công việc với yêu cầu đề
ra.
Trong việc đánh giá kết quả lao động phải hiểu rõ từng con ngời từng tổ,
từng đội lao động. Vì thế, muốn quản lý con ngời có hiệu quả không thể chỉ dừng

lại ở chỉ tiêu năng suất lao động. Chẳng hạn, đối với một ngời công nhân, phải
đánh giá kỹ hơn, thông qua các chỉ tiêu sau:
- Kiến thức chung và khả năng thực hiện
- Kiến thức nghề nghiệp về:
+ Các khả năng về trí tuệ:
25

×