Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

THỰC tập tốt NGHIỆP thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện krông nô – đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.14 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 2

LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY NGÂN HÀNG VÀ CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại 6
1.1.1. Khái niệm về tín dụng tiêu dùng 6
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng 6
1.1.2.1. Quy mô khoản vay và số lượng các khoản vay 6
1.1.2.2. Nguồn trả nợ 7
1.1.2.3. Mục đích vay 7
1.1.2.4. Rủi ro 7
1.1.2.5. Chi phí mỗi khoản cho vay tiêu dùng 7
1.1.2.6. Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng 8
1.1.2.7. Đối tượng tín dụng tiêu dùng 8
1.1.2.8. Thời gian khoản vay 8
1.1.2.9. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng 8
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng 9
1.1.3.1. Đối với khách hàng 9
1.1.3.2. Đối với ngân hàng thương mại 10
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế đất nước 11
1.1.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng 11
1.1.4.1. Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ 11
1.1.4.2. Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình 12
1.1.4.3. Quyết định tín dụng 13
1.1.4.4. Ký hợp đồng 13
1.1.4.5. Giải ngân 14
1.1.4.6. Tổ chức giám sát và thu hồi nợ 14
1.1.5. Các hình thức cho vay tiêu dùng 15


1.1.5.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay 15
1.1.5.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay 16
1.1.5.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay 16
1.1.5.4. Căn cứ vào phương thức cho vay 17
1.1.5.5. Căn cứ vào hình thức bảo đảm 21
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng 21
1.2.1. Các nhân tố chủ quan 21
1.2.2. Các nhân tố khách quan 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
ARGIBANK CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG NÔ – ĐĂK NÔNG 24
2.1. Khái quát về Ngân hàng Agribank Krông Nô – Đăk Nông 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Agribank Chi nhánh
Krông Nô – Đăk Nông 24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện
Krông Nô, tỉnh Đăk Nông 26
2.1.3. Các dịch vụ chủ yếu của NHNo&PTNT huyện Krông Nô 27
2.1.4. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Krông Nô 29
2.1.4.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý 29
2.1.4.2. Chức năng. nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban 30
2.1.5. Kết quả hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Krông Nô 33
2.1.5.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Agribank Chi
nhánh Krông Nô – Đăk Nông 33
2.1.5.2. Hoạt động huy động vốn của Agribank chi nhánh huyện Krông Nô từ
năm 2012 đến năm 2014 35
2.1.5.3. Hoạt động tín dụng 37
2.1.5.4. Hoạt động kinh doanh ngoại 39
2.1.5.5. Hoạt động dịch vụ thu phí 39
2.1.5.6. Hoạt động của khối hỗ trợ (Marketing ngân hàng) 40
2.2. Thực trạng của tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank chi nhánh
Krông Nô – Đăk Nông 41

2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động tín dụng tiêu dùng 41
2.2.2. Các hình thức tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank chi nhánh
Krông Nô – Đăk Nông 42
2.2.2.1.Các hình thức tín dụng tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn 42
2.2.2.2. Điều kiện và hồ sơ vay vốn 43
2.2.3. Quy trình nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank chi
nhánh Krông Nô – Đăk Nông 43
2.2.3.1. Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng và thẩm định 43
2.2.3.2. Thông qua kết quả thẩm định 44
2.2.3.3. Ký hợp đồng 44
2.2.3.4. Giải ngân 45
2.2.3.5. Giám sát và thu hồi nợ gốc lãi 45
2.2.3.6. Xử lý các phát sinh và vi phạm hợp đồng 45
2.2.4. Thực trạng tín dụng tiêu dùng tai Ngân hàng Agribank chi nhánh
Krông Nô – Đăk Nông giai đoạn 2012- 2014 46
2.2.4.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay tiêu dùng 46
2.2.4.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay 51
2.2.4.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn 54
2.3. Đánh giá chung về tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank chi nhánh
huyện Krông Nô 58
2.3.1. Kết quả đạt được 58
2.3.1.1. Về quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng 58
2.3.1.2. Về kết quả cho vay tiêu dùng 58
2.3.2. Những hạn chế 59
2.3.2.1. Về quy trình .nghiệp vụ cho vay tiêu dùng 59
2.3.2.2. Về kết quả cho vay tiêu dùng 60
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 60
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 60
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 61
CHƯƠNG 3: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU

DÙNG TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH KRÔNG NÔ – ĐĂK
NÔNG 62
3.1. Đánh giá về nhu cầu của người tiêu dùng trong thời gian tới 62
3.2. Xây dựng chính sách khách hàng 62
3.3. Xây dựng chến lược marketing đồng bộ 63
3.4. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 63
3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 64
KẾT LUẬN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
CBTD Cán bộ tín dụng
CVTD Cho vay tiêu dùng
DN Doanh nghiệp
DNTD Dư nợ tín dụng
ĐVT Đơn vị tính
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
VND Việt Nam Đồng
1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Krông Nô giai đoạn 2012 –
2014 33
Bảng 2.2: Thực trạng huy động vốn của ngân hàng trong giai đoạn 2012-2014 35
Bảng 2.3: Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2012-2014 38

Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh từ cung cấp dịch vụ Mobile banking giai đoạn 2012 –
2014 39
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank chi
nhánh Krông Nô – Đăk Nông giai đoạn 2012- 2014 46
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Doanh thu và Lợi nhuận của Agribank Krông Nô giai đoạn 2012-2014

34
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn từ 2012- 2014
46
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn giai đoạn
2012- 2014 48
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn của Ngân hàng giai đoạn
2012- 2014 49
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nợ xấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn của Ngân hàng giai
đoạn 2012- 2014 50
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu doanh số cho vay tiêu dùng theo đối tượng vay giai đoạn 2012-
2014 51
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng vay giai đoạn
2012- 2014 52
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo đối tượng vay giai đoạn 2012-
2014 52
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu nợ xấu cho vay tiêu dùng theo đối tượng vay giai đoạn 2012-
2014 53
2
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu doanh số tín dụng tiêu dùng theo mục đích vay giai đoạn
2012- 2014 54
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu doanh số thu nợ tín dụng theo mục đích vay giai đoạn 2012-
2014 55
Biểu đồ 2.12: Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo mục đích vay giai đoạn 2012-

2014 56
Bảng 2.13: Cơ cấu nợ xấu tín dụng tiêu dùng theo mục đích vay giai đoạn 2012-
2014 57
Biểu đồ 2.14: Tỷ trọng DS CVTD trong tổng DSCV của Chi nhánh giai đoạn 2012-
2014 59
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng tiêu dùng trực tiếp 17
Sơ đồ 1.2. Quy trình tín dụng tiêu dùng gián tiếp 18
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy trong NHNo&PTNT huyện Krông Nô 29
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào nền kinh tế thị trường, đất nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc
trên tất cả các lĩnh vực văn hoá đời sống kinh tế xã hội. Chính trị ổn định, kinh tế
tăng trưởng bền vững tạo tiền đề cho các hoạt động đầu tư, xây dựng, kinh doanh,
buôn bán… phát triển, tạo thêm nhiều việc làm góp phần nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
hàng hoá tiêu dùng trở nên phong phú đa dạng với nhiều chủng loại, mẫu mã khác
nhau phù hợp với nhu cầu người mua. Tuy nhiên với mức thu nhập hiện nay, phần
lớn người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc
biệt là các vật dụng đắt tiền. Nắm bắt được thực tế đó, các Ngân hàng đã thực hiện
cung cấp các dịch vụ cho vay tiêu dùng dưới nhiều hình thức nhằm tạo điều kiện
cho khách hàng có thể thoả mản nhu cầu của mình trước khi có khả năng thanh
toán. Và chỉ trong một thời gian ngắn khi các sản phẩm này ra đời, số lượng khách
hàng tìm tới Ngân hàng không ngừng tăng lên đã tạo nguồn thu nhập không nhỏ
cho hệ thống Ngân hàng.
Tuy nhiên, nhìn vào thực tế của ngành ngân hàng nước ta hiện nay,với vai trò
là huyết mạch của nền kinh tế, thì việc hỗ trợ giải quyết mối quan hệ giữa sản xuất
và tiêu dùng là chưa xứng đáng với khả năng. Điều đó cũng nói lên rằng tiềm năng
cho vay tiêu dùng trong nước còn rất lớn, trong khi đó khả năng khai thác khu vực

tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng còn hạn chế hoặc chưa có sự quan tâm xứng
đáng cho lĩnh vực này. Xuất phát từ thực tiễn cho vay tiêu dùng của các ngân hàng
trong nước, cùng với những kiến thức đã được học tập ở trường Đại học và trong
quá trình thực tập nghiên cứu tại Agribank chi nhánh Krông Nô – Đăk Nông đã gợi
mở cho em chọn đề tài “Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Krông Nô – Đăk Nông” để
làm đề tài tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thấy được tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu và những kinh nghiệm được rút
ra từ lý luận và thực tiễn, mục đích của báo cáo này là làm rõ tính tất yếu của việc
phát triển cho vay tiêu dùng, đánh giá thực trạng tín dụng tại Ngân hàng Nông
4
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Krông Nô – Đăk Nông để từ đó
đưa ra những định hướng hoàn thiện hoạt động tín dụng tiêu dùng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của báo cáo là hoạt động tín dụng tiêu dùng của Ngân
hàng Agribank Chi nhánh Krông Nô – Đăk Nông và phạm vi nghiên cứu của báo
cáo là hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Krông Nô –
Đăk Nông trong 03 năm 2012, 2013 và năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo đã áp dụng những phương pháp như phương pháp thống kê số liệu,
tài liệu; phương pháp so sánh. Phương pháp tổng hợp…
5. Kết cấu của đề tài
Với mục tiêu và phương pháp trình bày ở trên. nội dung của báo cáo ngoài
phần mở đầu và kết luận. gồm 02 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Agribank chi nhánh
huyện Krông Nô – Đăk Nông.
Chương 3: Định hướng hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Agribank Chi nhánh Krông Nô – Đăk Nông.

