Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.17 KB, 113 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI MỞ ĐẦU

Sau hơn hai mươi năm nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trường mở cửa với nhiều thành phần kinh tế hoạt
động dưới sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, theo định hướng XHCN; đất
nước ta đã có sự thay đổi về mọi mặt, dần hoà mình vào sự phát triển chung
của khu vực và thế giới. Đặc biệt với sự kiện nước ta gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO tháng 11 năm 2007 vừa qua là một bước ngoặt mở
ra một kỷ nguyên mới với nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó
khăn. Cơ chế kinh tế mở đă tạo tiền đề cho các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế trong cả nước có cơ hội giao lưu, hội nhập, vươn lên mạnh mẽ
trên thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong kinh
doanh song cũng đẩy các doanh nghiệp vào thế cạnh tranh quyết liệt. Hoạt
động trong một môi trường cạnh tranh tự do, sự ganh đua lẫn nhau giữa các
thành phần để giành phần có lợi cho mình khiến mỗi doanh nghiệp đều phải
tìm cho mình một phương thức kinh doanh phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh của mình trong nền kinh tế thị trường đầy biến động. Mỗi doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết
quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn và quan trọng hơn là hoạt động
kinh doanh phải có lãi, tạo điều kiện để tái sản xuất mở rộng, có như vậy
doanh nghiệp mới có thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển. Muốn
vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được đúng đắn vị trí của khâu tiêu thụ
hàng hóa, thành phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Đặc biệt với một doanh nghiệp thương mại, khâu bán hàng hóa là khâu cơ
bản và quan trọng nhất, quyết định sự tồn-vong, thành- bại của doanh nghiệp
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc
xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán
hàng nói riêng cũng rất quan trọng.
Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, tài chính chủ đạo, đảm


nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế, có vai
trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế
trong doanh nghiệp, kế toán có vị trí đặc biệt quan trọng. Do đó việc tổ chức
hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất cần
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa các
quyết định kinh doanh đúng đắn. Như vậy trong công tác quản lý doanh
nghiệp, đặc biệt tại các doanh nghiệp thương mại, kế toán bán hàng và xác
định KQKD là công việc luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm
vì nó chi phối đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng
thời thông qua thông tin mà kế toán bán hàng và xác định KQKD cung cấp
giúp cho các nhà quản trị đưa ra được quyết định phù hợp cho sự phát triển
và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh đặc biệt tại doanh nghiệp thương mại, vận
dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu ở trường, kết hợp với thực tế thu nhận
được từ công tác kế toán tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao
Bằng , em đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng xác
định KQKD tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng ” làm để
tài nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp.
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Chưong I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng
Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Cao Bằng
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của các
thầy cô trong bộ môn kế toán, trực tiếp là Tiến sĩ Trần Văn Hợi cùng với sự

hướng dẫn, giúp đỡ của các cô chú cán bộ kế toán Công ty cổ phần vật tư
nông nghiệp Cao Bằng. Tuy nhiên, do phạm vi của đề tài rộng, thời gian
thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được
ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cô chú phòng Kế toán – tài vụ của
công ty để em bổ sung, nâng cao nhận thức và hoàn thiện tốt luận văn của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên
Vũ Thị Phương Thảo
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
0.1 Những khái niệm cơ bản
Theo nội dung đoạn 3- chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác” (Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) và theo quan điểm
chung của các nhà kinh tế có giải thích nội dung một số thuật ngữ như sau:
• Hàng hóa: Là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội
• Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán.
• Doanh thu:Là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
thời kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
• Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng mua bán hoặc các cam
kết mua bán hàng

• Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
• Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
• Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo
thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng thương mại hoặc cam kết mua bán
hàng
• Giá vốn hàng bán: Là chỉ tiêu phản ánh trị giá gốc của hàng đã thực sự
tiên thụ trong kì. Đối với hàng hóa, đó chính là trị giá mua của hàng
tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kì
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
• Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị
phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch
vụ.
• Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là toàn bộ những khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp trong kì.
• Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang
tính chất tài chính khác của doanh nghiệp
• Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc hoạt động kinh
doanh về vốn trong kì kế toán.
• Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một thời kì nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ
0.2 Vai trò và ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương
mại

Khái quát về hàng hóa và ý nghĩa của hoạt động bán hàng, xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại
“ Hoạt động Thương mại” theo luật thương mại Việt Nam( quốc hội khoá
IX đã thông qua ngày 10/05/1997) được hiểu là việc thực hiện một hay
nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại
nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã
hội
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm
của quá trình lao động nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người;
được thực hiện thông qua hành vi mua bán trên thị trường mà doanh nghiệp
là trung gian, mua vào để bán ra phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
của xã hội.
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa
vốn kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
hình thành kết quả tiêu thụ. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh tại đơn vị.
Vốn kinh doanh của DNTM không ngừng vận động và chuyển hóa
hình thái tương ứng với mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh; từ hình thái
vốn tiền tệ sang hình thái vật chất khác là hàng hóa mà doanh nghiệp mua
về, và cuối cùng- sau khi kết thúc quá trình bán hàng, vốn kinh doanh lại
quay về dạng ban đầu là hình thái tiên tệ. Như vậy quá trình vận động của
hàng hoá cũng là quá trình vận động của vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng
hoá, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn hàng hóa sang hình
thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán
hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ vận động của vốn kinh doanh,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp

Để thực hiện quá trình bán hàng, DNTM phải bỏ ra các khoản chi
phí dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu, do đó làm giảm lợi
ích kinh tế trong kỳ. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản
doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu về góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Do đó việc xác định chính xác kết quả hoạt
động kinh doanh cuối kỳ là một yêu cầu bắt buộc có ý nghĩa sống còn đối
với doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là nguồn chính để doanh nghiệp
trang trải các chi phí về công cụ lao động, đối tượng lao động, các chi phí
trong sản xuất kinh doanh đã bỏ ra; làm các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước, là nguồn quan trọng bổ sung vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp ngày
càng mở rộng và phát triển.
Với ý nghĩa vô cùng quan trọng như vậy, việc tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần được thực hiện một cách
chính xác và khoa học, đầy đủ và kịp thời, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt
ra, từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra các
quyết định đúng đắn, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Như phần trên đã nói, với vai trò quan trọng của công tác bán hàng
và xác định KQKD, để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi đặt ra công tác kế toán
bán hàng và xác định KQKD trong các doanh nghiệp thương mại có các
nhiệm vụ sau:
• Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị
• Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh
thu, giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp; đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.

• Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối
kết quả các hoạt động
• Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài
chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình
bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần chú ý những yêu cầu sau:
• Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là đã bán để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp
thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo
từng loại, từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về
số lượng, chất lượng, thời gian Đôn đốc việc thu tiền khách hàng nộp
về quỹ.
• Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển
khoa học, hợp lý, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản
lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
• Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và
kết chuyển chi phí cho hàng bán trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh chính xác.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
0.3 Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định KQKD trong DNTM
Các phương thức bán hàng
0.3.1.1 Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách
hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị
nhận bán hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua thường xuyên theo

hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng thì số hàng
hóa đó vẫn thuộc quyến sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn 5
điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển
các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng
0.3.1.2 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, bên khách hàng đến nhận hàng trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp
thương mại mua bán thẳng ). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm
hoặc lao vụ, dịch vụ cho khác hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán ngay, đủ điều kiện ghi nhận doanh thu
Phương thức này gồm các hình thức cụ thể như :
0.3.1.2.1 Bán hàng thu tiền ngay
Theo phương thức này, ngay khi doanh nghiệp giao hàng cho người
mua, người mua sẽ thanh toán đầy đủ toàn bộ số tiền hàng theo đúng đơn
giá đã thỏa thuận. Doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay khi giao hàng,
nhận tiền
0.3.1.2.2 Bán hàng chậm trả không tính lãi, được người mua chấp nhận thanh
toán ngay
0.3.1.2.3 Bán hàng trả chậm, trả góp có tính lãi trả chậm, trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó
được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
nhất định. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao
gồm một phần tiền gốc và một phần lãi trả chậm
0.3.1.2.4 Bán hàng đổi hàng không tương tự
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem
sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa không

