Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Phân tích tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP đại dương – CN quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.61 KB, 51 trang )

MỤC LỤC
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 CN Chi nhánh
2 ĐVT Đơn vị tính
3 KHCN Khách hàng cá nhân
4 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
5 NHTM Ngân hàng thương mại
6 OCEAN BANK Ngân hàng TMCP Đại Dương
7 TC - NH & QTKD Tài chính – Ngân hàng và Quản trị kinh doanh
8 TMCP Thương mại cổ phần
9 TSĐB Tài sản đảm bảo
2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1: Tình hình nhân viên
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của OceanBank Quy Nhơn giai đoạn
2012 – Quý I/2014
Bảng 2.1: Huy động vốn theo thời hạn
Bảng 2.2: Huy động vốn theo thành phần kinh tế
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2012 – Quý I/2014
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo thời hạn giai đoạn 2012 – Quý I/2014
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012 – Quý I/2014
Biểu đồ:
Biểu đồ 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – Quý I/2014
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn theo thời hạn giai đoạn 2012 – Quý I/2014

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012 – Quý
I/2014
Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng OceanBank Quy Nhơn giai đoạn 2012 –
Quý I/2014


Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay giai đoạn 2012 – Quý I/2014
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012 – Quý I/2014

Biểu đồ 2.6: Tình hình nợ xấu tại OceanBank Quy Nhơn giai đoạn 2012 – Quý
I/2014
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy của OceanBank Quy Nhơn
Sơ đồ 2.1: Quy trình thẩm định tín dụng
Sơ đồ 2.2: Quy trình thực hiện thanh toán thư tín dụng
Sơ đồ 2.3: Quy trình thực hiện giao dịch chuyển tiền
3
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống ngân hàng được xem là mạch máu của nền kinh tế của bất kỳ quốc
gia nào. Sự phát triển hệ thống ngân hàng, mà cụ thể là hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Là một sinh viên khoa TC-NH & QTKD, trường Đại học Quy Nhơn, em đã
được trang bị một nền tảng kiến thức hết sức cơ bản và đầy đủ về ngành tài chính -
ngân hàng, nên đối với em, thời gian thực tập tổng hợp là dịp để làm quen với thực
tế, làm quen với quy trình công việc, tích luỹ những kinh nghiệm mà mình còn
thiếu. Để trở thành một cử nhân kinh tế, mỗi sinh viên không chỉ cần phải học giỏi
về lý thuyết mà còn phải hiểu biết về thực tế. Và đó chính là lý do và mục tiêu cho
em hoàn thành đợt thực tập tổng hợp này.
Để có thể hiểu rõ hơn và có được những trải nghiệm thực tế nhằm phục vụ cho
quá trình học tập và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, em đã lựa chọn Ngân
hàng TMCP Đại Dương – CN Quy Nhơn là cơ sở thực tập.
Mục đích của bài báo cáo: tìm hiểu, làm quen những vấn đề thực tế phát
sinh, đồng thời vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích đánh giá một số

hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đại Dương - CN Quy Nhơn. Từ đó, đưa
ra những điểm mạnh, điểm yếu ở những mặt hoạt động đã tiến hành phân tích.
Đối tượng nghiên cứu: quá trình hình thành và hoạt động của Ngân hàng
TMCP Đại Dương - CN Quy Nhơn.
Phạm vi nghiên cứu: tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đại Dương -
CN Quy Nhơn giai đoạn 2012 – Quý I/2014.
4
Phương pháp nghiên cứu: báo cáo thực tập tổng hợp sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử là cơ sở kết hợp với phương pháp phân tích tổng
hợp và thống kê.
Được sự giúp đỡ của khoa TC - NH & QTKD trường Đại học Quy Nhơn, sự
hướng dẫn của thầy Nguyễn Tiến Dũng và các anh chị đang công tác tại Ngân hàng
TMCP Đại Dương – CN Quy Nhơn, em xin trình bày những hiểu biết của mình về
CN thông qua quá trình hình thành, hoạt động và phát triển, tình hình kinh doanh
trong giai đoạn từ năm 2012 đến quý I năm 2014 và phương hướng hoạt động của
CN trong thời gian tới. Bài báo cáo của em ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3
phần chính:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đại Dương – CN Quy
Nhơn.
Phần 2: Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đại Dương
– CN Quy Nhơn thời gian qua.
Phần 3: Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP
Đại Dương – CN Quy Nhơn.
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên một số hoạt động và nghiệp vụ
tại chi nhánh em không có điều kiện tìm hiểu sâu. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bài
báo cáo này cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
góp ý của quý Thầy Cô trong khoa để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Đình Thái
5
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƯƠNG
– CN QUY NHƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đại Dương –
CN Quy Nhơn
1.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đại Dương
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Dương;
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Đại Dương;
Tên tiếng Anh: Ocean Commercial Joint Stock Bank;
Tên giao dịch viết tắt: OJB;
Tên Giao dịch Quốc tế: OCEANBANK;
Trụ sở chính: Số 199 đường Nguyễn Lương Bằng - Thành phố Hải Dương -
Tỉnh Hải Dương, Việt Nam;
Điện thoại: 04.3772.6789;
Fax: 04.3772.6969;
Email:
Website:
Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) tiền thân là Ngân hàng Thương
mại cổ phần Nông thôn Hải Hưng, được thành lập cuối năm 1993 với vốn điều lệ là
300 triệu đồng và chỉ đơn giản là nhận tiền gửi và cho vay hộ nông dân trên địa bàn
6
nông thôn tỉnh Hải Hưng nay thuộc Hưng Yên và Hải Dương. Sau 14 năm hoạt
động, Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng chính thức được chuyển đổi mô hình
hoạt động thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo quyết định 104/QĐ-NHNN ngày
09/01/2007 của Ngân hàng nhà nước và được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đại
Dương (OceanBank). Trụ sở chính của Ngân hàng được đặt tại Số 199 - Nguyễn
Lương Bằng - Tỉnh Hải Dương - Việt Nam.
OceanBank được Ngân hàng nhà nước Việt Nam phê duyệt và hoàn thành
việc tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng vào tháng 6 năm 2007, tăng gấp 5,9 lần năm

2006. Ngày 18/01/2009, OceanBank ký kết và công bố cổ đông chiến lược là Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam (Petro Vietnam). Tháng 4/2009, OceanBank đã tăng vốn
điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.
Năm 2012, vốn điều lệ của ngân hàng là 4.000 tỷ đồng và được chấp thuận
tăng vốn lên 5.350 tỷ đồng năm 2013, thiết lập quan hệ đại lý với hơn 300 ngân
hàng lớn trên thế giới. Đến nay, OceanBank đã có 21 CN và trên 100 điểm giao
dịch trên toàn hệ thống. Hiện ngân hàng được đánh giá là một trong những ngân
hàng có cấu trúc tài chính lành mạnh, an toàn nhất trong hệ thống ngân hàng.
Năm 2013, ngân hàng đã có những bước chuyển mạnh mẽ với hàng loạt các
dự án lớn. Trong đó, điển hình là việc triển khai Dự án Tối ưu hóa hiệu quả hoạt
động và quản trị hệ thống OceanBank. Ngoài ra, với sự ra mắt của Siêu thị ngân
hàng bán lẻ trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam (BankStore.vn) đã giúp OceanBank
nhận được giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2013 – Best Retail
Bank Vietnam 2013” do tạp chí Global Banking & Finance Review (Anh) trao tặng.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đại Dương –
CN Quy Nhơn
Tên giao dịch quốc tế: Ocean Commercial Joint Stock Bank – Quy Nhon
Branch.
Tên viết tắt: OCEANBANK QUY NHON;
Địa chỉ: 70 Lê Duẩn, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định;
7
Số điện thoại: 0563.522.688;
Fax: 0563.522.689
Năm 2011 là năm mà OceanBank mở rộng quy mô mạnh mẽ với việc khai
trương một loạt các CN và phòng giao dịch trên toàn quốc. Ngày 15/12/2011, Ngân
hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) tổ chức khai trương CN Quy Nhơn tại 70 Lê
Duẩn, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Bình Định nằm trong vùng kinh tế
Nam Trung Bộ năng động và có nhiều tiềm năng phát triển, được xem là của ngõ ra
biển của các tỉnh Tây Nguyên và các vùng nam Lào. OceanBank Quy Nhơn kết nối
trực tuyến với toàn hệ thống, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về các sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng như kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho vay; cung cấp
dịch vụ thanh toán chi trả tiền nhanh, thanh toán kiều hối trong nước và quốc tế; uỷ
thác và nhận uỷ thác vốn cho vay; đại lý thu đổi ngoại tệ và các dịch vụ tài chính
ngân hàng khác… OceanBank Quy Nhơn triển khai cung cấp dịch vụ cho tất cả các
đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Trong đó, các lĩnh vực hàng hải và
vận tải thương mại, đóng tàu, khai khoáng, sản xuất và truyền tải điện năng, sản
xuất chế biến và xuất khẩu nông lâm sản - là những lĩnh vực mà OceanBank đang
tập trung, tiến tới mở rộng cơ sở khách hàng trong các ngành nghề kinh tế khác.
Qua hơn 2 năm hoạt động, OceanBank Quy Nhơn đã đạt được những thành quả
đáng khích lệ. CN đã từng bước ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Khách hàng đã biết tới OceanBank nhiều hơn. Được thành lập trong giai
đoạn thành phố Quy Nhơn đã có nhiều CN của các ngân hàng TMCP khác nhưng
OceanBank Quy Nhơn cũng đã sớm thích nghi và chiếm được thị phần cho riêng
mình.
Để đạt được hiệu quả trong quản lý và kinh doanh thì CN luôn đặt yếu tố con
người lên hàng đầu. Chính vì vậy, ngay từ khi mới thành lập, OceanBank Quy
Nhơn đã coi việc đào tạo nhân lực là nhiệm vụ cấp bách, quan trọng và mang tính
chiến lược. Để có được đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, có
trình độ chuyên môn giỏi, CN đặt chất lượng hàng đầu, tuyển dụng đến đâu đào tạo
nghiệp vụ ngay đến đó nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu công việc hiện tại và kế
hoạch phát triển trong tương lai.
8
9
Bảng 1.1: Tình hình nhân viên của OceanBank Quy Nhơn
giai đoạn 2012 – Quý I/2014
(Đvt: người)
Cơ cấu lao động (đầu năm) 2012 2013 2014
Tổng số lao động
( theo trình độ )
26