Trong quá trình viết bài báo cáo này, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
tận tình, chu đáo của giảng viên hướng dẫn thầy giáo Th.S Nguyễn Hoàng Phong –
giảng viên khoa TC-NH & QTKD trường ĐH Quy Nhơn cùng với ban quản lý, các
phòng ban đặc biệt là các cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng Agribank Chi nhánh
Krông Nô – Đăk Nông đã tận tình chỉ bảo.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến
thức nên bài báo còn nhiều sai sót rất mong sự đóng góp ý kiến quý thầy, cô cũng
như cơ quan để bài báo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
5
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về tín dụng tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hình thức tín dụng qua đó ngân hàng chuyển cho
khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong
một khoảng thời gian nhất định. với những thoả thuận mà hai bên đã ký kết (về số
tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả ) nhằm giúp cho khách hàng có thể sử dụng
những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả. tạo điều kiện cho họ có
thể hưởng một cuộc sống cao hơn. Trong giai đoạn đầu, phần lớn các ngân hàng
không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi họ cho rằng các khoản
cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ, nguy cơ vỡ nợ cao do đó chúng có mức sinh lời
thấp.
Tuy nhiên, sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong
cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như khách hàng
tiềm năng. Đặc biệt, sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở thành
một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh
tế phát triển. Hiện nay, thị trường cho vay tiêu dùng ở các quốc gia phát triển đã đạt

đến đỉnh điểm trong khi các quốc gia phát triển thì mảng thị trường này vẫn còn
tiềm năng.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. Quy mô khoản vay và số lượng các khoản vay
Do mục đích vay tiêu dùng nên quy mô các khoản vay không lớn. Vì nhu cầu
của dân cư với các loại hàng hoá xa xỉ là không cao hoặc đã có tích luỹ trước đối
với các loại tài sản có giá trị lớn. Song, nhu cầu vay tiêu dùng là khá phổ biến do
đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội từ những người có
thu nhập cao đến những người có thu nhập trung bình và thấp với nhiều nhu cầu
phong phú và đa dạng.
6
1.1.2.2. Nguồn trả nợ
Khách hàng trích nguồn thu nhập từ lương, thu nhập từ hoạt động kinh doanh
của mình (không phải là từ kết quả sử dụng những khoản vay đó).
1.1.2.3. Mục đích vay
Mục đích là nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không
phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Nhu cầu đó có thể xuất phát từ việc: mua
nhà, sửa chữa nhà, xây dựng, mua sắm phương tiện, đồ dùng, hay các nhu cầu du
lịch, học hành hoặc giải trí
1.1.2.4. Rủi ro
Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự ảnh hưởng của
các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội nó còn phải chịu tác
động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân khách hàng. Trong cuộc
sống, chúng ta không thể lường trước được hết hậu quả do những rủi ro khách quan
như suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai… Đặc biệt, hoạt động cho vay tiêu dùng
phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, nhất là khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái.
Khi đó,người tiêu dùng sẽ không thấy tin tưởng vào tương lai và cùng với những lo
lắng về nguy cơ thất nghiệp, họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng. Ngoài ra,
cho vay tiêu dùng còn chịu một số rủi ro chủ quan như tình trạng sức khoẻ, khả
năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình…Điều đó tạo nên rủi ro lớn cho ngân hàng,

