Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Đại Phú Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 68 trang )

1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn và vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm vốn
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng
hoàn thiện. Paul.A.Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “ tân cổ điển”
đã thừa
kế quan niệm về các yêu tố sản xuất của trường phái cổ điển và chia các yếu tố đàu
vào của quá trình sản cuất thành ba loại chủ yêu là: đất đai, lao động và vốn. Theo
quan niệm của ông, vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình
sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp như: máy móc,
vật t
ư, đất đai… Ông không đề cập tới các tài sản tài chính trong quan niệm vốn của
mình.Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải thể hiện giá trị của một loại hàng
hóa, dịch vụ cụ thể, cho một loại tài sản nhất định.
Trong cuốn sách “Lý thuyết Kinh tế học”[tr.72], nhà xuất bản thống kê của
David Begg - Stanley Fischer - Rudiger Dornbusch cho rằng:“Vốn là một loại hàng
hoá nhưng được sử
dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo”. Có hai
loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính.Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã
sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng Đất đai không được coi là vốn.
Tiếp cận sâu hơn quan điểm của Sammelson, theo một số nhà tài chính thì vốn là
tổng số tiền do những người có cổ phầ
n trong công ty đóng góp và họ nhận được phần
thu nhập chia cho các chứng khoán của công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý
đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời
cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu
tư vào mở rộng và phát triển sản xuất.


Quan điểm của tác giả Nguy
ễn Hải Sản trong cuốn “Quản trị tài chính doanh
nghiệp” của nhà xuất bản Lao động[tr.20]:“Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, vốn
là một loại hàng hóa. Tuy nhiên nó có điểm khác vì người sở hữu có thể bán quyền sử
dụng vốn trong một thời gian nhất định. Cái giá phải bỏ ra để có quyền sử dụng vốn
được gọi là giá của vốn(lãi suất). Căn cứ theo công cụ kinh tế củ
a vốn, vốn được chia
thành: vốn cố định và vốn lưu động.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá và tiếp cận dưới những góc
độ nghiên cứu khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Tuy nhiên ta có thể
hiểu khái quát: Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ban đầu hay các giá trị tích lũy
2
được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp
1.1.1.2. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên, liên tục.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về VLĐ nhưng bản chất về
VLĐ
đều giống nhau. Trong Quản trị TCDN – NXB tài chính 2007 – Trang 163 –
164) có viết: “Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động” hay “VLĐ
của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSNH để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra thường xuyên liên tục (Tài chính DN thương mại – NXB Thống kê 2005
– Trang 110 -111).”
Trong cuốn “Tài chính doanh nghiệp” NXB Học viện Tài chính[tr.24], của tác
giả Nguyễn Đình Kiệm và Bạch
Đức Hiền có nêu khái niệm vốn lưu động như sau:
“Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh
nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục. Vốn lưu động
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành tuần

hoàn sau một chu kỳ sản xuất.”
Mỗi m
ột doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định
còn phải có các tài sản lưu động. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài
sản lưu động khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung hay
doanh nghiệp xây dựng nói riêng tài sản lưu động được cấu thành bởi hai bộ phận là
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông.
 Tài sản lưu động sản xu
ất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và tài sản ở khâu sản
xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ
 Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được
tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuấ
t kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp cần có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do vậy, để hình
thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp cần bỏ vốn đầu tư vào loại tài sản này, số
vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Trong bài khóa luận này, em sẽ bám sát khái niệm vốn lưu động theo quan điểm
trong cuốn “Tài chính doanh nghiệp” NXB Học việ
n Tài chính của tác giả Nguyễn
Đình Kiệm và Bạch Đức Hiền đã nêu ở phần trên.
Thang Long University Library
3
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên chuyển hóa qua nhiều hình thái
khác nhau tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên, khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể
hiện dưới trạng thái sơ khai là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyể

n thành sản phẩm
dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh
vốn lưu động được chuyển hóa thành các sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được
bán trên thị trường thì sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động. Như
vậy, sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất được mô tả như sau:
T – H. . .SX. . .H’ – T’
Tuy nhiên trong các lo
ại hình kinh doanh khác nhau lại có một quy trình chuyển
hóa vật chất khác nhau. Đặc biệt, trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ
vận động qua hai giai đoạn. Khi mua hàng, vốn lưu động được chuyển từ tiền thành
hàng hóa dự trữ. Và khi bán hàng, vốn lưu động chuyển từ hàng hóa dự trữ chuyển về
hình thái ban đầu và kết thúc chu kỳ. Sự vận động trên được mô tả như sau:
T – H - T’
Vốn lư
u động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được dịch
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng được dịch vụ, thu được tiền bán hàng về.
Như vậy: Vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Nhưng, quá trình sản xuất kinh doanh di
ễn ra liên tục. Có nghĩa là
chu kỳ sản xuất kinh doanh này kết thúc sẽ được kế tiếp bởi chu kỳ sản xuất kinh
doanh khác. Cụ thể như sau:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, thường xuyên;
các giai đoạn vận động của vốn lưu động của vốn lưu động đan xen vào nhau nên cùng
một thời điểm VLĐ thường tồn tại dưới nhiều hình th
ức khác nhau trong khâu sản xuất
và lưu thông. Số VLĐ cần thiết cho một doanh nghiệp thương mại, dịch vụ hay sản
xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như đặc điểm, chu kỳ kinh doanh và tình
hình tiêu thụ của doanh nghiệp.
Qua đó, điều khác biệt lớn nhất giữa VLĐ và Vốn cố định là: Vốn cố định

chuyển dần giá trị của nó và sản ph
ẩm thông qua mức khấu hao, còn VLĐ chuyển toàn
bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
4
1.1.3. Phân loại về vốn lưu động
Muốn quản lý tốt VLĐ, doanh nghiệp trước hết phải phân loại được các bộ phận
cấu thành của VLĐ, trên cơ sở đó đề ra các chính, biện pháp quản lý phù hợp cho từng
loại. Dưới đây là sự phân loại theo một số tiêu thức:
Sơ đồ 1.1. Phân loại VLĐ của doanh nghiệp