( 18 nữ)
32
( 20 nữ)
35
( 20 nữ)
Đại học, cao đẳng 24 30 33
Lao động phổ thông 2 2 2
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Trải qua hơn 2 năm hoạt động, OceanBank Quy Nhơn dần chiếm được lòng
tin và sự tín nhiệm của khách hàng và đó là động lực để CN phấn đấu nỗ lực hết
mình nhằm mang đến những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng, góp phần vào sự
phát triển chung của tỉnh nhà.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đại Dương – CN Quy Nhơn
1.2.1. Các lĩnh vực, nhiệm vụ của OceanBank Quy Nhơn đang thực hiện
1.2.1.1. Các lĩnh vực hoạt động của OceanBank Quy Nhơn
Là một phần của hệ thống, hoạt động OceanBank Quy Nhơn cũng không nằm
ngoài các lĩnh vực hoạt động được quy định tại Điều lệ Ngân hàng TMCP Đại
Dương, bao gồm các lĩnh vực cụ thể sau:
a) Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác;
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nước và nước ngoài;
c) Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
10
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế;

- Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
d) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng;
e) Cung ứng các phương tiện thanh toán;
f) Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
g) Kinh doanh cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh:
- Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường nước ngoài;
- Cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế;
- Cung cấp các giao dịch hối đoái dưới hình thức giao dịch giao ngay, kỳ hạn,
hoán đổi, quyền lựa chọn, hợp đồng tương lai và các giai dịch hối đoái khác theo
quy định của NHNN trong từng lĩnh vực;
- Huy động vốn, cho vay và bảo lãnh bằng ngoại tệ dưới hình thức theo quy
định của NHNN;
- Ủy nhiệm cho tổ chức tín dụng khác và tổ chức kinh tế làm đại lý cung ứng
một số dịch vụ ngoại hối, bao gồm dịch vụ thu đổi ngoại tệ, dịch vụ nhận và chi, trả
ngoại tệ và các dịch vụ khác;
- Phát hành, đại lý phát hành thẻ quốc tế;
- Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
- Cung cấp các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản bằng ngoại hối;
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đâu tư bằng ngoại hối (mua bán, sáp nhập,
bảo lãnh và làm đại lý phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ…);
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho Khách hàng về ngoại hối;
11
- Thực hiện các hoạt động ngoại hối khác theo thông lệ quốc tế và phù hợp với
pháp luật Việt Nam theo quy định của NHNN;
h) Thực hiện nghiệp vụ Uỷ thác, nhận uỷ thác đại lý trong lĩnh vực liên quan