tương tự của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư doanh
nghiệp đem đi trao đổi trên thị trường.
Phương thức này có thể chia làm ba trường hợp:
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về sau.
- Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.
0.3.1.2.5 Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác
Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp cũng có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức
khác. Đó là khi doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, hoặc trả
lương, thưởng cho cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
Kế toán giá vốn hàng bán
0.3.1.3 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán (GVHB) trong các
DNTM
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn thực tế của hàng xuất
kho để bán bao gồm 2 bộ phận: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để
bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng xuất kho đó. Do khi nhập
kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần nhập hàng
cho từng thứ hàng hóa (hạch toán vào tài khoản 1561) các chi phí thu mua
thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng được hạch toán
riêng (tài khoản 1562). Đến cuối tháng mới tính toán, phân bổ chi phí mua
hàng cho hàng hóa xuất kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất
kho
 Cuối kì, Chi phí thu mua được phân bổ cho số hàng hóa xuất kho để
bán theo công thức:
CP MH của
hh tồn kho
đầu kì
CP MH của
hh phát sinh

trong kì
Tiêu
chuẩn
phân bổ
của hh đã
xuất bán
trong kì
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
 Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được tính bằng một
trong các phương pháp sau:
0.3.1.3.1 Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
hàng xuất trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
- Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hoá.
- Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá
bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối
lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được giá trị vốn thực tế của hàng hoá
vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
- Đơn giá bình quân có thể được xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn
giá bình quân liên hoàn; theo cách tính này, xác định được trị giá vốn thực
tế hàng hoá hàng ngày cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên khối lượng
công việc tính toán sẽ lớn nên phương pháp này rất thích hợp đối với
những doanh nghiệp áp dụng kế toán máy.
0.3.1.3.2 Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định lô hàng nào được mua vào trước
thì được xuất ra trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những lô hàng tồn
Trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho
Số lượng hàng
xuất kho

Đơn giá bình
quân gia quyền
= x
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
CP MH
phân bổ
cho hh
đã bán
trong kỳ
=
+
x
Hh tồn kho
cuối kì
+
Hh đã xuất
bán trong kì
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

kho được mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
0.3.1.3.3 Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào được mua sau thì
được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, trị giá hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho..
0.3.1.3.4 Phương pháp thực tế đích danh:
Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau:
hàng tồn kho thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương
pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc
khá phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng.
Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế của
hàng hoá theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì các doanh
nghiệp còn áp dụng một số phương pháp khác phù hợp đặc điểm doanh
nghiệp như:
0.3.1.3.5 Phương pháp giá hoạch toán
Giá hoạch toán của hàng hóa là giá do doanh nghiệp tự quy định (có
thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng
thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá
hoạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị hàng nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra
trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo hệ số giá:
=Hệ số giá (H )
Trị giá thực
tế của hàng
tồn đầu kỳ
+