(Nguồn:Giáo trình”Thống kê doanh nghiệp”, TS.Chu Văn Tuấn,NXB Tài chính)

1.1.3.1. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn vốn
 Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp được chia thành ba loại:
+ VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: Giá trị của các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ.
+ VLĐ trong khâu sản xuất: Các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản phí chờ kết chuyển.
+ VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu
tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký
Thang Long University Library
5
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng )
Như vậy, cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ
hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3.2. Phân loại VLĐ theo hình thái biểu hiện

 Theo cách này có thể chia thành bốn loạ
i:
+ Vốn vật tư, hàng hóa: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn…
+ Các khoản phải thu, phải trả: Các khoả
n phải thu là các khoản mà doanh
nghiệp phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác. Các khoản phải trả là các
khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung
cấp, các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người
lao động.
+ VLĐ khác: Bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ,
ký cược
Như vậy, cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và kh
ả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Căn cứ vào nguồn hình thành
 VLĐ được hình thành từ VCSH
+ Vốn ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách cấp (đối với các doanh
nghiệp nhà nước)
+ Vốn cổ phần, liên doanh
+ Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh
 VLĐ được hình thành từ vốn nợ: Gồm vốn vay ngắn hạn và các khoản nợ hợp
pháp như nợ thuế
, nợ cán bộ công nhân viên, nhà cung cấp
Qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp lựa chọn đối tượng huy động vốn tối
ưu để có được số vốn ổn định đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
1.1.3.4. Căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền:
 Vốn bằng tiền

 Vốn các khoản phải thu
 Hàng tồn kho
6
 Vồn tài sản lưu động khác: Tạm ứng, chi phí trả trước, thế chấp, ký cược, ký
quỹ ngắn hạn
Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía cạnh.
Mỗi loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng đòi hỏi phải được quản lý sử dụng hợp lý và
chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác d
ụng trong những điều kiện khác
nhau trong một cơ cấu vốn thích hợp. Trong luận văn này em sẽ phân tích các thành
phần của vốn lưu động dựa vào cách phân loại theo khả năng chuyển hóa thành tiền.
1.1.4. Vai trò của VLĐ đối với doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắ
m hàng hóa, nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá
trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ
phả
n ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng
vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn
nhất định để đầu tư ít nhất là
đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho
doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm mộ

t phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho
hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh củ
a doanh nghiệp.
1.1.5. Kết cấu của vốn lưu động và các thành phần của vốn lưu động
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động trong
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử
dụng vố
n lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức
được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu th
ụ sản phẩm, phân bổ hợp
Thang Long University Library
7
lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác,
từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Có nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu
cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị
tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng vốn của những kỳ trước,
rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng
hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể
xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống

nhau. Việc phân tích kết cấu vố
n lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động
mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp
quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
 Các nhân t
ố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động. Có ba nhóm nhân tố chính
ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp:
+ Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điể
m thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
+ Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất;
trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
+ Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương th
ức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
1.1.5.1. Tiền mặt
Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và được bảo quản tiền mặt
tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thự
c hiện.
Mục đích của việc giữ tiền là thanh toán tiền hàng, trả cổ tức, nộp thuế Việc dự
trữ tiền mặt nhằm đảm bảo nguồn chi trong ngắn hạn như tận dụng việc giá cả nguyên
vật liệu đang xuống thấp mua nguyên vật liệu với giá rẻ hơn giúp giảm chi phí trong
sản xuất kinh doanh, ngoài ra còn giúp doanh nghiệp phòng tránh rủi ro có thể gặp
phải trong quá trình s
ản xuất kinh doanh khi cần chi ngay. Việc tích trữ tiền mặt còn

có mục đích ký quỹ để vay ngân hàng: Là khoản tiền ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp
hay khách hàng vay để lại trong tài khoản gửi để chi trả phí dịch vụ và đề phòng rủi ro
cho ngân hàng.
8
Trong doanh nghiệp tiền mặt thường phát sinh hai khoản thu và chi tiền mặt.
Phần thu: Bao gồm các khoản thu từ việc sản xuất kinh doanh, tiền đi vay, tiền
vốn góp tăng thêm
Phần chi: Bao gồm các khoản mua nguyên vật liệu, trả lương - thưởng cho nhân
viên, nộp thuế cho nhà nước
1.1.5.2. Khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa,
dịch vụ. Các khoản phải thu bao gồm: các khoản ph
ải thu khách hàng, phải thu nội bộ,
thế chấp, ký quỹ, ký cược, tạm ứng, trả trước…
Đối với bất kỳ công ty nào dù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay thương mại,
các khoản phải thu luôn là khoản mục không thể thiếu trong cơ cấu vốn lưu động,
thậm chí chiếm tỷ trọng khá lớn. Các khoản phải thu có tác dụng kích thích bán hàng,
giúp công ty tăng doanh thu và lợi nhuận nhưng mặt khác nó cũ
ng ẩn chứa nhiều nguy
cơ vì vậy quản trị các khoản phải thi luôn có vai trò quan trọng đối với mỗi công ty.
Bán chịu hàng hóa là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng
và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Để công tác quản lý các khoản phải
thu được dễ dàng và thuận tiện cho việc theo dõi, đạt hiệu quả cao doanh nghiệp nên
áp dụng chính sách tín dụng hợp lí.
Các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến việc theo dõi khoản phải thu, đây là
một nộ
i dung quan trọng trong quản lý các khoản phải thu. Thực hiện tốt công việc
này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương
mại phù hợp với tình hình thực tế.
1.1.5.3. Hàng tồn kho

