Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

BÁO CÁO KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.73 KB, 47 trang )

Lời mở đầu
Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp, đó là kế toán. Bởi kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn
liền với hoạt động quản lý và sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp. Điều mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng quan tâm là: hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không?, mức
chi phí bỏ ra và doanh thu, lợi nhuận thu về là bao nhiêu?,lãi hay lỗ?.
Kế toán sẽ làm nhiệm vụ hạch toán, đưa ra những con số chính xác để trả lời cho
những câu hỏi trên. Từ đó cho thấy vai trò quan trọng của bộ phận kế toán trong doanh
nghiệp, đặc biệt kế toán XĐKQKD là hết sức cần thiết. Nó không những góp phần nâng
cao hiệu quả của công tác kế toán, mà còn giúp phản ánh kịp thời tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Những thông tin mà kế toán xác định kết quả kinh doanh cung cấp sẽ là cơ
sở cho nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại công ty
TNHH may mặc Thiên Hà Phát, với sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán và sự
hướng dẫn tận tình của thầy Vũ Quốc Thông, em quyết định chọn đề tài KẾ TOÁN
DOANH THU, THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH làm
báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác kế toán XĐKQKD tại
công ty TNHH May Mặc Thiên Hà Phát, chuyên buôn quần áo, cung cấp quần áo thể
thao ,…
Đề tài này xin được giới hạn trong phạm vi thời gian là Tháng 02 năm 2014.
Phương pháp nghiên cứu
Quan sát, ghi chép lại vấn đề liên quan đến công tác kế toán XĐKQKD của doanh
nghiệp. Thực hành và ghi nhận lại quy trình làm việc đối với công tác đang nghiên cứu.
Trực tiếp xin số liệu cần thiết cho bài nghiên cứu từ các anh chị nhân viên của công ty.
Kính mong nhận được những ý kiến từ quý thầy cô và các anh chị phòng kế toán để
báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 1 - MSSV: 81110060LA


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1.1.1. Khái niệm về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 Khái niệm về kế toán bán hàng
Bán hàng làm cho hàng hóa lưu thông từ người sản xuất đến người tiêu dùng, từ
nơi dư thừa đến nơi có nhu cầu. Hoạt động bán hàng sẽ đem lại lợi nhuận cho
người bán hàng khi họ nắm bắt tốt cơ hội từ thị trường và điều chỉnh chính sách
phục vụ quyền lợi người tiêu dùng. ( Sách Quản trị Bán Hàng, THS Tôn Thất Hải,
THS Hà Thị Thùy Dương, xuất bản 2009 )
Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu
nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là
lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng
thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm,
tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. (Kế toán
tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính 2009)
1.1.2. Nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau. Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động
(nhập-xuất) của từng loại hànghoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. Theo dõi, phản ánh
giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu
nhập về bán hàng xác định kết qua kinh doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách
chính xác.Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt động quản lý
doanh nghiệp.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất
cả các phương diện: số lượng, chất lưọng…Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham
ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho
đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chăt chẽ tình hình thanh toán

của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng
vốn.
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 2 - MSSV: 81110060LA
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh
tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó
trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế,tài chính của
doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết
quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế
hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
1.2 ĐẶC ĐIỂM CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.2.1 Hệ thống chứng từ sử dụng
• Hóa đơn GTGT (01GTGT).
• Hóa đơn bán hàng (02GTTT).
• Hóa đơn xuất khẩu (06HDXK).
• Hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm…
• Phiếu thu.
• Phiếu chi.
• Giấy báo có.
• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03XKNB).
• Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04HGDL).
Các chứng từ khác có liên quan ( bảng kê bán lẻ, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo
có…).
1.2.2 Các hình thức kế toán
Theo quy định của bộ tài chính, có 5 hình thức kế toán sau:
• Nhật ký chung
• Nhật ký sổ cái
• Chứng từ ghi sổ
• Nhật ký chứng từ