Trị giá thực tế
của hàng nhập
trong kỳ
Trị giá hạch
toán hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch
toán của hàng
nhập trong kỳ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
= x
Như vậy hàng ngày, kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết
hàng hóa. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số
liệu ghi vào các tài khoản, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán.
Mỗi một phương pháp tính Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để
bán đều có những ưu, nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp nào để
vận dụng cho doanh nghiệp mình, phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu
hạch toán của doanh nghiệp, đồng thời việc lựa chọn và áp dụng phương
pháp tính Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán phải đảm bảo nguyên
tắc nhất quán, để báo cáo tài chính có thể so sánh được và đảm bảo nguyên
tắc công khai để chỉ đạo việc thay đổi từ phương pháp này sang phương
pháp khác nếu thấy cần thiết.
0.3.1.4 Phương pháp tính trị giá vốn của hàng hóa đã bán
Xác định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
số hàng đã bán:
- Nếu doanh nghiệp thương mại dịch vụ có dự trữ
hàng hóa ít, doanh thu ổn định thì cuối kỳ phân bổ cho số hàng đã
bán trong kỳ.
- Nếu doanh nghiệp thương mại dịch vụ có dự trữ hàng

hóa nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ cần phân bổ chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã bán trong kỳ
và số hàng tồn kho theo công thức sau:
Trị giá vốn
của hàng
đã bán
=
Trị giá vốn
hàng xuất đã
bán
+
Chi phí QLKD
phân bổ cho số
hàng đã bán
CPQLKD
phân bổ
cho hàng
đã bán
CPQLKD
phân bổ cho
hàng tồn
đầu kỳ
+
CPQLKD
được tập
hợp trong
kỳ
Hệ số
giá
Trị giá mua thực tế

hàng hóa xuất kho
trong kỳ
Trị giá mua hạch
toán hàng hóa xuất
kho trong kỳ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
0.3.1.5 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán tại DNTM
Tùy theo từng phương thức bán hàng mà nội dung và trình tự kế toán
GVHB có sự khác nhau, cụ thể như sau
0.3.1.5.1 Kế toán GVHB theo phương thức gửi hàng
 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán
Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hàng hoá
gửi bán, chưa được xác định là đã tiêu thụ
 Kế toán sử dụng một số TK khác: TK 632/611, TK
156,....
 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Trường hợp 1: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1
TK 156 TK 157 TK 632
Xuất kho TP, HH gửi đi bán Kết chuyển trị giá
vốn số hàng đã bán

TK 331 TK 156
Hàng hoá mua gửi bán thẳng
TK 133 Hàng gửi đi không
được chấp nhận
Trường hợp 2: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kì

Sơ đồ 2: TK 157 TK 611
(1)
=
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
+
Trị giá vốn
hàng xuất
trong kỳ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
(2)
(1): Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng gửi đi bán chưa được coi là tiêu
thụ.
(2): Cuối kỳ phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã gửi bán
chưa xác định tiêu thụ đến cuối kỳ.
0.3.1.5.2 Kế toán GVHB theo phương thức bán hàng trực tiếp
 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán
Phản ánh trị giá vốn thực tế hàng hóa xuất bán trong kì và một vài
nghiệp vụ khác. Tuy nhiên nội dung, kết cấu của TK 632 có sự khác
nhau giữa 2 phương pháp kế toán hàng tồn kho
 Kế toán sử dụng một số tài khoản khác: TK156, 331, 911,..
 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Trường hợp 1: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên
Sơ đồ 3: (2)
TK 632
TK 156 TK 911
(1)
TK 133

TK 331 (6)
(3)
TK159
(4)
(5)
(1): Trị giá vốn hàng hóa đã xuất bán trực tiếp trong kì
(2): Trị giá vốn thực tế của hàng hoá đã bán bị KH trả lại (ghi theo giá vốn
thực tế tại thời điểm xuất bán)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
(3): Giá vốn thực tế của hàng đã mua xuất bán thẳng, không qua nhập kho
(4): Cuối kì, trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho kì sau
(5): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(6): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đã xuất kho bán để
xác định kết quả
Trường hợp 2: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
Kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 4:
TK 157 TK 611 TK 911
TK 156
TK 632
TK 331
(3)
(6)(2)(1a)
(1b)
(4)
(5)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
(1a) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK157 - Hàng gửi đi bán sang
TK611.
(1b) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK156 - Hàng hoá sang TK611 -