Hàng tồn kho là các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất
hoặc bán bao gồm: nguyên vật liệu trong kho, nguyên liệu, thành phẩm dở dang, bán
thành phẩm…
Vai trò của hàng tồn kho: giúp cho doanh nghiệp chủ động trong dự
trữ và sản
xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất được điều hòa lien tục, chủ động trong tiếp thị và
tiêu thụ sản phẩm. Quản trị hàng tồn kho là tính lượng dự trữ tối ưu sao cho chi phí tồn
kho là nhỏ nhất.
Chi phí tồn kho bao gồm: Chi phí lưu kho là chi phí liên quan đến chi phí bốc
xếp hàng vào kho, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản và khấu hao thiết bị
khác… Chi phí đặt hàng gồm phí đặt hàng và vận chuyển. Các chi phí khác nh
ư chi
phí phát sinh do giảm doanh thu, gián đoạn sản xuất…
1.1.5.4. Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
Thang Long University Library
9
khấu trừ, Thuế và các khoản khác phải thu của nhà nước và tài sản ngắn hạn khác. Đây
là các tài khoản không nằm trong tài khoản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho, phải
thu ngắn hạn, đầu tư tài chính ngắn hạn nhưng vẫn nằm trong mục tài sản ngắn hạn
của bảng cân đối kế toán. Việc phân tích tài sản ngắn hạn khác sẽ nằm trong chương 2
của bài khóa luận.
1.1.5.5.
Vốn lưu động hình thành từ vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không
phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu
tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không
phải là một khoản nợ. Đối vớ
i công ty là một doanh nghiệp cổ phần, chủ sở hữu của
công ty là các cổ đông.

1.1.5.6. Vốn lưu động được hình thành từ các khoản nợ, vốn nợ
Vốn lưu động của công ty chủ yếu được hình thành từ nợ ngắn hạn, bao gồm các
khoản chính là phải trả người bán và người mua trả tiền trước. Hai khoản này phát sinh
do doanh nghiệp chiếm dụng tạm thời của khách hàng và ngườ
i bán nguyên vật liệu
cho công ty, giúp doanh nghiệp có thêm một nguồn vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất
kinh doanh.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
nhà nước, do vậy hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt để dễ
dàng đáp
ứng với cơ chế mới giúp các doanh nghiệp có thể cạnh tranh một cách khốc
liệt trên thương trường. Điều này khiến cho vấn đề quản lý hiệu quả sử dụng VLĐ của
mỗi doanh nghiệp trở nên quan trọng và cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là
một trong số nhiều biện pháp doanh nghiệp cần phải đạt được đề thực hiện mục tiêu
gia tăng giá trị của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả có nghĩa khi ta sử dụng một nguồn nhân lực,
nguồn vốn bằng tiền, một đồ vật, hay bất kỳ một sự vật nào đó đem lại lợi ích gần như
t
ối đa đối với cá thể sử dụng thì có nghĩa công việc đó đã đem lại hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh
với VLĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết qu
ả thu
được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng càng cao.
(Nguồn: Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiền (2006) – Tài chính doanh nghiệp–
NXB Học viện Tài chính – trang 73)
10
Đặc trưng cơ bản nhất của vốn lưu động là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá

trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kì
kinh doanh. Do vậy, khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta chủ yếu
đánh giá về tốc độ luận chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh
hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay
không, các khoản phí tổn trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không
tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, vốn lưu động còn được sử dụng
trong thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụ
ng vốn lưu động còn thể hiện ở khả năng
đảm bảo lượng vốn lưu động cần thiết để thực hiện thanh toán, đảm bảo đầy đủ vốn
lưu động trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh, tạo uy
tín với bạn hàng và khách hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu qu
ả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp ta có thể dựa vào các chỉ
tiêu tài chính để có sự phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình sử dụng vốn
qua các năm hoạt động của công ty, cùng với đó là so sánh các chỉ tiêu này với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước để đưa ra những nhận định chính xác và hiệu quả
nhất.
1.2.2.1. Chỉ tiêu tổng hợp
a, Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Đây là tỷ số đánh giá khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn bằng việc sử dụng các tài sản ngắn hạn. Hệ số này cho biết một
đồng nợ ngắn hạn được đẳm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu
này >= 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình
hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu h
ệ số thanh toán ngắn hạn
< 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hay

nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng
hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSNH thường chiếm tỷ trọng lớn hơn trong
tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá khả nă
ng thanh toán nợ
ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên,
hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán của doanh nghiệp vì tài
sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho. Chính vì vậy để đánh
giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta cần xét thêm một số
chỉ tiêu khác. Chỉ tiêu này nhằm đánh giá mối quan hệ giữa tài sản lư
u động với các
khoản nợ gắn hạn. Hệ số thanh toán thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối
Thang Long University Library
11
với nợ ngắn hạn. Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn
mà giá trị càng lớn thì phản ánh thanh toán càng cao. Nói cách khác, chỉ số này giúp ta
đánh giá được khả năng sử dụng tài sản lưu động đề thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
có thực sự hiệu quả hay không.
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắ
n hạn