đến hoạt động ngân hàng;
i) Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển các tổ chức, cá nhân trong nước;
j) Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật hiện hành;
k) Tham gia thị trường tiền tệ;
l) Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp;
m) Dịch vụ môi giới tiền tệ;
n) Kinh doanh vàng theo quy định của Pháp luật;
o) Lĩnh vực, dịch vụ khác theo quy định của NHNN.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của OceanBank Quy Nhơn
Là một ngân hàng đa năng, hiện đại, OceanBank cung cấp đa dạng sản phẩm,
dịch vụ, tài chính an toàn và hiệu quả với chất lượng dịch vụ an toàn và thân thiện.
Các gói sản phẩm tín dụng, thanh toán, huy động cho các nhóm khách hàng doanh
nghiệp, cá nhân với tiện ích gia tăng, có hàm lượng ứng dụng công nghệ cao của
Oceanbank đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Bên cạnh
đó, việc hợp tác với các tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp kinh tế lớn của đất
nước là mục tiêu chiến lược của OceanBank nhằm mở rộng cơ sở khách hàng và
tham gia mạnh mẽ vào các dự án quan trọng của đất nước, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế, hướng tới tầm nhìn đến năm 2015, OceanBank sẽ trở thành một trong mười
ngân hàng hàng đầu Việt Nam với năng lực tài chính vững mạnh, cung cấp các dịch
vụ đa dạng, mạng lưới rộng khắp.
Để đạt được thành tích đó, các nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn tới đã được
OceanBank xác định và OceanBank Quy Nhơn cũng không ngoại lệ. Cụ thể,
OceanBank sẽ tiếp tục chú trọng vào việc hoàn thiện hệ thống nhận diện thương
hiệu; tiếp tục tăng trưởng cơ sở khách hàng với trọng tâm phát triển ngân hàng bán
lẻ; nâng cao chất lượng tín dụng và tập trung xử lý nợ xấu; nâng cao năng lực quản
trị hệ thống và đào tạo nhân sự trình độ cao, xây dựng nền tảng bền vững trong hoạt
động kinh doanh Ngoài ra, những nhiệm vụ chiến lược vẫn được tiến hành như
12
đẩy mạnh hợp tác toàn diện với các Tổng công ty, các tập đoàn kinh tế lớn, trong
đó, tập đoàn dầu khí Việt Nam là cổ đông và cũng là đối tác chiến lược hàng đầu.

1.2.2. Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của OceanBank Quy Nhơn
Mặc dù là CN một ngân hàng TMCP, được cấp phép kinh doanh nhiều loại
hình dịch vụ nhưng hiện tại, CN chủ yếu cung cấp một số dịch vụ cơ bản như:
• Các sản phẩm huy động vốn: nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng đồng Việt
Nam của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh.
• Các sản phẩm tín dụng: tín dụng doanh nghiệp; cho vay ngắn, trung và dài hạn cho
các nhu cầu bổ sung vốn lưu động, thực hiện dự án đầu tư, tiêu dùng, hợp vốn, hợp
tác lao động,…
• Các dịch vụ khách hàng cá nhân như dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán trực tuyến,…
• Các dịch vụ khách hàng doanh nghiệp như thanh toán trong nước, bảo lãnh, thanh
toán hoá đơn, trả lương tự động, ngân hàng điện tử,…
13
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Đại Dương – CN
Quy Nhơn
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy của OceanBank Quy Nhơn
14
15
Chú thích: + Quan hệ trực tuyến:
+ Quan hệ chức năng:
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận
Hiện nay, CN được tổ chức như mô hình cơ cấu bộ máy quản lý. Trong đó,
ban giám đốc thực hiện các chức năng của Ngân hàng TMCP Đại Dương trong việc
điều hành các hoạt động kinh doanh của CN theo đúng pháp luật nhà nước và các
điều lệ của Ngân hàng Nhà nước cũng như của Hội sở đề ra; ngoài ra, ban giám đốc
còn phải đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ mà Ngân hàng TMCP Đại Dương đã đặt
ra. Ban giám đốc bao gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc. Cụ thể:
- Giám đốc:
 Xây dựng chiến lược, mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của CN theo từng thời kỳ,