Mua hàng.
(2) Cuối kì xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng xuất
bán được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ
(3) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán chưa được xác
định là tiêu thụ.
(4) Mua hàng chưa thanh toán tiền.
(5) Hàng gửi bán nhưng chưa xác định là bán.
(6) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán trong kì, kết chuyển để
xác định KQKD cuối kì
0.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng
0.3.2.1 Điều kiện và thời điểm ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế
toán số 14
Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
định nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện
sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao
dịch bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tuy nhiên phụ thuộc vào cách tính thuế hàng hoá tiêu thụ mà chỉ tiêu
doanh thu bán hàng có sự khác biệt.

- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tương chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng,
tiền cung ứng dịch vụ (được tính theo giá chưa có thuế GTGT ) bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở
kinh doanh được hưởng.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch
vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ
sở kinh doanh được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Những DN nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao
gồm giá trị vật tư hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, kí gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa
hồng bán hàng mà DN được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì DN ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả
nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác
nhận.
- Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch
vụ tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

0.3.2.2 Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
 Chứng từ kế toán: Các chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu bán
hàng bao gồm:
- Hoá đơn GTGT ( áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ) hoặc Hóa đơn bán hàng ( áp dụng đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp )
- Bảng thanh toán hàng bán đại lí, ký gửi
- Thẻ quầy hàng,
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, sec chuyển
khoản…
- Các chứng từ kế toán có liên quan khác: Phiếu xuất kho, bảng kê…
 Tài khoản kế toán:
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành (ngày
14/09/2006) quyết định về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa
và nhỏ, để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu bán hàng và
xác định KQKD, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng một số tài khoản
 TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kì kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư.
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành, tài
khoản 511 áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có 4 tài khoản cấp II như
sau: TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 Doanh thu kinh doanh khác
 TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp

 Ngoài ra để tổ chức công tác kế toán bán hàng còn sử dụng một số
Tài khoản liên quan khác
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
0.3.2.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ về doanh thu chủ yếu
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5
TK 511
TK 133 TK 111,112,131…

(2) (1a)
TK 521
(4)
TK 911
(5)
( 1b)
TK33311
Thuế VAT đầu ra
(3)
Trong đó, cụ thể các nghiệp vụ như sau:
(1a) Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh ( trường hợp
đơn vị áp dụng phương pháp nộp thuế GTGT trực tiếp)
(1b) Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh ( trường hợp
đơn vị áp dụng phương pháp nộp thuế GTGT khấu trừ
(2) Các khoản thuế làm giảm doanh thu như
+ Thuế xuất khẩu
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
(3) Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kì như
+ Chiết khấu thương mại
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại

+ Giảm giá hàng bán
(4) Cuối kì kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu trong kì
(5) Cuối kì xác định và kết chuyển doanh thu thuần, xác định KQKD
Doanh
thu bán
hàng và
cung
cấp dịch
vụ phát
sinh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
0.3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản làm giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp thương mại
gồm: + Chiết khấu thương mại
+Giảm giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
Ngoài ra, các khoản thuế như : Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế
GTGT đầu ra ( nộp theo phương pháp trực tiếp) cũng là một khoản
làm giảm doanh thu bán hàng .
Tương ứng để theo dõi và quản lý chi tiết từng khoản giảm trừ, theo
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng tài
khoản 521 : Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521 được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp II
TK5211: Chiết khấu thương mại
TK5212: Hàng bán bị trả lại
TK5213: Giảm giá hàng bán
Ngoài ra, để theo dõi, quản lý các khoản làm giảm trừ doanh thu, kế toán
cần sử dụng thêm Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK333 được mở chi tiết cho nhiều loại thuế, cụ thể liên quan đến các khoản
giảm trừ doanh thu, có các tài khoản chi tiết sau:

TK33311: Thuế GTGT đầu ra
TK3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK3333: Thuế xuất nhập khẩu
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: đã được thể hiển ở sơ đồ 5
0.3.4 Kế toán chi phí tài chính và doanh thu hoạt động tài chính
0.3.4.1 Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn,
các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp, bao gồm:
- Các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động
đầu tư tài chính
- Chi phí cho vay và đi vay vốn
- Chi phí góp vốn liên doanh, liên kết
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- Lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn
- Chi phí liên quan đến việc bán chứng khoán
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ , lỗ tỷ giá hối đoái
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
………
 Tài khoản kế toán sử dụng: TK635: Chi phí tài chính
 Khái quát trình tự kế toán:
Sơ đồ 6 :
TK 635: Chi phí tài chính
TK liên quan TK 911
TK 129/ 229
Trích lập DP giảm giá đtư TC
Hoàn nhập số chênh lệch DP
0.3.4.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc hoạt động kinh doanh về vốn

trong kì kế toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được
ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
- Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp
- Lãi do bán, chuyển nhượng các công cụ tài chính, đầu
tư liên doanh, liên kết; đầu tư vào công ty con
- Cổ tức, lợi nhuận được chia
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, lãi chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ
Các khoản Chi phí tài
chính phát sinh trong kì
k/c chi phí tài chính
xác định KQKD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng
- Thu nhập liên quan đến các hoạt động tài chính khác
 Tài khoản kế toán sử dụng : TK515- doanh thu hoạt động tài chính
 Khái quát trình tự kế toán:
Sơ đồ 7:
TK 515- DTHĐ tài chính
TK 3331 TK liên quan
TK 911
0.3.5 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
0.3.5.1 Nội dung và tài khoản sử dụng
Theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành, áp
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngoài các khoản chi phí phục vụ sản
xuất, các khoản chi phí phục vụ hoạt động kinh doanh được hạch toán vào

chi phí quản lý kinh doanh. Chi phí quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp
bao gồm toàn bộ các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Để theo dõi và quản lý khoản chi phí quản lý kinh doanh, kế toán
doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng tài khoản 642: chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản 642 được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp II, phục vụ việc
theo dõi, quản lý các khoản chi phí phát sinh ở từng khâu, phục vụ từng mục
đích khác nhau :
+ TK 6421: Chi phí bán hàng
+ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó, nội dung mỗi tài khoản cấp II gồm các yếu tố như:
Thuế GTGT phải nộp theo
pptt đối với hđtc
K/c DTHĐTC thuần
xác định KQKD
Các khoản DTHĐTC
Phát sinh trong kì
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1. Chi phí nhân viên: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền
lương, phụ cấp, BHXH, BHYT của nhân viên ở từng khâu (bán hàng
và QLDN )
2. Chi phí vật liệu: Trị giá thực tế các loại vật liêu, nhiên
liệu, bao bì…xuất dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động QLDN
3. Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các khoản chi phí về công
cụ dụng cụ, đồ dùng, thiết bị…phục vụ cho từng hoạt động
4. Chi phí khấu hao TSCĐ: khoản chi phí khấu hao các
TSCĐ phục vụ cho quá trình hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ,
tiêu thụ sản phẩm và các TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh
nghiệp, phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp
5. Chi phí dự phòng: các khoản trích dự phòng được hạch

