Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn tại CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp điện QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.84 KB, 87 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp 3
1.1.1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp 3
1.1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 3
1.1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp 5
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 8
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.9
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 11
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 12
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 13
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp 14
1.3.1. Các nhân tố khách quan 14
1.3.2. Các nhân tố chủ quan 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN QUẢNG NAM 18
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây lắp điện Quảng Nam 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 18
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty CP xây lắp điện Quảng Nam 20
2.1.2.1. Chức năng 20
2.1.2.2. Nhiệm vụ 21
2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP xây lắp điện Quảng Nam.22


2.1.3.1. Số cấp quản lý của công ty 22
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 24
2.1.4. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của công ty 25
2.1.5. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014 26
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty CP xây lắp điện Quảng Nam.29
2.2.1. Phân tích biến động quy mô nguồn vốn và cơ cấu vốn của công ty.29
2.2.1.1. Phân tích biến động quy mô nguồn vốn…… 29
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn của công ty CP xây lắp điện Quảng Nam34
2.2.2. Hiệu quả sử dụng VKD tại công ty CP xây lắp điện Quảng Nam 37
2.2.2.1. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn của công ty 37
2.2.2.2. Sức sinh lời của vốn của công ty 40
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 44
2.2.3.1. Kết cấu nguồn vốn cô định của công ty 44
2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 45
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 49
2.2.4.1. Kết cấu vốn lưu động của công ty 49
2.2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 51
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
xây lắp điện Quảng Nam 54
2.3.1. Các nhân tố khách quan 54
2.3.2. Các nhân tố chủ quan 55
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây lắp
điện Quảng Nam 56
2.4.1. Những thành tựu, kết quả đạt được 56
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế 57
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 58
CHƯƠNG ІІІ: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN QUẢNG NAM 60
3.1. Phương hướng phát triển của công ty cổ phần xây lắp điện Quảng
Nam 60

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ
phần xây lắp điện Quảng Nam 60
3.2.1. Giảm các khoản phải thu bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu
trong thanh toán 60
3.2.2. Quản lý, sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm 64
3.2.3. Nâng cao tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu 67
3.2.4. Một số giải pháp khác 72
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải từ viết tắt
1 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
2 CP Cổ phần
3 DTT Doanh thu thuần
4 LNST Lợi nhuận sau thuế
5 NPT Nợ phải trả
6 TS Tài sản
7 TSCĐ Tài sản cố định
8 TSLĐ Tài sản lưu động
9 VCĐ Vốn cố định
10 VCSH Vốn chủ sở hữu
11 VLĐ Vốn lưu động
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty giai đoạn 2012-2014 26
Bảng 2.2. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2013 30
Bảng 2.3. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2014 31
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012-2014 34
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn đầu tư vào các loại tài sản của công ty 35

Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2012-2014 37
Bảng 2.7. Tỷ trọng nợ trên tổng tài sản của công ty 38
Bảng 2.8. Tỷ trọng nợ trên vốn chủ sở hữu 39
Bảng 2.9. Sức sinh lời của vốn 40
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 45
Bảng 2.11. Kết cấu vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2014 49
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nợ và vốn chủ sở hữu của công ty năm 2012-2014 35
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn đầu tư vào các loại tài sản của công ty 36
Biểu đồ 2.3. Các tỷ số về sức sinh lợi 41
Biểu đồ 2.4. Kết cấu vốn cố định của công ty giai đoạn 2012-2014 44
Biểu đồ 2.5. Hiệu suất sử dụng vốn cố định 46
Biểu đồ 2.6. Doanh lợi vốn cố định 47
Biểu đồ 2.7. Hàm lượng vốn cố định 48
Biểu đồ 2.8. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 51
Biểu đồ 2.9. Doanh lợi vốn lưu động 52
Biểu đồ 2.10. Hàm lượng vốn lưu động 53
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 23
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố quan trọng đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất
cứ lĩnh vực nào đều gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh được. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự
chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ cho phép. Trong bình diện
tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường và tự chủ
trong việc sử dụng vốn.

Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp công ty giảm thiểu được những rủi ro
thanh khoản và sẽ giúp công ty sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn. Hiệu quả
sử dụng từng đồng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh đầy biến động như
hiện nay.
Với tầm quan trọng như thế em quyết định chọn đề tài : “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây lắp điện Quảng
Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty CP xây lắp điện
Quảng Nam
- Đề xuất giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công
ty CP xây lắp điện Quảng Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ
phần xây lắp điện Quảng Nam qua 3 năm 2012-2014
4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp thống kê dùng để thu
thập số liệu, phương pháp phân tích thông kê, phân tích kinh tế, phương pháp
so sánh.
5. Kết cấu đề tài gồm: Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:
6
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây lắp điện
Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây
lắp điện Quảng Nam
Em xin chân thành cảm ơn tất cả thầy cô khoa TC-NH &QTKD trường
Đại học Quy Nhơn đã tận tình dạy bảo truyền đạt rất nhiều kiến thức cho em
trong suốt thời gian qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Bùi Thị

Thu Ngân đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp lần
này.
Vì thời gian có hạn cũng như kiến thức của bản thân còn hạn chế nên
khóa luận không thể tránh những thiếu sót. Với tinh thần học hỏi và đúc kết
kinh nghiệm em mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
7
1.1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có vốn, vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới các bước
tiếp theo của quá trình kinh doanh.
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và
vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.[4, tr78]
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào
hình thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở
rộng trong mức độ cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự
tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn.
Một cơ cấu tài chính an toàn và hợp lý sẽ giúp công ty giảm thiểu được
những rủi ro thanh khoản và sẽ giúp công ty sử dụng vốn một cách hiệu quả
hơn.
1.1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.
Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà
nước, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng

hồ sơ xin ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở
quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có
tồn tại trong tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là
nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành
của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai. Nếu nền móng
vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ hội phát triển.
Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn tại của mình
và dễ rơi vào tình trạng phá sản.
Nói tóm lại, vốn là lượng tiền đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh
doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân
viên, chi phí bảo trì máy móc , thành phẩm khi chưa bán được cũng đều cần
8
đến vốn của doanh nghiệp. Khách hàng khi mua chưa thanh toán ngay cũng
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
• Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố
vốn, yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn
là điều kiện tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản
xuất kinh doanh có thành công hay không. Khi sản xuất, doanh nghiệp cần
phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu vào, thuê công nhân, mua
thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng chế Bởi vậy, có thể nói
vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và công nghệ được đáp
ứng đầy đủ.
• Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình
sản xuất được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và
liên tục. Ta thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn

cũng khác nhau. Hơn nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau
nên việc dùng vốn lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh
thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để
thanh toán, để trả lương, để giao dịch Hơn nữa trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ
vốn. Có khi thiếu, có khi thừa vốn, điều này là do bán hàng hóa chưa được
thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do
máy móc hỏng hóc chưa sản xuất được Những lúc thiếu hụt như vậy thì
việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được liên hoàn.
• Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực khác
9
nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được
với các doanh nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay
gắt và khốc liệt. Hơn nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần
phải đầu tư cho công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn Những yêu cầu tất yếu
ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh để phát triển thì cần phải có vốn.[7]
Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn
tồn tại trong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất.
1.1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp.
Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại nguồn
vốn khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
• Căn cứ vào thời hạn luân chuyển:
Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
Vốn trung hạn: là loại vốn có thời gian luân chuyển tử một năm đến năm
năm
Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.[7]

• Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn:
Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất và dịch vụ như: máy
móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu bộ phận này phản ánh hình thái
vật thể của vốn và tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ có
giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia
gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.[6]
• Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành
hai loại sau:
• Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp
giá trị của tài sản cố định dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài,
có chức năng là tư liệu lao động.[4, tr81]
10
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành hai loại
sau:
+Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu chủ yếu có hình thái vật
chất(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất
định) thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Tài sản cố định hữu hình bao gồm 6 loại sau:
Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc
Loại 2: Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh
Loại 3: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý
Loại 5: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho ra sản phẩm
Loại 6: Tài sản cố định khác
+Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất,
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thõa mãn các tiêu chuẩn của tài sản

cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí
liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát
minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả,…[5, tr213]
• Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của VLĐ bị chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động:
+ Tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận
động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. VLĐ luôn
thay đổi hình thái biểu hiện.
+ TSNH tham gia vào từng chu kỳ sản xuất kinh doanh: TSLĐ bị tiêu
dùng hoàn toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm mới và thay đổi hình thái biểu
hiện  VLĐ chuyển một lần toàn bộ vào giá thành sản phẩm mới được tạo ra
và được thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán hàng đi thu tiền về, khi đó kết
thúc vòng tuần hoàn của vốn.[4, tr79]
Thông thường, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu
động chia thành 2 loại:
11
+Tài sản lưu động sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang )
+Tài sản lưu thông (sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn kho, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước )
Việc phân chia vốn cố định và vốn lưu động giúp các nhà quản lý có
thể quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn cố định phản ánh trình độ năng
lực sản xuất thì vốn lưu động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục và ổn định.
• Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu
tư, doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh
toán. Vốn chủ sở hữu bao gồm:

+Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định, tài
sản lưu động sử dụng vào kinh doanh.
+Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ khen thưởng phúc lợi
+Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư mua
sắm tài sản cố định và đổi mới công nghệ.
+Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, tùy
theo loại hình doanh nghiệp:
+Đối với doanh nghiệp nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp tự tích lũy.
+Đối với các công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp dưới hình thức
mua cổ phiếu.
+Đối với các công ty liên doanh, vốn chủ sở hữu do các bên tham gia liên
doanh đóng góp.
+Vốn của các công ty TNHH do các thành viên của công ty đóng góp.
+Trong các công ty tư nhân, vốn chủ sở hữu do tư nhân đầu tư, vốn phụ thuộc
vào một chủ duy nhất.
Vốn đi vay: Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
12
nghiệp có thể sử dụng các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân
hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các
tổ chức xã hội, từ các cá nhân. Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp
không thể đáp ứng hết nhu cầu về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Việc vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và
sản xuất kinh doanh được liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu
quả các nguồn tài chính trong nền kinh tế.
• Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại:
- Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản

biểu hiện bằng hiện vật khác như máy móc, nhà máy
- Vốn vô hình: bao gồm những tài sản vô hình như: vị trí cửa hàng, uy tín
kinh doanh, danh hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh, [6]
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra ,nó bao gồm hai mặt : hiệu quả kinh tế và hiệu qủa xã
hội.
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra. Nếu xét về tổng lượng ,người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết
quả lớn hơn chi phí , chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả
kinh tế càng cao và ngược lại.
- Hiệu qủa xã hội: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự
cố gắng nỗ lực , trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công
việc và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với
những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội ,
13
Như vậy , hiệu quả kinh tế đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có
nghĩa là vừa phải đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi
phí bỏ ra đồng thời phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định .
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi
nhuận thông qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phu
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố khả năng cung
ứng tích luỹ, đổi mới sử dụng vốn , trình độ quản lý và thị trường. Kinh doanh
hiện đại ngày nay là sự tập hợp cả ba thế lực: Nhà kinh doanh, bạn hàng-
khách hàng và các nhà khoa học gồm cả nhà làm luật về kinh doanh. Ngồn

lực tài chính bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt tử là làm sao sử
dụng nguồn lực hiệu quả chứ không phải đòi thêm nguồn lực.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận,đến quyền lợi đến mục đích cao nhất
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao
lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm
đó. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta
không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một
đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một
cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ
hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp
phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ
bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
14
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là
lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh
phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ không còn
có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị
trường mà không phải là ai khác, song nhà nước cũng có vai trò nhất định của
nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là
điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.

Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì
điều này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp
phải xem xét vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan
tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh ở nước ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn chưa
cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một yêu
cầu chung đối với các doanh nghiệp không riêng trong giai đoạn hiện nay.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ chế
hạch toán đó là: kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt tài
chính.
15
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ
chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất,
tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh
nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã
hội.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn cho biết mỗi đơn vị vốn được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn càng cao. [5, tr91]
- Sức sinh lời của vốn
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA).
ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư cho

biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế [5, tr100]
- Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE).

ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cho biết một
đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. [5, Tr 101]
16
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn =
Nguồn vốn BQ
LNST
ROA =
Tổng tài sản BQ
LNST
ROE =
VCSH BQ
- Doanh lợi doanh thu
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và
doanh thu nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. [5,Tr 95]
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng vốn cố định cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử
dụng bao nhiêu đơn vị tài sản cố định.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng
cao. [2, tr82]
- Hiệu suất sử dụng VCĐ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.

[4, tr82]
- Sức sinh lợi của vốn cố định
Doanh lợi vốn cố định cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào
sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau
thuế). [4, tr82]
17
LNST
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Vốn cố định BQ
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định BQ
LNST
Doanh lợi vốn cố định =
Vốn cố định BQ
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hàm lượng vốn lưu động
Là số vốn lưu động cần thiết để đạt được một đơn vị doanh thu thuần.
[4, tr81]
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động sử
dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.[4, tr80]
- Sức sinh lợi của vốn lưu động
Doanh lợi vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng
trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.[4, tr80]
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp

1.3.1. Các nhân tố khách quan
* Thị trường: là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn
của doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của
18
Vốn lưu động BQ
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ BQ
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi VLĐ =
VLĐ BQ
doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích
cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
* Yếu tố khách hàng: Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách
hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm
độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra
được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh
nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt
hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói để từ đó có
quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao
thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm
cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa hiệu quả sử dụng vốn được cải
thiện.
* Trạng thái nền kinh tế: Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp

tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững
mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh
như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng.
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo.
Bởi lẽ khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào
môi trường cạnh tranh gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được
môi trường này chắc chắn sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp
luôn chú trọng việc đầu tư vào công nghệ. Với những máy móc hiện đại
không những tiết kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo ra được
khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại,
19
nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn
cải thiện hiệu quả sử dụng vốn là rất khó khăn.
* Về cơ chế chính sách kinh tế: Vai trò điều tiết của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường là điều không thể thiếu. Điều này được quy định trong
các Nghị quyết Trung Ương Đảng. Các cơ chế, chính sách này có tác động
không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ chế
giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế (thuế GTGT,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu ), chính sách cho vay, bảo
hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ đều ảnh hưởng tới quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
* Nhà cung cấp: Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các
yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ thì doanh
nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ
tác động trực tiế đên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà
cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ

dẫn đến lượng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp giảm
xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh
nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
* Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có quy
mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng phức tạp. Do
lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ
thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ
tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài chính.
Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh
20
đạo nắm được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra
các quyết định đúng đắn.
*Trình độ kỹ thuật sản xuất: Đối với doanh nghiệp có trình độ sản
xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó
hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại
trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
*Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ
chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp
được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm
bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ
tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy
móc sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao

động, tạo ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp ổn định.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN QUẢNG NAM
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây lắp điện Quảng Nam
• Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xây lắp điện Quảng Nam
• Tên tiếng Anh: Quang Nam electric construction joint – stock
company
• Tên viết tắt: QNE
• Địa chỉ trụ sở chính: Khu công nghiệp Thuận Yên, đường Trần
Phú, phường Hòa Thuận, thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam.
• Điện thoại: (0510)3 812 523
21
• Fax: (0510)3 812 021
• Website: www.qnec.com.vn
• Vốn điều lệ: 37 tỷ đồng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Quảng Nam là một tỉnh được chia tách từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng
thành tỉnh Quảng Nam và Đà Nẵng theo quyết định số 965/TTCP ngày 28
tháng 12 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ. Là một tỉnh non trẻ đang từng
bước xây dựng và phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì vậy
cần phải có một nền móng vững chắc đó là quá trình cơ giới hóa, điện khí
hóa.
Công ty cổ phần xây lắp điện Quảng Nam được thành lập theo quyết
định số 958/1998/QĐ-UB ngày 06 tháng 06 năm 1998 của UBND tỉnh Quảng
Nam nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của một tỉnh mới chia
tách, đồng thời thực hiện chỉ thị số 857/ĐMDN nhằm thành lập doanh nghiệp
nhà nước mới điều chỉnh địa giới hành chính. Là doanh nghiệp nhà nước
được thành lập mới 100%, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công xây lắp

điện.
Cùng với sự lớn mạnh của đội ngũ công nhân kỹ thuật, lao động có
trình độ quản lý và ổn định tự chủ về tài chính, năm 1999 công ty đầu tư xây
dựng Xí nghiệp cơ khí và bê tông ly tâm mạ kẽm nhúng nóng với tổng chi phí
ban đầu là 3,4 tỷ đồng.
Tháng 10 năm 2001 công ty tiếp quản dự án xây dựng nhà máy bia
Quảng Nam, tháng 7 năm 2002 nhà máy bia Quảng Nam có trụ sở tại khu
công nghiệp Điện Nam- Điện Ngọc huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam chính
thức đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư 111 tỷ đồng.
Tháng 9 năm 2002 công ty nước khoáng và dịch vụ Phú Ninh được sáp
nhập vào công ty và được đổi tên thành nhà máy nước khoáng Phú Ninh –
một đơn vị trực thuộc công ty, hạch toán độc lập.
22
Tháng 1 năm 2007 công ty ký hợp đồng với công ty TNHH Nhà máy
bia Việt Nam thành lập công ty TNHH nhà máy bia Quảng Nam (VBL Quảng
Nam).
Ngày 06 tháng 04 năm 2010 UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành
quyết định phê duyệt phương án chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước Công ty
xây lắp điện Quảng Nam thành công ty cổ phần xây lắp điện Quảng Nam.
Đây là một dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty xây lắp
điện Quảng Nam trong 13 năm qua.
Vào cuối tháng 4 năm 2010 công ty đã hoàn thành công tác cổ phần
hóa, chi trả dứt điểm chế độ cho 101 lao động dôi dư, các cổ đông đã hoàn tất
việc mua cổ phần với vốn điều lệ là 37 tỷ đồng, chuyển giao nhà máy nước
khoáng Phú Ninh cho công ty cổ phần đầu tư Hùng Cường để đồng bộ hóa
khu du lịch sinh thái Phú Ninh theo quyết định của UBND tỉnh Quảng Nam.
Công ty cổ phần xây lắp điện Quảng Nam có đầy đủ tư cách pháp nhân,
hoạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính.
Qua hơn 16 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã không ngừng lớn
mạnh về mọi mặt, từ một doanh nghiệp được xếp hạng ІV năm 1998 đến nay