từng năm trên cơ sở nhiệm vụ kinh doanh do Hội sở giao, phù hợp với chiến lược
phát triển, phương hướng nhiệm vụ kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Dương.
Giao kế hoạch công tác tháng, quý, năm đến từng đơn vị phòng, tổ nghiệp vụ tại
CN.
 Tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh tại CN theo kế hoạch kinh doanh đã
được phê duyệt và trong phạm vi được Tổng giám đốc ủy quyền. Chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động của CN.
 Giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ theo quy định
của pháp luật, của ngân hàng Đại Dương để đảm bảo an toàn vật tư, tài sản, tiền
vốn, con người.
 Báo cáo Hội sở và các cơ quan chức năng về kết quả hoạt động kinh doanh của CN
theo tháng, quý, năm và chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của thông
tin và số liệu đã báo cáo.
 Chịu sự kiểm tra, giám sát các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ngân hàng Đại
Dương. Xây dựng và duy trì mối quan hệ hợp tác, tin cậy vì lợi ích của khách hàng
và ngân hàng. Thực hiện tốt chiến lược khách hàng trong từng thời kỳ.
16
 Đề xuất với ngân hàng các chính sách về tiền lương, chi phí và phụ cấp phù hợp với
hoạt động của CN trong từng thời kỳ.
 Tuyển dụng cán bộ cho CN theo quy chế tuyển dụng của ngân hàng TMCP Đại
Dương.
- Phó giám đốc: hỗ trợ cho giám đốc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của giám đốc, trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của CN. Ngoài ra, phó
giám đốc còn chịu trách nhiệm phụ trách các phòng ban trong CN, bao gồm phòng
khách hành doanh nghiệp, phòng khách hàng cá nhân, phòng kế toán và phòng hành
chính.
- Phòng KHDN:
 Tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm và chiến lược kinh doanh đối với khách hàng
doanh nghiệp tại đơn vị phù hợp với định hướng phát triển của hệ thống và mục tiêu
kinh doanh được giao.

 Tìm kiếm, phát triển thị trường KHDN; cung cấp các dịch vụ tín dụng, thanh toán,
tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức
khác.
 Nghiên cứu hồ sơ, thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn,
khả năng quản lý, tài sản bảo đảm của khách hàng hoặc của các bên thứ ba.
 Thẩm định, định giá tài sản bảo đảm, đề xuất cho vay, gia hạn hoặc các vấn đề khác
liên quan đến cho vay, bảo lãnh; hướng dẫn khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu để
hoàn chỉnh hồ sơ; tiếp nhận tài sản, hồ sơ tài sản đảm bảo của khách hàng và chịu
trách nhiệm về các hợp đồng tín dụng do bản thân tìm kiếm, thẩm định.
 Marketing, trực tiếp kinh doanh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, tìm kiếm,
phát triển khách hàng doanh nghiệp mới và tiềm năng, khai thác và phát triển các
sản phẩm Thẻ, chương trình thanh toán lương qua tài khoản cho các khách hàng
doanh nghiệp.
- Phòng KHCN:
 Thực hiện giới thiệu, bán chéo các loại sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng cá
nhân như huy động, cho vay, thanh toán, thẻ, …
 Tìm kiếm, giới thiệu các khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp trả lương
qua tài khoản tiềm năng, giới thiệu và bán các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng
dành cho Khách hàng cá nhân theo danh mục sản phẩm.
17
 Tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các Tổ, bộ phận nghiệp vụ khác để hoàn thiện Hồ sơ,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng.
 Chăm sóc khách hàng, thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, bảo vệ thương
hiệu của OceanBank.
- Phòng Kế toán kho quỹ:
 Xây dựng kế hoạch tài chính, lập báo cáo tài chính hàng năm cho Công ty.
 Lập các báo cáo kế toán và thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy định và phù
hợp với yêu cầu quản lý cụ thể.
 Tổ chức kiểm tra kế toán định kỳ hoặc đột xuất tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc,
báo sổ.