toán vào Tài khoản 642
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về dịch vụ mua ngoài
(điện nước, điện thoại, thuê nhà, thuê sửa chữa TSCĐ, tài liệu kĩ
thuật, bằng phát minh, sáng chế…)dùng chung cho toàn doanh
nghiệp và phục vụ hoạt động bán hàng, QLDN…
7. Chi phí khác bằng tiền: các khoản chi bằng tiền khác phát
sinh cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp, công tác bán hàng … ngoài
các khoản chi phí đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, công tác
phí, chi phí kí hợp đồng…
Ngoài ra tùy thuộc từng doanh nghiệp, từng hoạt động mà nội dung của
khoản chi phí quản lý kinh doanh có thể thay đổi, thêm bớt một vài nội dung
0.3.5.2 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Chi phí QLKD cuối kỳ cần được tính toán phân bổ, kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.Công thức phân bổ CPBH,
CPQLDN cho hàng còn lại cuối kỳ (được trình bày ở phần phương pháp tính
giá vốn hàng bán)
Trình tự kế toán Chi phí QLKD được tóm tắt theo sơ đồ sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Sơ đồ 8:
TK 334,338 TK642 TK111,112,..
Chi phí nhân viên QLKD Khoản giảm ghi
giảm chi phí QL
TK152(611)
Chi phí vật liệu QLKD TK911
TK153,142 K/c CP QLKD
Chi phí dụng cụ, đồ dùng QL Xác định KQKD

TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK335,142

Chi phí trả trước, chi phí chờ
Phân bổ TK 139/ 352
TK139
Chi phí dự phòng Hoàn nhập dự phòng
TK111,112,141,..
Chi phí bằng tiền khác
TK133
TK 333
Thuế môn bài, thuế đất
Phải nộp NSNN
0.3.6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
0.3.6.1 Kế toán thu nhập khác
0.3.6.1.1 Nội dung các khoản thu nhập khác, chi phí khác
 Thu nhập khác: là thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kế toán
số 14 “doanh thu và thu nhập khác “ quy định, thu nhập khác bao gồm các
khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động
tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
- Thu từ các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi
phí kì truóc
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi vào tăng thu
nhập
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại trừ thuế
TNDN
- Các khoản thu khác (thu nhập từ quà biếu tặng, bằng

tiền, hiện vật, thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm trước bị bỏ sót
hay quên nay được phát hiện...)
 Chi phí khác: là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là khoản lỗi do
các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (thông
thường)
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Khoản bị phạt thuế, truy thu nộp thuế
- Các khoản chi phí do ghi nhầm, bỏ sót khi ghi sổ kế
toán
- Các khoản chi phí khác
0.3.6.1.2 Tài khản kế toán sử dụng
Kế toán thu nhập khác, chi phí khác sử dụng các tài khoản chủ yếu sau
 Tài khoản 711: thu nhập khác
 Tài khoản 811: chi phí khác
 Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
Tài khoản 111, 112, 211, 333, 911…
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
0.3.6.1.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 9:
TK 911
TK 811 TK 711
TK liên quan (2a) (2b) TK liênquan
(1a)
(1b)
Tùy thuộc nội dung từng khoản thu nhập khác /chi phí khác kế toán sử dụng
Tài khoản liên quan thích hợp để phản ánh

(a) Hạch toán nghiệp vụ kế toán liên quan đến các
khoản chi phí khác (tùy thuộc nội dung khoản chi phí khác đó đã nói
trong phần trên)
(b) Hạch toán nghiệp vụ kế toán liên quan đến các
khoản thu nhập khác (tùy thuộc nội dung khoản thu nhập khác đó đã
nói trong phần trên)
(1) Tập hợp các khoản thu nhập khác / chi phí khác thực tế phát sinh
trong kì
(2) Kết chuyển các khoản thu nhập khác / chi phí khác để xác định
KQKD cuối kì kế toán
0.3.7 Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành ( số 09/2003/QH11, ban
hành ngày 17 tháng 6 năm 2003), tại điều 1 có quy định: “Tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh
doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN là sắc thuế đánh vào phần thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp (căn cứ tính thuế, thuế suất và cách xác định cụ thể được quy định
trong luật thuế TNDN số 09/2003/QH 11 và được quy định chi tiết cách thức
thi hành tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 do
chính phủ ban hành). Theo đó tại điều 12, 13, 14 của luật thuê TNDN quy
định cụ thể về kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế của các cơ sở kinh
doanh, nội dung như sau:
Điều 12. Kê khai thuế
1. Hàng năm, cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ của năm trước và khả năng của năm tiếp theo tự kê

×