• Trên máy tính
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu
sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh,
yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính
toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của
hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm
tra trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.
1.2.3 Các phương thức tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán
 Phương pháp nhập trước- xuất trước
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 3 - MSSV: 81110060LA
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nhập trước thì sẽ được xuất trước.
Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi mới tính
tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ được phản ánh với giá trị hiện
tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất
 Phương pháp nhập sau- xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nào nhập kho sau nhất sẽ được
xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng hoá xuất kho được tính hết theo giá nhập kho
mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như vậy giá trị hàng hoá tồn kho
sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất
 Phương pháp bình quân gia quyền
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàngnhập trong
kỳ để tính giá binh quân của 1 đơn vị hàng hoá. Sau đó tính giá trị hàng hoá xuất kho
bằng cách lấy số lượng hàng hoá xuất kho nhân với giáđơn vị bình quân. Nếu giá đơn vị
bình quân chỉ được tính một lần lúc cuối tháng thì gọi là bình quân gia quyền lúc cuối
tháng.
 Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng hoá
theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá của lô hàng đó
để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá trị cao, thường

xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
1.3 NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.3.1 Kế toán doanh thu
1.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a. Khái niệm:
Là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động giao dịch từ các hoạt động giao dịch
như bán sản phẩm hàng hoá cho kháchhàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có)
b. Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm (5) điều kiện
sau: (Chuẩn mực kế toán số 14, Ban hành và quyết định theo số 149/2001QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ tài chính )
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 4 - MSSV: 81110060LA
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
c. Kế toán tổng hợp .
i. Tài khoản sử dụng
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp thưc hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh
TK 512 “Doanh thu nội bộ”: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
ii. Sổ tổng hợp .
- Sổ Nhật ký chung

- Sổ Cái tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Sổ Cái tài khoản 512 : “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
1.3.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm : Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
1.3.1.2.1 Chiết khấu thương mại
a. Khái niệm
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
b. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi
- Hóa đơn bán hàng , hóa đơn GTGT ( trường hợp chi chiết khấu ngay trên
hóa đơn)
c. Kế toán tổng hợp
i. Tài khoản sử dụng
TK 521 “Chiết khấu thương mại”
ii. Sổ tổng hợp
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái tài khoản 521
iii. Trình tự hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521:
Bên Nợ:
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 5 - MSSV: 81110060LA
- Khoản chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào TK 511 để tính doanh
thu thuần.
1.3.1.2.2 Giảm giá hàng bán
a. Khái niệm
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua, do hàng hóa kém phẩm

chất, sai quy cách hay lạc hậu thị hiếu.
b. Chứng từ sử dụng .
- Hóa đơn giảm giá
- Phiếu chi
c. Kế toán tổng hợp
i. Tài khoản sử dụng
TK 532 “Giảm giá hàng bán”
ii. Sổ tổng hợp
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái tài khoản 532
iii. Trình tự hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 532:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng phát sinh
trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để tính doanh
thu thuần
1.3.1.2.3 Hàng bán bị trả lại:
a. Khái niệm
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
b. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn trả lại hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu chi
c. Kế toán tổng hợp
i. Tài khoản sử dụng
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 6 - MSSV: 81110060LA

ii. Sổ tổng hợp
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái tài khoản 531
iii. Trình tự hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 531:
Bên Nợ:
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại sang TK 511 để tính doanh
thu thuần.
1.3.1.2.4 Hình thức thanh toán
a. Thanh toán ngay bằng tiền mặt:
Hàng hoá của công ty sau khi giao cho khách hàng, khách hàng thanh toán ngay
bằng tiền mặt.
b. Thanh toán không dùng tiền mặt :
Theo phương thức này, hàng hoá của công ty sau khi giao cho khách hàng, khách
hàng có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản.
1.3.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
1.3.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán:
a. Khái niệm
Giá vốn hàng bán chính là chi phí về hàng tồn kho được trình bày trên báo cáo kết
quả kinh doanh. Giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán bao gồm giá gốc của hàng tồn kho đã
bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho
sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không
được phân bổ (Theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho).
b. Nguyên tắc kế toán
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào giá vốn hàng bán trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
- Giá trị hàng tồn kho đã bán được xác định cụ thể theo loại hình kinh doanh,
phương pháp quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng như phương pháp tính giá trị hàng