hơn nữa thông tin tài chính của đối tượng này rất khó đầy đủ và chính xác hoàn
toàn. Mặt khác yếu tố đạo đức của cá nhân người tiêu dùng cũng là nhân tố tác động
trực tiếp vào việc trả nợ cho ngân hàng, hay số lượng các khoản vay tiêu dùng là rất
lớn trong khi đó số lượng Cán bộ tín dụng ngân hàng lại có hạn cũng sẽ tạo nên rủi
ro cho ngân hàng.
1.1.2.5. Chi phí mỗi khoản cho vay tiêu dùng
Do thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách hàng
thường không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho công tác
thẩm định và xét duyệt cho vay. Hơn nữa phần lớn các khoản vay với số lượng lớn
và giá trị nhỏ nên ngân hàng phải chịu một khoản chi phí đáng kể để quản lý hồ sơ
khách hàng. Chính vì thế, cho vay tiêu dùng trở thành khoản mục có chi phí lớn
nhất trong các khoản mục tín dụng ngân hàng.
7
1.1.2.6. Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng
Do rủi ro cao và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu dùng lớn
nên ngân hàng thường đặt lãi suất rất cao đối với các khoản cho vay tiêu dùng. Bên
cạnh đó, số lượng các khoản cho vay tiêu dùng là khá nhiều, khiến cho tổng quy mô
cho vay tiêu dùng là rất lớn. cùng với tiền lãi thu được từ mỗi khoản vay làm cho
tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng là đáng kể. Như vậy đối với
cho vay tiêu dùng có dộ rủi ro cao, lãi suất lớn sẽ là nguồn mang lại lợi nhuận kỳ
vọng lớn cho ngân hàng. Thực tế cho thấy cho vay tiêu dùng đem lại một khoản lợi
nhuận không nhỏ cho ngân hàng trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng.
Đối với người tiêu dùng, họ vẫn chấp nhận mức giá cao vì họ luôn đặt yếu tố thoả
mãn lên hàng đầu chứ không tính kỹ lỗ, lãi như trong kinh doanh.
1.1.2.7. Đối tượng tín dụng tiêu dùng
Có nhiều cách phân loại đối tượng khác nhau, cách phổ biến nhất là chia nhóm
dựa trên khả năng tài chính của khách hàng như sau:
Nhóm đối tượng khách hàng có thu nhập thấp: Với nhóm đối tượng này thì
nhu cầu thường không cao, việc vay vốn chỉ để cân bằng giữa thu nhập và chi tiêu.
Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay tiêu dùng có xu hướng

tăng mạnh, khách hàng thuộc nhóm này muốn vay để tiêu dùng hơn là bỏ ra khoản
tiết kiệm dự phòng của mình.
Nhóm đối tượng có thu nhập cao: Nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh nhằm làm
tăng khả năng thanh toán và coi như một khoản phụ trợ linh hoạt để chi tiêu khi tiền
vốn tích lũy của họ đang được đầu tư trung và dài hạn, hay nói cách khác, các
khoản vay tiêu dùng này được coi là nguồn ứng trước của lợi nhuận do đầu tư mang
lại. Những người thuộc nhóm này thường xuyên cần chi trong mục đích tiêu dùng
với số tiền lớn.
1.1.2.8. Thời gian khoản vay
Tùy thuộc vào từng mục đích vay của KH, món vay sẽ có những thời hạn khác
nhau.
Thường thì thời hạn tối đa của các món vay là 15 năm.
1.1.2.9. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng
8
- KH đã được NHCV cấp giớI hạn tín dụng có đảm bảo hoặc đủ điều kiện cấp
giới hạn tín dụng có đảm bảo
- Mục đích vay vốn: sử dụng vốn vay để thanh toán tiêu dùng như đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Có vốn tự có tham gia vào phương án sử dụng vốn tối thiểu nhu sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: KH có vốn có tối thiểu tham gia vào phương án là 20%
giá trị HĐMB đối với KH có thu nhập tối thiểu là 8 triệu đồng/ tháng và 30% giá trị
HĐMB đối với KH có thu nhập tối thiểu 5 triệu đồng/ tháng.
+ Tín dụng trung và dài hạn: KH phải có vốn tự thiểu tham gia vào phương án
sử dụng vốn là 30% đối với những KH có thu nhập tối thiểu 8 triệu đồng/ tháng và
40% đối với những KH có thu nhập tối thiểu 5 triệu đồng/ tháng.
- Có phương án vay, trả nợ khả thi và có nguồn thu nhập thường xuyên, ổn
định, đảm bảo khả năng trả nợ cả gốc lẫn lãi.
- Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng cầm cố, thế chấp tài sản của KH, bên thứ 3
theo quy định.
- Không còn dư nợ vay vốn cùng thời điểm vay nợ.