 Phổ biến, hướng dẫn và thực hiện các chế độ quản lý kinh tế tài chính cho các đơn
vị hạch toán phụ thuộc, báo sổ và các phòng ban có liên quan.
 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép ban đầu và tổ chức luân
chuyển chứng từ khoa học và hợp lý của Công ty.
 Tổ chức lưu trữ sổ sách kế toán theo đúng quy định hiện hành, nhằm tạo điều kiện
cho việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phục vụ cho điều hành và quản lý
kinh tế của Công ty.
- Phòng Hành chính tổng hợp:
 Thực hiện lưu trữ hồ sơ có liên quan của CN.
 Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ viên chức đi công tác học
tập trong và ngoài nước.
 Thực hiện trả lương, nâng lương, chính sách, chế độ liên quan đến người lao động
theo bộ luật Lao Động, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, của ngành Ngân hàng
và của Ngân hàng Nam Á.
 Trực tiếp quản lý hồ sơ của cán bộ CN.
 Tổng hợp theo dõi, đề xuất khen thưởng cho tập thể, cá nhân theo đúng quy định.
Tổng hợp và xây dựng chương trình công tác tháng, quý, năm của CN và các phòng
giao dịch trực thuộc.
 Trực tiếp quản lý con dấu của CN, thực hiện công tác hành chính, văn thư.
1.4. Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Đại Dương – CN Quy Nhơn
Từ khi thành lập, OceanBank Quy Nhơn hoạt động tuân theo điều lệ Ngân
hàng TMCP Đại Dương và quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do điều kiện của tỉnh
18
Bình Định nói riêng và khu vực Nam Trung Bộ - Tây Nguyên nói riêng, CN không
đủ điều kiện và khả năng cung cấp hết tất cả các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng
đang kinh doanh.
OceanBank Quy Nhơn hiện đang cung cấp những sản phẩm, dịch vụ bao gồm:
+ Về hoạt động huy động vốn: thực hiện huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư,
từ các tổ chức kinh tế, xã hội để có cơ sở thực hiện các hoạt động khác.
+ Về hoạt động sử dụng vốn: chủ yếu là thực hiện các hoạt động tín dụng, cho khách

hàng vay nhằm đảm bảo đồng tiền huy động được xoay vòng và tạo ra lợi nhuận
cho CN.
+ Về thực hiện các dịch vụ thu phí: CN chủ yếu thực hiện việc thanh toán quốc tế,
dịch vụ Internet Banking và một số dịch vụ thu phí khác.
1.5. Khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại
Dương – CN Quy Nhơn
OceanBank Quy Nhơn là chi nhánh của Ngân hàng TMCP Đại Dương, thực
hiện các hoạt động theo điều lệ và sự phân công của hệ thống nên nó là một tổ chức
kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ. Vì vậy, lợi nhuận là yếu tố
đầu tiên để đánh giá tình hình hoạt động của chi nhánh. Được đặt trên địa bàn thuộc
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, lại có cảng biển nên hoạt động của
OceanBank Quy Nhơn cũng có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Tuy vậy,
trong thời gian qua, dưới sự điều hành của Ban giám đốc và sự nỗ lực hết mình của
toàn thể nhân viên, chi nhánh cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Cụ thể
như sau:
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của OceanBank Quy Nhơn
giai đoạn 2012 – Quý I/2014.
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Quý I/2014
I. Tổng tài sản 201.489 249.737 262.411
II. Doanh thu 16.656 18.192 4.483
1.Doanh thu từ hoạt động tín dụng 13.991 15.373 3.719
2.Doanh thu từ phí hoạt động dịch vụ 1.832 2.001 560
3.Doanh thu khác 833 818 204
III. Chi phí 15.118 16.008 3.922
19
1.Chi phí hoạt động tín dụng 13.991 14.531 3.529
2.Chi phí hoạt động dịch vụ 613 750 196
3.Chi phí hoạt động kinh doanh 328 434 116

4.Chi phí khác 186 293 81
IV. Lợi nhuận 1.538 2.184 561
(Nguồn: Phòng Kế toán kho quỹ)
Biểu đồ 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – Quý I/2014
Từ bảng 1.2 và biểu đồ 1.1 ở trên, ta có thể thấy:
⇒ Về doanh thu: tổng doanh thu năm 2013 của chi nhánh đạt được 18.192 triệu đồng,
tăng hơn so với năm 2012 là 1.536 triệu đồng với tốc độ tăng 9,2%. Sang Quý
I/2014, doanh thu thu được là 4.483 triệu đồng, giảm nhẹ so với trung bình quý năm
2013 là 65 triệu đồng. Doanh thu kỳ vọng sẽ tăng mạnh vào quý III và quý IV của
năm, khi các doanh nghiệp đầu tư đẩy mạnh sản xuất phục vụ các kỳ nghĩ lễ cuối
năm. Trong cơ cấu tổng doanh thu qua các năm thì có thể thấy, đóng góp nhiều nhất
cho doanh thu luôn là các khoản lãi thu về từ hoạt động tín dụng cho vay, chiếm
trung bình khoảng 84% tổng doanh thu, còn lại là thu phí từ hoạt động dịch vụ,
khoảng 11% và một số doanh thu khác.
⇒ Về chi phí: có thể thấy cùng với sự tăng lên của doanh thu thì chi phí cũng biến
động theo tỷ lệ thuận. Năm 2012, tổng chi phí của chi nhánh là 15.118 triệu đồng
thì nó đã tăng lên 16.008 triệu đồng vào năm 2013, tăng 5,9%. Bước sang Quý
I/2014, chi phí phát sinh là 3.922 triệu đồng, giảm so với trung bình quý năm 2013
là 80 triệu. Do chi phí giảm nhiều hơn mức độ giảm của doanh thu nên đây cũng là
nguyên nhân dẫn lợi nhuận tăng trong khi doanh thu giảm. Chi phí giảm một phần
nhờ CN đã nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu vấn đề phát sinh một số chi phí
không đáng có.
⇒ Về lợi nhuận: năm 2013, lợi nhuận của chi nhánh tăng lên rất nhiều so với năm
2012, cụ thể tăng 646 triệu đồng, tương ứng với 42%, một tốc độ tăng tưởng khá ấn
tượng. Bước sang năm 2014, tuy mới quý I nhưng chi nhánh đang đem về cho mình
một khoản lợi nhuận là 561 triệu, tăng hơn so với trung bình quý năm 2013 (546
triệu đồng) là 15 triệu đồng, mức tăng khá thấp. Tuy nhiên, đây mới là quý đầu tiên
của năm, trong khi mùa cao điểm tín dụng là quý III và quý IV, khi đó hy vọng
20
doanh thu cũng như lợi nhuận của chi nhánh sẽ tăng lên, bắt kịp tốc độ tăng trưởng