tồn kho.
- Đối với chi phí thu mua hàng hóa nếu được theo dõi tách riêng với giá mua hàng
thì cuối kỳ kế toán thực hiện việc phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã xác định là tiêu
thụ để xác định giá trị hàng tồn kho đã bán trong kỳ (đối với DN thương mại).
c. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 7 - MSSV: 81110060LA
- Bảng tổng hợp Xuất-Nhập-Tồn
-Quyết định xử lý vật tư hàng hóa thiếu hụt
d. Kế toán tổng hợp
i. Tài khoản sử dụng
TK 632 “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch
vụ hoặc giá thành của sản phẩm xây lấp xuất bán trong kỳ.
ii. Sổ tổng hợp
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ cái tài khoản 632
iii. Trình tự hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- CPNVL, CPNC vượt mức bình thường và CPSXC cố định không được tính vào
giá thành sản xuất của thành phẩm trong kỳ mà phải tính vào giá vốn hàng bán của
kỳ kế toán.
- Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường vật chất.
- Chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành
- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số
dự phòng đã lập năm trước.
Bên Có:
- Giá vốn hàng đã bán bị trả lại.

- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số
dự phòng đã lập năm trước.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
1.3.2.2 Kế toán chi phí bán hàng
a. Khái niệm
Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa
hồng bán hàng , chi phí bảo hành sản phẩm (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản,
đóng gói, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa…
b. Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu xuất kho
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 8 - MSSV: 81110060LA
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ,…
c. Kế toán tổng hợp
i. Tài khoản sử dụng
TK 641 “Chi phí bán hàng”: phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
ii. Sổ tổng hợp
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái tài khoản 641.
iii. Trình tự hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641:
Bên Nợ:
- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:

- Các khoản ghi giảm CPBH
- Kết chuyển CPBH để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
1.3.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và
các khoản trích theo lương của cán bộ nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí liệu đồ
dùng cho văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ
phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí
bằng tiền chung cho toàn doanh nghiêp như: phí kiểm toán, chi phí tiếp tân, khánh tiết,
công tác phí,…
b. Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu xuất kho
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ,
c. Kế toán tổng hợp
i. Tài khoản sử dụng
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 9 - MSSV: 81110060LA
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: phản ánh các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
ii. Sổ tổng hợp
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái tài khoản 642.
iii. Trình tự hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642:
Bên Nợ:
− Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ

Bên Có:
− Các khoản ghi giảm CPQLDN
− Kết chuyển CPQLDN để xác định kết quả hoạt dondgj kinh doanh
1.3.2.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
a. Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả góp, lãi đầu tư chứng khoán, lãi cho thuê
tài chính, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa…
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ,…
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
b. Nguyên tắc kế toán
 Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện
sau:
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận
trên cơ sở:
 Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ.
 Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng.
 Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ
tức hay các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
c. Chứng từ sử dụng
 Giấy báo có của ngân hàng.
 Phiếu tính lãi
d. Kế toán tổng hợp
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 10 - MSSV: 81110060LA
i. Tài khoản sử dụng
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”

ii. Sổ tổng hợp
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái tài khoản 515.
iii. Trình tự hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 515:
Bên Nợ:
- Kết chuyển DTHĐTC thuần sang TK 911.
Bên Có:
- DTHĐTC phát sinh trong kỳ
1.3.2.5 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
a. Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và
cho vay vốn,…khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu
tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.
b. Nguyên tắc kế toán
 Chi phí tài chính được ghi nhận phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh
thu và chi phí.
 Giá trị ghi nhận chi phí hoạt động tài chính:
 Đối với hoạt động mua – bán chứng khoán, ngoại tệ: chi phí được ghi nhận
theo phần chênh lệch lỗ (giá bán thấp hơn giá gốc)
 Đối với hoạt động bán bất động sản đầu tư: không ghi nhận vào chi phí tài
chính giá gốc của bất động sản đã bán mà ghi nhận vào giá vốn hàng bán
(TK 632)
 Lãi đi vay vốn được ghi nhận vào chi phí tài chính trên cơ sở thời gian và
lãi suất từng kỳ, không phân biệt khoản lãi đi vay do thực tế doanh nghiệp
đã thanh toán tiền cho bên cho vay hay chưa.
c. Chứng từ sử dụng
Phiếu chi, giấy báo Nợ.
d. Kế toán tổng hợp