Khả năng thanh toán nhanh: Là tỷ số đánh giá khả năng sử dụng các tài sản
ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không dùng đến hàng tồn kho. Nói
cách khác tỷ số này đo lường mối quan hệ của các tài sản ngắn hạn có khả năng
chuyển đổi thành tiền nhanh so với nợ ngắn hạn. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh nhỏ
hơn 1 cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp
đang trong tình trạng suy yếu
nghiêm trọng, có khả năng không thể đáp ứng các nhu cầu thanh toán các khoản nợ
trong ngắn hạn. Chỉ số này lớn hơn 1 chứng tỏ công ty có đủ khả năng thanh toán các

khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn mà không phải bán hàng tồn kho. Ngoài ra,công ty
cũng không cần giữ chỉ số này quá cao nhằm mục đích không tích trữ vốn bằng tiền
quá nhiều, làm chậm vòng quay của tiền, giảm hi
ệu suất sử dụng vốn và mất đi chi phí
cơ hội đầu tư của tiền vào tài sản sinh lời khác. Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn
hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại
thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn
hay không. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách
chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có
khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSNH. Do đó, để đánh giá chính xác và
chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
TSLĐ - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán tức thời: Chỉ số này đánh giá khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn của doanh nghiệp bằng lượng tiền đang có của công ty.
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản
ngắn hạn có khả năng thanh toán tức thời(tiền và các khoản tương đương tiền). Ch
ỉ số
này nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán tức thời của công ty rất thấp, lượng tiền và các
khoản tương đương tiền không đủ để đảm bảo cho việc thanh toán tức thời các khoản nợ
ngắn hạn. Điều này có tác động tiêu cực tới công ty trong trường hợp phải thanh toán
tức thời mà công ty không đáp ứng được từ đó uy tín sẽ bị giảm sút và gây khó khăn cho
12
những khoản nợ tiếp theo. Trong thời gian 3 tháng, trị số của chỉ tiêu khả năng thanh
toán tức thời có giá trị cảnh báo cao, nếu doanh nghiệp không đảm bảo đủ khả năng
thanh toán tức thời, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải áo dụng ngay các biện pháp tài
chính khẩn cấp để tránh cho doanh nghiệp không bị lâm vào tình trạng phá sản. Có thể
thấy, tiền và các khoản tương đương tiền nằm trong cơ cấ

u vốn lưu động của doanh
nghiệp, chỉ số này cao hay thấp phản ánh khả năng sử dụng, lưu trữ và thanh toán các
khoản nợ ngay lập tức bằng tiền mặt nói riêng hay khả năng sử dụng hiệu quả sử dụng
vốn lưu động (tiền và các khoản tương đương tiền ) của công ty nói chung.
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thờ
i =
Tổng nợ ngắn hạn
b, Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROA): Chỉ tiêu này cho biết một
đồng tài sản doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Khả năng
sinh lời của tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh t
ạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã có
những chính sách quản lý và sử dụng mang lại hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn. Tài
sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng tài sản của công ty, do vậy việc đánh giá tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản cho thấy công ty đã sử dụng có hiệu quả hay không
lượng tài s
ản lưu động (nằm trong cở cấu vốn lưu động) nhằm tạo ra lợi nhuận cho
công ty.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Là một chỉ tiêu tài chính phản ánh tình
hình sinh lợi của doanh nghiệp. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu
của công ty. Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuận thì tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu có thể thay đổi qua từng
thời kỳ kinh doanh phụ thuộc vào sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí bán hàng.

Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể
trong khi chi phí bán hàng tăng
với tốc độ lớn sẽ làm giảm doanh thu bán hàng. Khi đó, doanh nghiệp cần có những
phương pháp tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục. Nếu chỉ tiêu này
dương có nghĩa là doanh nghiệp có lãi, chỉ tiêu này càng lớn thì lãi càng lớn. Nếu chỉ
tiêu này âm chính tỏ doanh nghiệp làm ăn kinh doanh thua lỗ. Hơn nữa, chỉ tiêu này
càng cao, ROS càng cao, hiệu quả kinh doanh cũng sẽ cao và ngược lại.
Thang Long University Library
13
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu thuần

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho thấy một đơn vị VCSH đầu
tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thẻ
hiện việc tiến hành đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hợp
lí và mang lại l
ợi nhuận đồng thời thể hiện chính sách sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu
quả cao. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn chủ sở
hữu trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại
nếu chỉ tiêu này nhỏ cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc huy động
vốn chủ sở hữ
u. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào
cũng tốt vì có thể do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính khi mức độ mạo hiểm lớn. Do
đó, khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu vốn chủ sở hữu trong từng doanh
nghiệp cụ thể.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu

1.2.2.2. Các chỉ tiêu về từng bộ phận cấu thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
a, Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu đông
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ
tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Tốc độ
luân chuy
ển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua, dự
trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ
sử dụng tốt hay không, các phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp…
Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể giúp doanh
nghiệp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vòng quay v
ốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
VLĐ bình quân trong kỳ
Trong đó:
(VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)
VLĐ bình quân trong kỳ =
2
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động nói lên số lần quay của vốn lưu động trong một
thời gian nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
14
lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số
vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay vốn lưu động càng cao thì càng
tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là “Hệ
số luân chuyển vốn”.
Số ngày luân chuyển vốn lưu động
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số
ngày luân chuyển vốn lưu động =