1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Đối với khách hàng
Trước hết là đối với người tiêu dùng. đặc biệt là những người có thu nhập
trung bình thấp, thông qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ có khả năng
mua sắm những hàng hóa cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải
thiện đời sống.
Trên thực tế thấy rằng có nhiều nhu cầu mang lại tính tự nhiên, thiết yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Những nhu
cầu này không sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được thỏa mãn. Ví dụ như
nhu cầu về mua sắm, sữa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua
sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, du lịch, hoc
hành…
Tuy rằng những nhu cầu thiết yếu thì nhiều những cải thiện thì được tích lũy
theo thời gian do vậy khả năng tài chính bị giới hạn. Vì vậy mà làm nảy sinh một sự
thật là người ta thường mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt… khi lớn tuổi. Khi đó
9
lợi ích cảm nhận được sự hưởng thụ đều có xu hướng giảm xuống. Do đó người tiêu
dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thỏa mãn các nhu cầu với yếu tố
thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa là
người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai. Nếu
phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của Ngân hàng để tiêu
dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta
sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng thương mại
Với hoạt động chủ yều là huy động vốn với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
nguồn vốn đó để cấp tín dụng kiếm lời, các NHTM cần nỗ lực huy động vốn, bên
cạnh đó phải khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để
đảm bảo khả năng đáp ứng và trên cơ sở đó thỏa mãn tốt nhất, nhiều nhất các nhu
cầu về tín dụng của nền kinh tế. Vì vậy, sẽ là sai lầm và thiếu sót nếu bỏ qua thị
trường tiêu dùng mà tại đó quy mô của một số nhu cầu nhỏ nhưng số lượng nhu cầu

về cho vay xét theo lượng khách hàng tiềm năng và theo sự đa dạng của nhu cầu
tiêu dùng lại vô cùng lớn. Do đó, ngày nay các ngân hàng thương mại luôn quan
tâm và chú trọng phát triển loại hình tín dụng này.
Bên cạnh đó, trên thực tế rủi ro đối với tín dụng tiêu dùng thường rất nhỏ, và
việc cho vay cá nhân so với cho vay đối với doanh nghiệp đơn giản nhiều. Trong
khi đó, nguồn thu của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng tiêu dùng này là
đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả
góp rất cao, điều này khiến cho hoạt động tín dụng tiêu dùng chiếm tỷ trọng không
nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của Ngân hàng. Do vậy việc mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng cho các cá nhân và hộ gia đình là một hướng kinh tế có triển vọng và an
toàn cho Ngân hàng.
Hơn nữa, xu hướng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp,
luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. Việc thực
hiện và phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng vừa mở rộng được khách hàng cho
vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiêu quả, vừa đa dạng hóa các
sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng tăng được sức mạnh trong cạnh
tranh đồng thời tạo được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng.
10
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế đất nước
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua mức cầu về hàng hóa
tiêu dùng của dân cư, chính là số lượng nhu cầu có khả năng thanh toán về các mặt
hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên một giải pháp làm tăng số lượng nhu cầu có khả
năng thanh toán sẽ có một đòn bãy hữu hiệu để kích cầu, từ đó tác động tích cực
đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Việc mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng có thể góp phần đáng kể trong
chinh sách kích cầu của nhà nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu
kinh tế - xã hội nhất định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh danh của doang nghiệp, tăng GDP hay thu nhập bình quân đầu
người…
Đối với sản xuất kinh danh, sự phát triển của hoạt động tín dụng tiêu dùng

đồng nghĩa với việc tăng trửơng của cầu, tức là sức muc của của người tiêu dùng
tăng lên, từ đó tạo nên sự sôi động cho thị trường hàng hóa tiêu dùng, tạo nguồn
sống cho khu vực sản xuất trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ được cải
thiện rõ rệt, đồng thời tạo sức hút cho đầu tư nước ngoài. Cũng qua đó, nhà nước
đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội là giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội…
1.1.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để
thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy
mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin,
yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ
khách hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về bảo đảm tín dụng.
11
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng minh nhân dân.
- Hộ khẩu thường trú.
- Hợp đồng lao động.
- Bảng kê tài khoản.
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo.
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng.
1.1.4.2. Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình

Thẩm định là việc thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến khách
hàng. phương án vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay… để làm cơ sở ra quyết định cho
vay.
+ Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định:
- Thông tin do khách hàng cung cấp
- Thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng
- Thông tin từ các đối tượng khác cung cấp
+ Thẩm định khách hàng:
- Kiểm tra tư cách pháp lý
- Đánh giá khả năng tài chính
+ Thẩm định phương án vay vốn:
- Đánh giá tính khả thi
- Phân tích hiệu quả kinh tế
- Đánh giá khả năng tài trợ
+ Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay:
- Kiểm tra tính hợp lệ của tài sản đảm bảo
- Xác định giá trị còn lại của tài sản đảm bảo
+ Lập tờ trình:
Tờ trình thẩm định là báo cáo kết quả công tác thẩm định và ý kiến đề xuất
của nhân viên thẩm định.
12
1.1.4.3. Quyết định tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay
của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh
hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.
Đây là khâu quan trọng và cũng là khâu dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại
sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.

Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho Ngân hàng. Loại sai
lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là
thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ
hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm. trong khâu quyết định tín dụng, ngân hàng thường chú
trong hai vấn đề:
- Thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ
sở để ra quyết định.
- Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng
lực phân tích và phán quyết.
Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, nhân viên tín dụng có trách
nhiệm thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối
với khách hàng
1.1.4.4. Ký hợp đồng
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho
vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay,
cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các
bước tiếp theo. Nếu từ chối vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do
cho khách hàng được rõ.
- Hợp đồng tín dụng
- Hợp đồng thế chấp, cầm cố và các hợp đồng khác.
13
Thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo và quản lý tài sảm đảm bảo nợ
vay.
1.1.4.5. Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong
hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng
là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai
sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm

soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên
tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch
vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng
phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi. tránh gây khó khăn và phiền hà cho
khách hàng.
+ Căn cứ giải ngân cho khách hàng:
- Hồ sơ do khách hàng cung cấp.
- Báo cáo thẩm định.
- Hợp đồng tín dụng.
- Hợp đồng đảm bảo nợ vay.
- Chứng từ pháp lý của tài sản đảm bảo.
- Chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.
+ Tổ chức Giải ngân:
- Bộ phận tín dụng tiến hành lập đề nghị giải ngân cho khách hàng.
- Bộ phận kế toán kiểm tra. Xử lý chứng từ giải ngân và mở tài khoản cho
vay để theo dõi nợ vay.
- Bộ phận ngân quỹ phát tiền cho khách hàng trên cơ sở chứng từ do bộ phận kế
toán cung cấp.
+ Hình thức giải ngân:
- Tiền mặt.
- Chuyển khoản.
1.1.4.6. Tổ chức giám sát và thu hồi nợ
+ Kiểm tra sau khi giải ngân:
14
Kiểm tra theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tình hình tài chính,
và công nợ của khách hàng
Kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ vay
+ Thu nợ:
- Tất toán khoản vay.
- Hồ sơ vay chỉ tất toán khi bên vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho

ngân hàng.
- Ký thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả tài sản đảm bảo nợ vay cho khách hàng.
- Lưu trữ hồ sơ vay.
+ Xử lý nợ vay:
Nếu đến hạn trả nợ, bên đi vay không trả được nợ cho Ngân hàng và không
được đồng ý gia hạn điều chỉnh kỳ hạn nợ thì Ngân hàng tiến hành xem xét chuyển
nợ quá hạn, tiếp tục theo dõi để thu hồi nợ.
1.1.5. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.1.5.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Nếu phân loại theo thời hạn cho vay thì ta có thể chia thành các khoản tín dụng
ngắn hạn. trung hạn và dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn
Là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng bức thiết của người dân như du
lịch, y tế…
Tín dụng trung hạn
Là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này là nhằm tài trợ cho các nhu cầu về học hành. mua phương tiện… của khách
hàng.
Tín dụng dài hạn
Là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay
này thường nhằm để tài trợ cho các nhu cầu như mua, xây dựng nhà, mua ô tô…của
khách hàng.
15
1.1.5.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay
Theo tiêu thức này, CVTD được phân làm ba nhóm là:
Nhóm đối tượng có thu nhập thấp
Những người có thu nhập thấp thì thông thường nhu cầu vay để tiêu dùng
không cao và bị giới hạn bởi thu nhập, việc vay vốn chỉ nhằm cân đối giữa thu nhập

và chi tiêu.
Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình
Nhóm đối tượng này muốn vay để tiêu dùng hơn là dùng chính tiền tích luỹ,
dự phòng của mình để chi tiêu. Do đó, nhóm đối tượng này có nhu cầu vay vốn
tăng mạnh so với nhóm đối tượng có thu nhập thấp.
Nhóm đối tượng có thu nhập cao
Nhóm đối tượng này vay tiêu dùng nhằm tăng khả năng thanh toán và coi đó
như một khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền tích luỹ của họ chưa cao hay lợi
nhuận do đầu tư mang lại chưa thu được. Đây là nhóm đối tượng có những khoản
tiêu dùng lớn và thường xuyên. Do đó, các NHTM cần dùng những biện pháp thích
hợp để tiếp cận và mở rộng nhóm đối tượng này.
1.1.5.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Nếu căn cứ vào “Mục đích vay vốn” thì CVTD được chia làm hai loại là:
CVTD cư trú và CVTD phi cư trú.
CVTD cư trú:
Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng, cải tạo
nhà cho KH (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những món vay này là quy mô
thường lớn, thời gian dài. Việc đánh giá giá trị tài sản tài trợ có vai trò vô cùng quan
trọng đối với NH. Nếu như trong CVTD thông thường thì thu nhập tương lai của
người vay là yếu tố quan trọng để NH quyết định có cho vay hay không thì trong
cho vay nhà ở, giá trị và tình hình biến động giá của tài sản được tài trợ là yếu tố mà
NH rất quan tâm. Bởi vì khoản tín dụng tài trợ cho loại tài sản này có giá trị lớn,
nên sự biến động theo hướng không có lợi của nó sẽ dẫn tới những thiệt hại rất lớn
cho NH.
CVTD phi cư trú:
16
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm
phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí Đặc điểm của những
khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn. Do đó mà mức độ
rủi ro đối với NH là thấp hơn những khoản CVTD bất động sản. Đối với loại cho