i. Tài khoản sử dụng
TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính”.
ii. Sổ tổng hợp
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái tài khoản 635
iii. Trình tự hạch toán
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 11 - MSSV: 81110060LA
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 635:
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí hay các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Kết chuyển toàn bộ chi phí và các khoản lỗ về hoạt động tài chính sang TK 911
1.3.2.6 Kế toán thu nhập khác.
a. Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của
doanh. Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
 Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
 Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
 Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
 Các khoản thuế được Ngân Sách Nhà Nước hoàn lại;
 Thu các khoản nợ phải trả không xác định chủ nợ;
 Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)
 Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp.
b. Nguyên tắc kế toán
Các khoản thu nhập khác ghi vào sổ sách kế toán phải có Biên bản của Hội đồng xử
lý và được thủ trưởng , kế toán trưởng đơn vị phê duyệt.
c. Chứng từ sử dụng

- Phiếu thu
- Giấy báo Có
d. Kế toán tổng hợp
i. Tài khoản sử dụng
TK 711 “Thu nhập khác”
ii. Sổ tổng hợp
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái tài khoản 711.
iii. Trình tự hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 711:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (PP trực tiếp)
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác sang TK 911
Bên Có:
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 12 - MSSV: 81110060LA
1.3.2.7 Kế toán chi phí khác
a. Khái niệm
Chi phí khác là những khoản chi phí của hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra,cũng có thể là
những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước. Chi phí khác phát sinh gồm:
 Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ (nếu có);
 Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
 Các khoản chi phí khác
b. Nguyên tắc kế toán
Các khoản chi phí khác ghi vào sổ sách kế toán phải có Biên bản của Hội đồng xử
lý và được thủ trưởng hoặc kế toán trưởng dơn vị phê duyệt.
c. Chứng từ sử dụng

- Phiếu Chi
- Giấy báo Nợ
d. Kế toán tổng hợp
i. Tài khoản sử dụng.
TK 811 “Chi phí khác”
ii. Sổ tổng hợp
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái tài khoản 811.
iii. Trình tự hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 811:
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí khác phát sinh
Bên Có:
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK911
1.3.2.8 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm
Chi phí Thuế TNDN bao gồm thuế TNDN hiện hành và chi pí thuế TNDN hoãn lại
khi xác định lợi nhuận ( hoặc lỗ) của một năm tài chính .
- Chi phí thuế TNDN hiện hành : là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập tính
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại : là số thuế TNDN phải nộp trong tương lai , phát
sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm và
hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước .
b. Nguyên tắc kế toán
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 13 - MSSV: 81110060LA
Kế toán phải xác định và ghi nhận theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 “
Chi phí thuế TNDN”
c. Chứng từ sử dụng
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN trong năm

d. Kế toán tổng hợp
i. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 821 “ Chi phí thuế TNDN”
ii. Sổ tổng hợp
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái tài khoản 821.
1.3.2.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a. Khái niệm
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu đạt
được và tổng chi phí phải bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được
biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) và lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí);
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập hoat động tài chính và
chi phí hoạt động tài chính;
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và khoản
chi phí khác .
b. Nguyên tắc kế toán
- Phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ
kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
- Kết quả hoạt đông kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động (hoạt động sản xuât, chế biến, hoat động KDTM, hoạt động tài chính…).
Trong từng loại hoat động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản
phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
c. Chứng từ sử dụng
Phiếu kế toán, chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp…
d. Kế toán tổng hợp
i. Tài khoản sử dụng
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
ii. Sổ tổng hợp

Sổ Nhật ký chung. Sổ Cái tài khoản 911.
iii. Trình tự hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên Nợ:
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 14 - MSSV: 81110060LA
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- CPBH, CPQLDN tính cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí thuế TNDN và chi phí khác.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT và dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ.
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
(2) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 811: Chi phí khác
(3) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành

Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821(1): Chi phí thuế TNDN hiện hành
(4) Cuối kỳ, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh
bên Có TK 821(2) “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
o Nếu TK 821(2) có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821(2): Chi phí thuế TNDN hoãn lại
o Nếu số phát sinh Nợ TK 821(2) Nhỏ hơn số phát sinh Có TK 821(2), kế
toán kết chuyển số chênh lệch, ghi:
Nơ TK 821(2): Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 15 - MSSV: 81110060LA
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
(5) Kết chuyển số lợi nhận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ,
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
(6) Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MAY
MẶC THIÊN HÀ PHÁT THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ
PHÁT
2.1GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY:
2.1.1 Khái quát về công ty
Tên công ty : Công ty TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT
Tên giao dịch viết tắt : CTY TNHH MAY MẶC THIÊN HÀ PHÁT
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 16 - MSSV: 81110060LA
Địa chỉ: 69/17 đường 48 khu phố 6, Phường Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức, TP
HCM