Số vòng quay vốn lưu động
Số ngày luân chuyển VLĐ cho biết vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp
quay 1 vòng hết bao nhiêu ngày. Ngược với số vòng quay vốn lưu động, số ngày luân
chuyển VLĐ càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn càng lớn.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có
để đạt được một đồng doanh thu, đây là chỉ tiêu ngh
ịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn lưu động. Để có một đồng vốn luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lưu
động. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao vì khi đó tỷ suất
lợi nhuận của một đồng vốn. Do đó qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị tài chính xây
dựng kế hoạch về đầu t
ư vốn lưu động một cách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần

Mức tiết kiệm vốn lưu động: Trong mọi trường hợp khi có sự tăng tốc độ chu
chuyển vốn lưu động so với kỳ trước thì doanh đều có sự tiết kiệm về vốn lưu động. Vì
do tăng tốc độ chu chuyển vốn ưu động nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức
chu chuyển vốn lưu động mà không cần phải tăng thêm vố
n lưu động hoặc có tăng
thêm vốn lưu động thì tốc độ tăng vốn lưu động nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thuần.
Trong cả hai trường hợp doanh nghiệp đều có sự tiết kiệm về vốn lưu động.
Mức tiết kiệm tuyệt đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể
rút ra ngoài luân chuyển một số
vốn lưu động nhất định để sử dụng vào việc khác. Nói
một cách khác, với quy mô vốn không thay đổi song tốc độ luân chuyển nhanh nên
doanh nghiệp cần một số ít hơn tiết kiệm được nguồn lưu động
Mức tiết kiệm tuyệt đối


Thang Long University Library
15
Mức tiết kiệm tương đối: Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
nên có thể đảm bảo mở rộng quy mô tái sản xuất nhưng không tăng hoặc
tăng không đáng kể quy mô VLĐ.
Mức tiết kiệm tương đối =

Trong đó:
Mo, M1: Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này
Vo, V1: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động kỳ trước, kỳ này
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động thường xuyên mà doanh nghiệp có thể rút
ra ngoài chu chuyển hoặc không cần bổ sung thêm trong khi vẫn hoàn thành nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của kỳ so sánh ở quy mô bằng hoặc lớn hơn so với kỳ gốc.
Mức doanh lợi vốn lư
u động: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Mức doanh lợi vốn lưu động càng
cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.Đây cũng là chỉ tiêu nói lên
số vòng quay của VLĐ
một thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh
giá hiệu quả sử dụng VLĐ trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh
thu thuần) và số VLĐ bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay VLĐ trong kỳ càng cao
càng tốt.
Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế)
Doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ

b, Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng bộ phận cấu thành VLĐ:
Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng tồn kho: Doanh nghiệp sẽ kiểm soát

hàng tồn kho thong qua việc xác định các chỉ tiêu sau:
Hệ số quay vòng hàng tồn kho: Phản ánh số lần hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Hệ số này cao nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả. Hệ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp b
ị ứ đọng vật tư, hàng hoá
vì dự trữ quá mức hoặc tiêu thụ chậm. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao cũng không tốt vì
như vậy nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, có thể làm gián đoạn sản
xuất, không đáp ứng kịp khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rát có thể doanh
nghiệp sẽ mất khách hàng, cơ hội kinh doanh và bị đối thủ cạnh tranh giành mất thị
ph
ần. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản
xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
16
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân

Thời gian luân chuyển kho trung bình: Cho biết số ngày trung bình của 1 vòng
quay kho hay số ngày hàng hóa được lưu tại kho(hay sau bao nhiêu ngày thì số vốn
doanh nghiệp được quay vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh). Hệ số này
càng thấp chứng tỏ cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, tránh được tình trạng lỗi thời, hao hụt tự nhiên và hiệu
quả trong công tác quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệ
p. Tuy nhiên, thời gian luân
chuyển kho quá ngắn cũng không tốt vì như vậy nghĩa là doanh nghiệp không dự trữ đủ
hàng trong kho để đáp ứng nhu cầu thị trường, có thể làm gián đoạn hoạt động sản xuất
kinh doanh, mất doanh thu do mất khách hàng khi không đủ hàng hóa để cung ứng.
360

Thời gian luân chuyển =

Kho trung bình
Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý phải thu khách hàng: Để quản lý tốt các
khoản phải thu doanh nghiệp có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau:
Vòng quay các khoản phải thu: Đây là một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của
chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp dụng với khách hàng. Nó cho biết các
khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được
doanh thu của kỳ đó. Chỉ số này càng cao thì tốc
độ thu hồi các khoản nợ của doanh
nghiệp càng tốt, doanh nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn. Nhưng nếu so với các doanh
nghiệp cùng ngành mà chỉ số này quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng
do họ sẽ chuyển sang tiêu dùng hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín
dụng dài hơn. Do đó doanh số bán ra sẽ bị sụt giảm
Doanh thu thuần

Vòng quay các khoản =
phải thu
Các khoản phải thu bình quân
Thời gian quay vòng phải thu (Kỳ thu tiền trung bình) (ACP): Cho biết 1
đồng bán chịu chi ra sau bao lâu sẽ thu hồi được, phản ảnh hiệu quả và chất lượng
quản lý các khoản phải thu.Vòng quay cấc khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình
quân càng nhỏ và ngược lại. Chỉ tiêu này hỗ trợ doanh nghiệp theo dõi sự thay đổi của
thời gian thu tiền trung bình giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra điều chỉnh về chính
Thang Long University Library
17
sách tín dụng và thu tiền. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không có hiệu quả khi sử dụng nội
bộ để theo dõi tình hình thu tiền của công ty. Vì đứng trên phương diện thanh toán,
đây là một thước đo chung chung và bị ẩn đi nhiều sự khác biệt riêng lẻ giữa các
khách hàng do không thể hiện được sự khác nhau giữa khách hàng cũ và khách hàng

mới, khách hàng uy tín cao và khách hàng uy tín thấp, Ngoài ra thời gian thu nợ
trung bình còn chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong mức phải thu khách hàng hay
thay đổi tổ
ng doanh thu.
360