vay này, yếu tố quyết định cho vay hay không là khả năng trả nợ của người vay, sau
đó mới xem xét đến giá trị TSBĐ.
1.1.5.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, CVTD được phân làm hai loại là: CVTD trực tiếp và
CVTD gián tiếp.
CVTD trực tiếp
Đây là hình thức TD, trong đó NH tiếp xúc trực tiếp với KH của mình, việc
thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi chính NH, CVTD trực tiếp thường được
thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng tiêu dùng trực tiếp.
Trong đó:
(1). Ngân hàng và người tiêu dùng ký HĐTD với nhau.
(2). Người tiêu dùng trả trước cho công ty bán lẻ một phần số tiền mua hàng
hoá của mình.
(3). Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4). Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng.
(5). Người tiêu dùng thanh toán số tiền vay cho ngân hàng.
Hình thức cho vay tín dụng trực tiếp tồn tại cả ưu điểm và nhược điểm.
17
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(1) (2) (4)(5)
(3)
* Ưu điểm:
+ Hình thức này rất linh hoạt vì có sự đàm phán trực tiếp giữa NH và KH.
quyết định có vay hay không hoàn toàn do NH quyết định, ngoài ra NH có thể sử
dụng triệt để trình độ kiến thức, kinh nghiệm của CBTD để tìm kiếm các khoản cho
vay có chất lượng.
+ Khi KH quan hệ trực tiếp với NH, có nhiều khả năng KH sẽ sử dụng thêm
các dịch vụ khác cuả NH như: dịch vụ chuyển tiền, mở tài khoản tiền gửi tiết

kiệm…Và như vậy, quan hệ giữa NH và KH được mở rộng.
* Nhược điểm:
NH sẽ gặp nhiều rủi ro nếu NH không có quan hệ tốt với công ty bán lẻ. Trong
thực tế có nhiều trường hợp đã có sự câu kết giữa người tiêu dùng và công ty bán lẻ
nhằm tăng giá trị của tài sản mua sắm. Giá trị giả này lớn hơn giá trị thực của tài sản
mua sắm nên số tiền còn thiếu mà NH thanh toán cho công ty bán lẻ cũng cao hơn.
Do đó, nếu có rủi ro, người tiêu dùng không trả nợ được cho NH, trong nhiều
trường hợp NH phải phát mãi tài sản này, khi đó giá trị mà NH thu được nhỏ hơn
giá trị mà NH đã bỏ ra lúc đầu.
CVTD gián tiếp
Là hình thức tín dụng, trong đó NH mua những khoản nợ phát sinh do những
Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Giữa NH và công ty bán lẻ sẽ ký kết một Hợp đồng mua bán nợ, trong đó NH
sẽ đưa ra các điều kiện về đối tượng KH được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và
loại sản phẩm được bán chịu.
CVTD gián tiếp thường được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Quy trình tín dụng tiêu dùng gián tiếp.
Trong đó:
(1). Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ.
(2). Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết một hợp đồng mua bán chịu.
(3). Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4). Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu cho ngân hàng.
(5). Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ.
(6). Người tiêu dùng thanh toán tiền cho ngân hàng .
18
Trong đó:
(1). Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ.
(2). Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết một hợp đồng mua bán chịu.
(3). Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4). Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu cho ngân hàng.

(5). Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ.
(6). Người tiêu dùng thanh toán tiền cho ngân hàng .
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có thể được thực hiện thông qua các phương thức
sau:
* Tài trợ truy đòi toàn bộ:
Theo phương thức này, khi bán cho NH các khoản nợ mà người tiêu dùng đã
mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho NH toàn bộ các khoản nợ nếu
khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán được cho NH. Với phương thức này,
các công ty bán lẻ buộc phải quan tâm đến chất lượng các khoản bán chịu, còn các
NH có ít rủi ro hơn.
* Tài trợ truy đòi hạn chế:
Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ
của KH mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định,
phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa công ty bán lẻ và NH trong hợp
đồng mua bán nợ.
* Tài trợ miễn truy đòi:
19
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(1)
(4)
(5)
(6) (2) (3)
Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho NH, công ty bán lẻ
không còn chịu trách nhiệm cho việc liệu người tiêu dùng có thanh toán nợ cho NH
hay không? Với NH, phương thức này chứa nhiều rủi ro nên chi phí của khoản vay
này được NH tính cao hơn so với các phương thức trên và những khoản nợ được
mua cũng được NH lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những có những công ty bán lẻ
rất có uy tín với NH mới được áp dụng phương thức này.
* Tài trợ có mua lại.