Mã số thuế : 0312632981
Điện thoại: (08) 62572980
Người đại diện: NGUYỄN THỊ KIM HÀ Chức vụ : Giám đốc
Ngành nghề kinh doanh chính : Bán buôn hàng may mặc, bán buôn vải
Vốn điều lệ : 3.500.000.000 VNĐ
Loại hình doanh nghiệp : Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp bắt đầu từ tháng 04/2012
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Năm 2011 Công ty TNHH Đức Huy thành lập và mở rộng hoạt động trên thị
trường với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất quần áo đủ loại : áo thun , quần
áo thể thao, áo sơ mi , quần tây, váy, …….
Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước , công ty đã mở rộng thêm nhiều
chi nhánh phân phối sản phẩm ra khắp các tỉnh. Năm 2012, công ty mở chi nhánh ở
Long An, nguồn hàng thì do công ty mẹ phân phối.
Năm 2013, Người phụ nữ Nguyễn Thị Kim Hà , cô được sự giúp đỡ của công ty
Đức Huy và đã tạo dựng cho mình một công ty riêng với tên gọi là Công ty TNHH
May Mặc Thiên Hà Phát. Công ty kinh doanh với ngành nghề chính là bán buôn
hàng may mặc , bán buôn vải và còn đăng ký nhiều ngành nghề phụ như cung cấp
chỉ , nút……
Nguồn hàng chủ yếu do công ty Đức Huy cung cấp, và từ nhiều nhà cung cấp khác.
Khách hàng chủ yếu là những công ty khi có nhu cầu mua đồng phục cho nhân
viên, những xí nghiệp… Công ty còn mở vài cửa hàng kinh doanh quần áo bán
lẻ…
Hiện nay nguồn nhân viên công ty chỉ có bình quân khoảng hơn 10 người, và các
thành viên ban giám đốc cũng đang mở rộng địa bàn và định ra những chiến lược
kinh doanh đem về lợi nhuận cao cho công ty.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Nhiệm vụ :
 Nghiên cứu, định hướng và phát triển các hoạt động kinh doanh, nâng cao
chất lượng sản phẩm,chất lượng phục vụ,cải tiến mẫu mã, đảm bảo sự an toàn

và tiện dụng cho khách hàng khi sử dụng…
 Lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn để không ngừng củng cố và phát triển quy
mô phù hợp với chức năng và nội dung của Công ty, thu được nhiều lợi nhuận
đẩy mạnh sự phát triển của Công ty và đảm đảm đời sống cho nhân viên.
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 17 - MSSV: 81110060LA
 Thực hiện tốt các chế độ quản lý, kiểm tra tài sản, tài chính, lao động, tiền
lương, các chính sách Nhà nước mà Công ty quy định.
 Thực hiện tốt các chế độ báo cáo về thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ và báo
cáo đột xuất theo quy định của Nhà nước và Công ty. Đồng thời chịu trách
nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
Chức năng:
 Được vay vốn ở các ngân hàng, được huy động vốn trong nước, các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Nhà nước.
 Được quyền tuyển dụng lao động và đồng thời có trách nhiệm bồi dưỡng
nghiệp vụ cho nhân viên.
 Được đặt đại diện, mở chi nhánh của công ty tại các nơi trong nước và ngoài
nước theo quy định của Nhà nước và các nước sở tại.
 Được thương lượng giá cả và có quyền yêu cầu giá tốt nhất từ nhà cung ứng.
2.1.4 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
Bộ máy quản lý của công ty với cơ cấu đơn giản gọn nhẹ phù hợp với trình
độ năng lực, cán bộ có kinh nghiệm trong công tác quản lý và chuyên môn nghiệp
vụ. Công ty thực hiện chế độ một Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp. Bộ phận
giúp việc cho Giám đốc chịu trách nhiệm báo cáo công việc, đề xuất những vấn đề
có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từng cá nhân chịu trách nhiệm trực
tiếp về kết quả công việc của mình. Mặt khác, Công ty rất quan tâm đến mọi người,
xem công tác đào tạo công nhân viên là một nhiệm vụ thiết yếu của Công ty, thường
xuyên tạo điều kiện, cơ hội cho mọi người phấn đấu, có một môi trường làm việc
thoải mái và hiệu quả.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty




Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban
 Giám đốc : Là người có quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm cao nhất trước cơ
quan quản lý nhà nước và các đối tác. Giám đốc tổ chức quản lý một cách tổng quan
mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đàm phán và ký
kết các hợp đồng mua bán của công ty, thường xuyên báo cáo tình hình sản xuất kinh
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 18 - MSSV: 81110060LA
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PGĐ. KINH
DOANH
PGĐ. NHÂN
SỰ
BỘ
PHẬN
GIÁM
SÁT
PHÒN
G
KINH
DOAN
H
MARKETTI
NG
BỘ PHẬN
GIAO
NHẬN-

KHO
HÀNG
doanh cho cơ quan chủ quản, chịu trách nhiệm chung và chịu sự chỉ đạo của các cấp
trên về định hướng sản xuất.
 Phó giám đốc kinh doanh : Là người thay thế giám đốc khi giám đốc vắng mặt.
Hoạch định chiến lược kinh doanh, tìm kiếm đối tác, tham mưu, kiến nghị và đề xuất
với Giám đốc những thị trường tiềm năng nhất. Chủ động giải quyết những công việc
đã được giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước
và điều lệ của Công ty.
 Phó giám đốc nhân sự : Có chức năng về việc tuyển dụng và bố trí nhân sự cho
phù hợp với khả năng trình độ và nhu cầu công việc cụ thể. Tổ chức, sắp xếp lao động
một cách hợp lý với nhu cầu sản xuất kinh doanh, thực hiện mọi chế độ lao động do
Nhà nước quy định. Chịu trách nhiệm về nhân sự như họp đồng, đăng ký lao động,
danh sách chấm công,
 Phòng kinh doanh : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám Đốc, phòng này thực
hiện toàn bộ công việc kinh doanh, tìm kiếm đối tác, tổ chức mua bán hàng hóa, xây
dựng các phương án kinh doanh ngày càng hoàn thện hơn. Có chức năng trong việc
xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu sản
phẩm, xác định giá bán sản phẩm, để đạt được hiệu quả cao nhất.
 Phòng Marketting : Đây là bộ phận hỗ trợ cho phòng kinh doanh và ban Giám
Đốc trong việc nghiên cứu thị trường, phát triển và mở rộng thị trường có tiềm năng
tốt, phát triển mặt hàng mới. Là chiếc cầu nối giữa bên trong và bên ngoài, giữa sản
phẩm và khách hàng, thiết lập mục tiêu quảng bá sản phẩm thông qua hình thức hợp
tác với công ty quảng cáo.
 Phòng kế toán : Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn
tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Ban Giám Đốc, phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ nhiệm vụ có liên quan
đến công tác kế toán tài chính của công ty như: nghiệp vụ thu chi, theo dõi xuất nhập
tồn hàng hóa, xuất hóa đơn, tính giá thành, tính toán lãi lỗ, quyết toán thuế, tính thuế
phải nộp nhà nước…Cuối mỗi tháng, mỗi quý phòng kế toán báo cáo cho giám đốc kết