công ty đã được xếp vào loại doanh nghiệp hạng ІІ.
Theo đó bộ máy điều hành kinh doanh của công ty cũng được mở rộng,
phát huy tính chủ động của người lao động, công ty đã thành lập chi nhánh ở
các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Trị, Đăk Nông.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần xây lắp điện Quảng Nam
2.1.2.1. Chức năng
- Thiết kế, thi công, xây lắp, sửa chữa các công trình về điện.
- Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 220kV.
- Thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp, phân
phối điện có điện áp đến 110kV.
- Tư vấn thiết kế, giám sát, thi công : Các công trình xây dựng dân
23
dụng và công nghiệp, hệ thống kỹ thuật cơ điện công trình, hệ thống chiếu
sáng giao thông và công trình công cộng.
- Khảo sát, tư vấn đầu tư và xây dựng công trình điện, tư vấn đầu tư
trong và ngoài nước, tư vấn chuyển giao công nghệ, đầu tư quản lý xây dựng
công trình theo hình thức B.O.T.
- Gia công cấu kiện đường dây, trạm biến áp và sản phẩm cơ khí tiêu
dùng.
- Đại lý cung ứng vật tư thiệt bị điện, ký gửi hàng hóa.
- Tham gia phát triển nguồn điện khi được Nhà nước giao nhiệm vụ.
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, sửa chữa.
- Cải tạo các công trình thủy lợi nhỏ, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước.
- Sản xuất cột điện bê tông ly tâm, cột điện chữ H, cột điện thép, ống bê
tông ly tâm các loại, cấu kiện bêtông đúc sẵn, các sản phẩm từ xi măng và
thạch cao, mạ kẽm nhúng nóng.
- Xây dựng thuỷ điện, thi công lắp đặt các công trình viễn thông.
- Nhập khẩu và kinh doanh : sắt, thép xây dựng, vật tư, thiết bị điện.
- Ngoài ra công ty còn sản xuất bia, nước giải khát và kinh doanh dịch

vụ như dịch vụ khách sạn nhà trọ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ du lịch.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ của Công ty là tìm ra các đối tác, tham gia đàm phán, đấu
thầu ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi nhiệm đào tạo cán bộ công nhân viên,
nâng cao hoặc hạ bậc lương, khen thưởng, kỷ luật, bố trí lao động phù hợp
với phân cấp quản lý của công ty, thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động.
- Thực hiên nghiêm túc, đầy đủ các chính sách, chủ trương và chế độ
thuế của Nhà nước theo đúng qui định của Pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của mình trước Pháp luật, Nhà nước và trước khách hàng
về sản phẩm mà Công ty đã thực hiện.
24
- Củng cố và phát triển Công ty ngày càng phát triển.
- Tăng sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường, góp phần xứng
đáng vào sự tăng trưởng của đất nước.
2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Thông thường, hoạt động xây lắp được thực hiện thông qua hình thức
nhận thầu. Vì vậy công ty phải xây dựng được một giá đấu thầu hợp lý dựa
trên các định mức, đơn giá xây lắp cơ bản, giá thị trường và khả năng của
công ty để có thể thắng thầu và hoạt động kinh doanh có lãi.
- Sản phẩm xây lắp được tạo ra bởi công nghệ xây lắp, đó là các công
trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc mang tính tổng hợp về mặt kinh tế,
kĩ thuật có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi
công xây lắp rất dài, địa điểm thi công phân tán vừa mang tính đa dạng lại
vừa mang tính độc lập.
- Mỗi sản phẩm lại có một phương thức kỹ thuật thi công riêng biệt,
gồm những giai đoạn nhất định dẫn đến giá trị từng công trình khác nhau. Do
đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải được
lập dự toán thiết kế, dự toán thi công. Trong suốt quá trình xây lắp công ty

phải lấy giá dự toán làm thước đo cả về mặt giá trị và kỹ thuật.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo
giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước (giá đấu thầu) nên tính
chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ. Điều đó có nghĩa là tác động
của yếu tố thị trường thể hiện không rõ do giá cả được quy định trước khi tiến
hành xây dựng, thi công thông qua hợp đồng giao nhận thầu.
- Sản phẩm xây lắp mang tính cố định, nơi sản xuất cũng là nơi sau này
khi sản phẩm hoàn thành sẽ đưa vào sử dụng, nó được tạo bởi vật liệu xây lắp,
máy móc thiết bị thi công xây lắp và lao động theo từng địa điểm thi công,
chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như thời tiết nên rất dễ dẫn đến
tình trạng mất mát, hao hụt, lãng phí vật tư, hư hỏng tài sản làm tăng chi phí
sản xuất dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý, sử dụng và hạch toán chi
25

×