Thời gian thu tiền =
trung bình (ACP)
Vòng quay các khoản phải thu

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
1.3.1. Những nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và doanh nghiệp
không có khả năng thay đổi hay tác động vào nó. Bao gồm các nhân tố sau:
Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước. Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lư
u động nói
riêng. Vì theo từng giai đoạn, thời kỳ Nhà nước ta có những chính sách ưu đãi về vốn,
về thuế và lãi suất tiền vay đối với nền kinh tế, có những chính sách nhằm khuyến
khích đầu tư, tuy nhiên cũng có những chính sách nhằm hạn chế một số ngành nghề.
Nếu như nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay,
doanh nghiệp có thể mở
rộng sản xuất kinh doanh, qua đó VLĐ có thể tăng và phát
triển. Ngược lại nếu nhà nước hạn chế kinh doanh, đặc biệt là trong các lĩnh vực nhà
nước không khuyến khích đầu tư thì doanh nghiệp buốc phải thu hẹp hoạt động kinh
doanh hoặc ngừng kinh doanh. Qua đó, VLĐ có thể giảm xuống hoặc không có. Qua
đây có thể thấy, từ một chính sách của nhà nước, các doanh nghiệp đã phải co hẹp
hoặc ch
ấm dứt kinh doanh các lĩnh vực khác nhau. Qua đó, VLĐ cũng giảm theo.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố

kích thích kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng
năng suất lao động, tạo sự phát triển của xã hội nói chung. Kết quả cạnh tranh sẽ tự
loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và tất yế
u những doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả sẽ đứng vững trên thị trường. Tính cạnh tranh của doanh nghiệp còn
phản ánh năng lực, khả năng về mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp : hoạt động sản
xuất, hoạt động quản trị cũng như khâu tiêu thụ nhằm sản xuất ra được những sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ có chất lượng cao với chi phí sả
n xuất thấp, được thị trường
18
chấp nhận nhờ đó tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, không ngừng duy trì và
mở rộng thị phần , xác lập cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Sự phát triển của thị trường là một trong những hoạt động khốc liệt nhất của các
doanh nghiệp đang tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh khi họ đang đứng trước
một nền kinh tế cơ hội và thách thức có thể tạo ra môi trường kinh doanh sôi động, thu
hút sự quan tâm của các doanh nghiệp lớn, nhỏ. Ngược lại, kinh tế bất ổn khiến cho
doanh nghiệp gặp nhiều khó khan trong việc phát triển quy mô, nhiều rủi ro hơn trong
việc phát triển kinh doanh. Ví dụ như ảnh hưởng của môi trường có lạm phát tăng cao
có thể dẫn đến việc mất giá của đồng tiền, làm vốn c
ủa doanh nghiệp mất dần, tác
động đến sức mua của thị trường, khiến doanh nghiệp bị giảm doanh thu, giảm lợi
nhuận, gây thiệt hại nặng nề. Khi thị trường biến động và suy thoái trong những năm
gần đây (2011 – 2013), các doanh nghiệp đã phải thu hẹp hoạt động kinh doanh hoặc
giảm thiểu đầu tư và sản xuất.
Tác động của sự phát triển không ngừng của khoa h
ọc kỹ thuật, các cuộc cách
mạng khoa học công nghệ nên giá trị của tài sản, vật tư… bị giảm đi đáng kể. Do đó,
doanh nghiệp cần điều chỉnh, thay mới gây ra tiêu tốn một lượng kinh phí đáng kể,
điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm đã tạo ra, tác động không tốt
đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.

1.3.2.
Những nhân tố chủ quan
Trong cùng một môi trường kinh doanh khách quan như nhau, trong khi một số
doanh nghiệp phát triển không ngừng thì không ít doanh nghiệp kinh doanh trì trệ,
thậm chí phá sản. Vậy nguyên nhân thất bại ở đây chính là do bản thân doanh nghiệp.
Không ngoài quy luật đó, những nhân tố chủ quan xuất phát từ chính doanh nghiệp
chính là một trong những nhân tố gây ra các khó khăn hiện hành của công ty nhưng
những khó khăn này vẫn có thể được khắc phục.
+ Quy mô và ngành nghề kinh doanh của doanh nghi
ệp:
Quy mô và ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của mỗi doanh nghiệp. Với các công ty vừa và nhỏ, việc luân chuyển và sử dụng
vốn lưu động sẽ ở lượng ít và dễ dàng quản lý hơn so với các doanh nghiệp lớn. Còn
đối với mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau đòi hỏi phải có những cách thức khác
nhau nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử d
ụng vốn lưu động. Như với các doanh nghiệp xây
dựng, việc phải chi những khoản tiền phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh là
không thể tránh khỏi, do đó việc dự trữ một mức tiền mặt lớn sẽ đảm bảo cho việc luân
chuyển, chi tiêu một cách tức thời, đột xuất, từ đó không gây ảnh hưởng đến tiến độ
sản xuất của các doanh nghiệp.
Thang Long University Library
19
+ Trình độ kỹ thuật sản xuất: Trình độ sản xuất sẽ tác động không nhỏ đến việc
quản lý và sử dụng vốn lưu động. Nếu một doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao giúp
cho việc sản xuất cũng như sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả và hợp lý. Đối
với một doanh nghiệp mới thành lập chưa lâu cộng v
ới điều kiện còn nhiều hạn chế sẽ
kéo theo trình độ kỹ thuật sản xuất của các doanh nghiệp này vẫn còn khá lạc hậu, gây
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của công ty. Do vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải
liên hệ và mở rộng hợp tác với các công ty lớn hơn về nhiều mặt tạo thuận lợi trong