quả kinh doanh đồng thời lập các báo cáo tài chính để nộp cho cơ quan nhà nước. Tổ
chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán và chế độ quản lý của Nhà
nước. Nắm vững công nợ chi tiết từng khách hàng, để có biện pháp đôn đốc, nhắc nhở
thu hồi công nợ tránh bị chiếm dụng vốn.
 Bộ phận giám sát : Bộ phận này hỗ trợ cho Giám đốc việc theo dõi và giám sát,
đôn đốc công việc phòng ban trong công ty. Ngoài ra bộ phận này còn đề xuất với
giám đốc khen thưởng những bộ phận, cá nhân hoàn thành tốt công việc cũng như xử
phạt khi không hoàn thành công việc được giao.
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 19 - MSSV: 81110060LA
 Bộ phận giao nhận : Thực hiện việc giao nhận,tổ chức quản lý hàng tồn kho bảm
dảm cho công việc diễn ra bình thường .
2.1.5 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
Sơ đồ tóm tắt các bộ phận trong phòng kế toán:
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng:
• Tổ chức hài hoà và quản lý có hiệu quả bộ máy kế toán trong công ty.
• Cân đối doanh thu chi phí trong kỳ, báo cáo tình hình kinh doanh cuối tháng
cho ban giám đốc.
• Kiểm tra, ký duyệt chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán. Giải quyết những
vướng mắc về chứng từ.
• Nộp đúng hạn các báo cáo thuế , báo cáo thống kê và quyết toán theo qui định
của Nhà nước . Chịu trách nhiệm trước Công ty và cơ quan chức năng nhà
nước mọi số liệu trong báo cáo về tính trung thực, hợp lý.
• Tổ chức họp phòng kế toán thường xuyên và hướng dẫn thi hành kịp thời các
thông tư, luật thuế Nhà nước ban hành .
• Kiểm tra việc bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán.
• Hoạch định và đưa ra những quyết định tài chính ngắn hạn.
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 20 - MSSV: 81110060LA
Kế Toán Trưởng
Kế toán viên

Thủ quỹ Kế toán kho
• Được đề nghị và xét tuyển dụng, nâng cấp bậc, khen thưởng, kỷ luật kế toán
viên, thủ kho, thủ quỹ của Công ty theo qui chế lao động và lương của Công
ty .
• Có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong Công ty chuyển đầy đủ kịp thời
những tài liệu cần thiết cho công việc kiểm tra, kiểm soát .
• Bảo đảm yêu cầu về bảo mật thông tin kinh tế - tài chánh.
• Quan hệ với các ngành chức năng : Thuế , Kế hoạch & Đầu tư, Chi cục Quản
lý tài chính doanh nghiệp …
Kế toán viên:
• Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho tiến hành lập phiếu chi tiền đối
với những hoá đơn giá trị nhỏ, chuyển thủ quỹ chi tiền, ký tên vào phiếu chi và
giữ lại một phiếu có lưu chữ ký của người nhận tiền.
• Căn cứ đề nghị của kế toán trưởng, tiến hành xuất hoá đơn , lập phiếu thu tiền
đối với trường hợp khách hàng trả tiền ngay hoặc chuyển thông tin theo dõi
qua kế toán công nợ.
• Lập phiếu chi lương cuối tháng.
• Nhập liệu chứng từ vào báo cáo thuế, cũng những chứng từ đó làm căn cứ đưa
vào sổ sách.
• Cuối tháng đối chiếu những chứng từ thu chi với thủ quỹ cho chính xác số liệu
với sổ sách.
• Xin ý kiến kế toán trưởng giải quyết những trường hợp vướng mắc về chứng
từ.
• Xử lý chứng từ trong giới hạn cho phép và theo sự yêu cầu của kế toán trưởng.
Kế toán kho:
• Lập chứng từ nhập xuất, chi phí mua hàng, hoá đơn bán hàng và kê khai thuế đầu
vào đầu ra.
• Hạch toán doanh thu, giá vốn, công nợ.
• Theo dõi công nợ, lập biên bản xác minh công nợ theo định kỳ (hoăc khi có yêu
cầu), nộp về PKT-TV

• Tính giá nhập xuất vật tư hàng nhập khẩu, lập phiếu nhập xuất và chuyển cho bộ
phận liên quan.
• Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn, nộp chứng từ và báo cáo theo qui
định
Thủ quỹ :
• Xem xét từng nghiệp vụ thu chi cẩn thận. Chi tiền khi có yêu cầu và giữ lại
chứng từ chứng minh nghiệp vụ. Thu tiền khách hàng, nộp tiền mặt vào Ngân
hàng, rút tiền gởi Ngân hàng, nộp thuế bằng tiền mặt.
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 21 - MSSV: 81110060LA
• Đi lệnh ủy nhiệm chi, lấy sổ phụ, phối hợp với kế toán thanh toán tiền, kiểm
tra đối chiếu tiền mặt tại quỹ với sổ kế toán hàng ngày.
2.1.6 CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG CHỨNG TỪ ÁP DỤNG TẠI
CÔNG TY:
2.1.6.1 Hình thức kế toán công ty áp dụng
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Ghi Chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung :
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 22 - MSSV: 81110060LA
Chứng từ KT
Sổ NK đc biệt
Sổ NKC