Theo phương thức này, khi thực hiện CVTD gián tiếp với hình thức “Tài trợ
miễn truy đòi” hoặc “ Tài trợ truy đòi hạn chế”. nếu rủi ro xảy ra. người tiêu dùng
không thanh toán được nợ cho NH thì NH buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ.
Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì NH có thể bán lại cho chính
Công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán, kèm theo tài sản đã được người
tiêu dùng sử dụng trong một thời gian. Phương thức này phù hợp với các công ty
bán lẻ mạnh về tài chính và có trách nhiệm. Với phương thức này, công ty bán lẻ ít
có rủi ro hơn so với phương thức “Tài trợ truy đòi hoàn toàn”.
So với phương thức CVTD trực tiếp thì CVTD gián tiếp có những ưu điểm và
nhược điểm như sau:
* Ưu điểm:
Theo hình thức này, NH sẽ có điều kiện tiếp xúc được với một lượng KH khá
đông đảo, khắc phục được tâm lý e ngại của họ khi tìm đến với NH. Điều đó, giúp
NH tiết kiệm được chi phí trong việc cấp tín dụng vì NH chỉ phải ký hợp đồng với
chính công ty bán lẻ mà thôi. Việc cấp tín dụng kiểu này cũng giúp NH giảm thiểu
rủi ro. Bởi, khi mà NH có quan hệ tốt với công ty bán lẻ hoặc hợp đồng ký với công
ty bán lẻ có những điều kiện ràng buộc (được truy đòi), thì khi người tiêu dùng
không thanh toán cho NH, NH có quyền truy đòi công ty bán lẻ về khoản nợ trên
(có được nguồn thu nợ thứ hai cho NH). Mặt khác, khi đã có hợp đồng ràng buộc
thì công ty bán lẻ cũng phải cân nhắc trước quyết định có bán chịu hàng hoá cho
người tiêu dùng hay không (gián tiếp giúp NH thẩm định KH).
* Nhược điểm:
NH không trực tiếp tiếp xúc với KH đã được nhà cung cấp bán chịu hàng hoá,
do đó mà không thể nắm được tình hình thực tế của KH mà NH tài trợ, NH cũng
20
phải đối mặt với tình trạng công ty bán lẻ chỉ vì muốn bán được hàng mà đã không
xem xét kỹ lưỡng về KH khi thẩm định. Mặt khác, NH còn phải chịu rủi ro khi
người tiêu dùng không thanh toán khoản vay cho NH, trong khi hợp đồng giữa NH
và công ty bán lẻ lại không có điều khoản được truy đòi mặc dù đây chỉ là hi hữu.
Bởi, chỉ những nhà cung cấp thật sự tin cậy thì NH mới ký hợp đồng kiểu này, và

những khoản nợ được mua theo điều kiện này cũng được lựa chọn rất kỹ càng.
1.1.5.5. Căn cứ vào hình thức bảo đảm
Nếu căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay thì CVTD được phân làm ba loại:
Cho vay cầm đồ, cho vay thế chấp lương và cho vay có đảm bảo tài sản hình thành
từ vốn vay.
Cho vay cầm đồ
Là hình thức cho vay trong đó, NH cho KH vay để nhằm mục đích tiêu dùng
nhưng NH sẽ giữ tài sản của KH để đảm bảo các nghĩa vụ của KH. Danh mục các
loại tài sản và điều kiện các loại tài sản được cầm đồ được NH qui định cụ thể dựa
trên cơ sở qui định của pháp luật và chính sách tín dụng của NH.
Cho vay thế chấp lương
Cho vay thế chấp lương thường được áp dụng cho KH có việc làm ổn định, thu
nhập ổn định, ngoài các khoản chi tiêu thường xuyên hàng tháng thì còn một phần
tích lũy để trả nợ vay. Số tiền NH cho KH vay được xác định dựa trên nhu cầu
muốn vay và thu nhập thường xuyên của KH. Do đó, khi xét duyệt cho vay, NH cần
thu thập đủ thông tin về các thu nhập khác nhau cũng như các khoản chi tiêu khác
thường xuyên của KH.
Cho vay có đảm bảo tài sản hình thành từ tiền vay
Nó thường được áp dụng đối với KH có nhu cầu vay tiêu dùng để mua các tài
sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Dựa vào khả năng tài chính và trả nợ
của KH, giá trị tài sản cần mua sắm NH sẽ quyết định mức cho vay thích hợp, thông
thường mức cho vay tối đa của NH là khoảng 70% - 80% giá trị tài sản cần mua.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng
1.2.1. Các nhân tố chủ quan
21

×