quá trình cung cấp máy móc, nguyên vật liệu hiện đại v
ới giá cả phải chăng hơn và
học tập kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng của công ty bạn nhằm nâng cao trình độ
kỹ thuật tay nghề cho công nhân viên.
+ Trình độ nguồn nhân lực: Đây là nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng to lớn đến
việc quản lí tài sản lao động của doanh nghiệp. Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có
kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sang tạo trong
công việc từ
đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Chính những con người này sẽ là yếu tố
quyết định đến chính sách quản lí tài sản lưu động, việc đưa ra những quyết định quản
lí đúng đắn hay sai lầm sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, từ đó ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ý thức trách nhi
ệm và trình độ của
người sử dụng khi sử dụng vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động có thể gây
sự lãng phí hoặc cũng có thể tiết kiệm được vốn. Trình độ quản lý còn thể hiện ở quản
lý hàng tồn kho và khâu sản xuất… Nhận thức được tầm quan trọng của trình độ
nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh, công ty đã không ngừng mở các lớ
p đào
tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên, nhờ có sự hỗ trợ của các giảng viên đến từ các
trường Đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tại Việt Nam hướng dẫn. Không
những vậy các công nhân viên của công ty có nhu cầu nâng cao trình độ, học lên cao
hơn đều được công ty hỗ trợ bằng cách giữ nguyên tiền lương tháng không có thưởng
nhằm khuyến khích việc nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên giúp họ yên tâm
học tập và rèn luyện.
+ Công tác quả
n lý vốn lưu động: Do trình độ quản lý còn non kém, doanh
nghiệp làm ăn thô lỗ kéo dài làm cho vốn lưu động bị thâm hụt dần sau mỗi chu kì sản
xuất. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty cổ Phần Đại Phú Hoàng, nếu trình độ quản lý tốt thì vốn lưu động sẽ cao và ngược
lại. Công tác quản lý trong khâu thanh toán cũng có ảnh hưở

ng không nhỏ đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thông qua quá trình quản lý những
khoản vốn chiếm dụng do nợ nần khó đòi hay khoản vốn chiếm dụng được.
+ Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong
các ngành khác nhau, khả năng về tài chính và năng lực kinh doanh khác nhau sẽ có kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khác nhau. Riêng
đối với công ty cổ phần Đại Phú
20
Hoàng, vào kì sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ sử dụng lượng nguyên vật
liệu, hàng hoá lớn nên dự trữ tăng lên. Hoặc khi doanh nghiệp chuẩn bị cho công tác
lưu thông thì công tác bán hàng được chú trọng, lượng hàng gửi bán tăng lên thì tài sản
lưu động cũng tăng lên.
+ Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: Đây có thể coi là một nhân tố quan trọng, một
doanh nghiệp có hệ thống cơ sở
hạ tầng (trụ sở làm việc, các cơ sở sản xuất, chi nhánh,
hệ thống bán hàng ) được bố trí hợp lí sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động
một cách có hiệu quả hơn. Đối với công ty, việc luôn đảm bảo một kho chứa hàng tốt sẽ
tránh được các khấu hao trong khi chứa hàng hoá. Khi làm việc ở một môi trường thuận
lợi, đảm bảo an toàn lao động như thế thì hi
ệu quả làm việc sẽ cao hơn, máy móc đựơc
trang bị tiên tiến cũng đem lại những sản phẩm tốt với tốc độ nhanh hơn.





Thang Long University Library
21
Kết luận chương I
Chương I đã nêu rất cụ thể và chi tiết những cơ sở lý luận chung về vốn lưu động

để có những cái nhìn khái quát nhất về vốn lưu động và các chỉ tiêu để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Tùy vào từng loại hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau ta sẽ có chính
sách để quản lý vốn lưu động hiệu quả. Vì vậy chươ
ng 2 chúng ta sẽ đi sâu vào phân
tích chi tiết để thấy được những ưu điểm và vấn đề của công ty cổ phần Đại Phú
Hoàng trong công tác quản lý vốn lưu động giai đoạn 2011-2013.
22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI PHÚ HOÀNG
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Đại Phú Hoàng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
 Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI PHÚ HOÀNG
 Tên tiếng Anh: DAI PHU HOANG JOINT – STOCK COMPANY
 Tên viết tắt: DAI PHU HOANG JST
 Trụ sở giao dịch chính: 437F, TT công ty XD Công nghiệp, ngõ 437 Minh
khai, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Thành ph
ố Hà Nội.
 Giám đốc: Vũ Văn Thường
 Email:

 Mã số thuế: 0103568612
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự ra đời của hàng loạt các công trình
xây dựng, cở sở hạ tầng với quy mô vừa và nhỏ đáp ứng nhu cầu về nơi ở, khu mua
sắm của người dân ngày càng tăng. Nắm bắt được xu hướng đó và được sự cho phép
của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, Công ty Cổ Phần Đạ
i Phú Hoàng được thành lập
ngày 11/03/2009, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0103568612 do Sở Kế
Hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ ban đầu của công ty theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp

ngày 11/03/2009 là 23.800.650.000đ (hai mươi ba tỷ tám trăm triệu sáu trăm năm
mươi nghìn đồng.
Là một công ty mới thành lập hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhưng Công ty
đã sớm thích nghi và bắt kịp tốc
độ phát triển cũng như nhu cầu về xây dựng của nước
ta. Trong những năm vừa qua công ty đã có nhiều bước đi vững chắc, vì vậy, đã gây
dựng được lòng tin với nhiều đối tác và chiếm được vị thế quan trọng trong môi
trường cạnh tranh như hiện nay.
Tuy vậy trong những năm gần đây, do sự khó khăn về kinh tế nói chung cũng
như ngành xây dựng nói riêng. Nhu cầu xây dựng các công trình dân d
ụng cũng bị ảnh
hưởng rất nhiều mang theo những khó khăn nhất định cho công ty nhưng toàn thể nhân
viên vẫn đang nỗ lực hết mình nhằm duy trì hoạt động của công ty trong giai đoạn khó
khăn này đồng thời hy vọng sự phục hồi của kinh tế trong tương lai gần sẽ mang lại
những thay đổi tích cực cho toàn thể doanh nghiệp.


Thang Long University Library
23
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Đại Phú Hoàng

( Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty
được tổ chức rất khoa học, hợp lý, giúp cho nhà lãnh đạo công ty nắm bắt thông tin
một cách nhanh chóng, kịp thời từ đó ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Trong
đó ban giám đốc gồm: 2 người đứng đầu là giám đốc, sau đó là hai phó giám đốc và
các phòng ban.
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ
đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu

quyết (bao gồm cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty cổ phần. Theo đó, Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc
một số người đại diện theo uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy
định c
ủa pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo uỷ quyền được
cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc
cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng
văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nh
ất. Công ty phải gửi thông báo về người đại
diện theo uỷ quyền đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có
toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
24
lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành viên, nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất
thiết phải là cổ đông của công ty.
Giám đốc: Là người đại diện cao nhất của Công ty, quản lý công ty theo chế độ
thủ trưở
ng, tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo kế hoạch mà các thành
viên sáng lập Công ty nhất trí thông qua, theo chính sách pháp luật của nhà nước, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước về kết quả hoạt động của
Công ty. Giám đốc có quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty
cho phù hợp với tình hình thực tế của từng năm, từng giai đoạn nh
ất định.
Phó giám đốc: Các phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước giám đốc, trước Nhà nước về nhiệm vụ của mình được phân công, phó
giám đốc có nhiệm vụ thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng hoặc được giám đốc uỷ
quyền để giải quyết và điều hành công tác nội chính, có trách nhiệm thường xuyên bàn

bạc với giám đốc về công tác tổ chức, tài chính, sản xuất kinh doanh, t
ạo điều kiện cho
giám đốc nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch.
Tổ chức hành chính: Phòng tổ chứ hành chính có chức năng tham mưu và giúp
Giám đốc quản lý, tổ chức thực hiện các công tác trong lĩnh vực như: hành chính, tổ
chức cán bộ, tài chính kế toán, quản trị cơ sở vật chất của Công ty. Ngoài ra phòng còn
có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc n
ội
quy, quy chế công ty
Phòng Vật tư: Phòng Vật tư là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có
chức năng cung cấp thông tin kinh tế, giá cả thị trường các chủng loại vật tư nguyên
vật liệu cho các phòng ban liên quan. Ngoài ra phòng này có nhiệm vụ mua sắm, cung
cấp vật tư nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, thi công các công trình
Phòng Tài chính-Kế toán: Chức năng của phòng là khai thác mọi nguồn vốn
nh
ằm đảm bảo mọi nguồn vốn cho hoạt động sản xuất của công ty. Có nhiệm vụ quản
lý và chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động tài chính kế toán. Bên cạnh đó,
phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc xét duyệt các phương
phân phối và quản lý thu nhập và vốn đầu tư xây dựng. Thêm vào đó, phòng tài chính-
kế toán có trách nhiệm kiểm tra các số liệu thực tế, thủ tục cần thiế
t của toàn bộ chứng
từ, từ đó cung cấp số liệu kịp thời, chính xác về kết quả hoạt động của công ty cho
giám đốc biết để có kế hoạch kinh doanh trong thời gian tiếp theo.
Nhận xét: Có thể nói rằng mỗi phòng ban thực hiện một nhiệm vụ chức năng
riêng biệt của công ty và mỗi chức năng nhiệm vụ ấy đều đóng 1 vai trò quan trọng
trong hoạt
động của các doanh nghiệp xây dựng nói chung và công ty Đại Phú Hoàng
Thang Long University Library
25
nói riêng. Các phòng ban khi thực hiện dự án sẽ phải phối hợp với nhau nhằm đánh

giá một cách tổng quát toàn bộ công việc đang thực hiện, từ đó đưa ra các phương án
làm việc hiệu quả nhất.
2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đại Phú Hoàng
2.2.1. Thực trạng tài sản – nguồn vốn
Tình hình tài sản-nguồn vốn của một doanh nghiệp đượ
c phản ánh đầy đủ nhất
qua bảng cân đối kế toán. Thông qua việc phân tích Bảng cân đối kế toán, ta có thể
khái quát tình hình tài sản qua các bảng và biểu đồ sau để thấy được xu hướng thay
đổi của cơ cấu tài sản, nguồn vốn:


















×