ngchungchung
SỔ CÁI
Sổ thẻ KT chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
sinh
Bảng T/Hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
• Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký chung cùng kỳ.
• Hình thức kế toán Nhật ký chung có kết cấu sổ sách và ghi chép đơn giản, trình tự
xử lý các nghiệp vụ nhanh chóng, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu kế
toán .
 Công ty sử dụng phần mềm TRISOFT được lập trình trên nền Excel để làm
công cụ đưa số liệu lên tất cả sổ sách.
Cách sử dụng Phần mềm TRISOFT:

Giao diện chính của phần mềm kho
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 23 - MSSV: 81110060LA
Giao diện phần mềm kế toán tổng hợp
Mô tả tổng quát :
• Phần mềm Trisoft có kết cấu gồm nhiều file , file dùng để quản lý hàng hóa ,
file dùng làm sổ sách kế toán để xác định kết quả kinh doanh trong mỗi tháng,
file dùng để tổng hợp số liệu lên Báo cáo tài chính.
• Mỗi file có thiết kế riêng một sheet “ Nhập liệu “. Từ những hóa đơn, chứng từ
hợp pháp, kế toán lần lượt nhập vào sheet Nhập liệu, vận dụng kiến thức kế
toán hạch toán chứng từ chính xác, mọi số liệu sẽ được cập nhật ở những sheet

sau như : báo cáo nhập xuất tồn hàng hóa, sổ chi tiết từng mặt hàng , phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, Bảng cân đối số phát sinh, sổ nhật ký chung, sổ cái
tài khoản, sổ quỹ tiền mặt, phiếu thu tiền, phiếu chi tiền
2.1.6.2 Chính sách kế toán tại công ty
Công ty áp dụng Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán Việt Nam
theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 và các thông
tư, hướng dẫn bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản:
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 24 - MSSV: 81110060LA
Áp dụng hệ thống tài khoản ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/ QĐ – BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Các loại sổ sách áp dụng:
• Sổ Nhật ký chung
• Sổ Cái
• Sổ chi tiết ( được mở theo yêu cầu cụ thể của công ty như: sổ công nợ phải thu,
phải trả )
Hệ thống chứng từ áp dụng :
Công ty áp dụng các mẫu chứng từ phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và
căn cứ giải trình số liệu kế toán khi các cơ quan chức năng yêu cầu:
• Hóa đơn thuế GTGT
• Giấy đề nghị tạm ứng ( 03-TT )
• Giấy đề nghị thanh toán ( 05-TT )
• Bảng chấm công nhân viên
• Bảng lương nhân viên
• Bảng kiểm kê hàng hóa cuối tháng
• Bảng kiểm kê đối chiếu quỹ
• Phiếu giao hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
• Phiếu thu , phiếu chi
• Séc tiền mặt
• Ủy nhiệm chi và các Biên bản làm việc ( khi có nhu cầu sử dụng)

Hệ thống báo cáo:
 Các báo cáo tài chính năm (Ban hành kèm theo quyết định số 15/2006)
♦ Bảng cân đối kế toán: mẫu số B-01/DN
♦ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B-02/DN
♦ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu số B-03/DN
♦ Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B-09/DN
 Các báo cáo phục vụ chi tiết nội bộ
♦ Báo cáo công nợ
♦ Báo cáo tạm ứng
 Các báo cáo thuế (ban hành kèm theo Thông tư 28/2011/TT – BTC)
♦ Tờ khai thuế giá trị gia tăng: mẫu số 01/GTGT
♦ Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính: mẫu 01A/TNDN
♦ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân: mẫu số 02/KK – TNCN
Niên độ kế toán
Doanh nghiệp áp dụng niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc năm tài chính là ngày 31/12.
Công ty áp dụng các loại sổ: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, sổ phụ
ngân hàng,
Đơn vị tiền tệ
Vũ Thị Thanh Thuỷ - 25 - MSSV: 81110060LA

×