của năm 2013.
Lợi nhuận tăng lên đã góp phần làm cho tổng tài sản của chi nhánh tăng theo,
giai đoạn 2012 – 2013 tăng 48.248 triệu đồng, tương ứng với 23,95%. Sang Quý
I/2014, tổng tài sản của chi nhánh tiếp tục tăng nhẹ từ 249.737 triệu đồng lên
262.411 triệu đồng. Tài sản chi nhánh tăng nên tất yếu, nguồn vốn cũng tăng lên,
trong đó phần lớn là nguồn vốn huy động được.
Qua đó, ta có thể thấy CN được quản lý và hoạt động tốt, góp phần vào sự
tăng trưởng chung của OceanBank cũng như sự phát triển của địa bàn nói chung.
21
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP ĐẠI DƯƠNG – CN QUY NHƠN
2.1. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Dương – CN Quy Nhơn
Nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ ba nguồn cơ bản là vố chủ sở
hữu, vốn huy động và vốn vay, trong đó, nguồn vố huy động chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ ngân hàng nào. Ngân hàng thực hiện huy
động tiền nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức rồi đem đi cho vay lại nhằm mục đích tạo
sự luân chuyển của dòng tiền trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế. Cũng như các ngân hàng khác, OceanBank cũng không là ngoại lệ khi
thực hiện nghiệp vụ huy động vốn nhằm đảm bảo sự hoạt động bền vững chính
mình, đồng thời, góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của xã hội.
Tuy mới thành lập vào cuối năm 2011 nhưng OceanBank Quy Nhơn cũng dã
đạt được những kết quả đáng khích lệ trong các hoạt động của mình, đặc biệt trong
hoạt động huy động vốn. Mặc dù phải cạnh tranh gay gắt với các CN ngân hàng
khác trên địa bàn nhưng OceanBank Quy Nhơn cũng đã dần chiếm được lòng tin
của khách hàng, qua đó đảm bảo sự hoạt động bình thường cũng như mang lại lợi
nhuận cho chi nhánh. Dưới đây là tình hình huy động vốn của OceanBank Quy
Nhơn trong giai đoạn từ năm 2012 đến quý I năm 2014.
2.1.1. Huy động vốn theo kỳ hạn
Bảng 2.1: Huy động vốn theo thời hạn
(ĐVT: triệu đồng)

Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Quý I/2014
Tiền gửi không kỳ hạn
8.985 14.531 15.123
Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng trở xuống
114.247 159.847 177.447
Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
5.135 7.266 9.074
Tổng nguồn vốn huy động
128.367 181.644 201.644
(Nguồn: Phòng Kế toán kho quỹ)
22
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn theo thời hạn giai đoạn 2012 – Quý I/2014
Qua bảng số liệu 2.1 cũng như biểu đồ 2.1, ta thấy nguồn vốn huy động được
từ khi chi nhánh được thành lập có sự gia tăng đáng kể. Cụ thể, năm 2013 tăng
53.277 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 41,5%; và chỉ cần quý 1 năm
2014, con số này đã tăng thêm 20.000 triệu đồng, khá ấn tượng dù chỉ trong một
quý, tương ứng với 11% tốc độ tăng so với năm 2013. Dễ dàng nhận thấy, cả giai
đoan trên thì tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống luôn chiếm tỷ trọng khá cao
trong cơ cấu nguồn vốn huy động được. Tỷ trọng này lần lược là 89%, 88%, 88%,
hầu như không thay đổi trong cả giai đoạn.
Có nhiều yếu tố dẫn đến sự tăng lên của nguồn vốn huy động tại OceanBank
Quy Nhơn giai đoạn 2012 – Quý I/2014. Giai đoạn này là thời kỳ mà nền kinh tế
dần hồi phục sau khủng hoảng tài chính toàn cầu. Trong điều kiện nền kinh tế dần
đi vào ổn định, tỷ lệ lạm phát được kiềm chế ở mức 1 con số thì người dân sẽ có cái
nhìn khả quan hơn về và xu hướng gửi tiền là một tất yếu. Bên cạnh đó, thu nhập
của người dân thành phố Quy Nhơn đang tăng dần lên, từ đó sẽ sinh ra lượng tiền
nhàn rỗi, và tâm lý của người dân ở cả khu vực miền Trung là luôn có xu hướng tiết
kiệm. Ngoài ra, các chính sách về việc mở rộng huy động vốn cũng tác động tới khả
năng huy động vốn của OceanBank Quy Nhơn nói riêng và toàn hệ thống ngân

hàng nói chung.
Để tăng được nguồn vốn huy động thì nguyên nhân chủ quan mới là yếu tố
quyết định. Bản thân chi nhánh được thành lập vào thời kỳ mà tại Quy Nhơn đã có
khá nhiều chi nhánh của các ngân hàng khác, cả ngân hàng TMCP cũng như các
ngân hàng quốc dân. Tuy mới thành lập nhưng chi nhánh đã tạo được cho mình uy
tín đối với khách hàng nhờ các chính sách về lãi suất, về sản phẩm khá tốt.
OceanBank Quy Nhơn đã đưa ra mức lãi suất hấp dẫn, cùng với đó là sự đa dạng
hoá danh mục sản phẩm. Các thủ tục tại chi nhánh cũng đã được đơn giản hoá tới
mức tối thiểu nên hiệu quả công việc được nâng lên rõ rệt. Ngoài ra, việc được đặt
tại vị trí trung tâm thành phố, gần với các trung tâm thương mại, nơi có nhiều người
qua lại cũng giúp cho chi nhánh được nhiều người biết tới hơn. Và cũng không thể
23
không kể đên yếu tố con người, do mới thành lập nên nhân viên trong chi nhánh hầu
hết là những người trẻ tuổi, nhiệt huyết, tạo hình ảnh về một ngân hàng năng động
trong mắt khách hàng.
2.1.2. Về huy động vốn theo thành phần kinh tế
Bảng 2.2: Huy động vốn theo thành phần kinh tế
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Quý I 2014
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%)
1.Tiền gửi từ dân

105.260 82 152.581 84 171.397 85
2.Tiền gửi từ các tổ
chức kinh tế
23.107 18 29.063 16 30.247 15
Tổng vốn huy
động
128.36

7
100 181.644 100 201.644 100
(Nguồn: Phòng kế toán kho quỹ )
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế của OceanBank
Quy Nhơn giai đoạn 2012 – Quý I/2014
Dựa vào biểu đồ cơ cấu trên, dễ dàng nhận thấy trong cả thời kỳ thì nguồn vốn
huy động được chủ yếu từ dân cư, lần lượt là 82% năm 2012, 84% năm 2013 và
85% ở Quý I/2014. Cơ cấu nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế giảm đều
trong cả giai đoạn. Tuy nhiên, về giá trị thì nguồn vốn huy động được đều tăng ở cả
tiền gửi từ dân cư và tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, dẫn đến sự tăng lên của tổng
nguồn vốn huy động.
Có được kết quả trên là nhờ các chính sách huy động vốn của chi nhánh đã thu
hút được người dân đến gửi tiền. Bên cạnh đó cũng không thể không nhắc tới sự
tăng lên về quy mô và uy tín của chi nhánh trên địa bàn. Ngoài ra, giai đoạn này nền
24
kinh tế đang phục hồi nên các doanh nghiệp cần nguồn vốn lớn để đầu tư sản xuất
nên tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp không có nhiều, nên tỷ trọng của nguồn tiền gửi
từ các doanh nghiệp giảm. Chính sự đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp đã tạo ra
cơ hội việc làm cho người dân trên địa bàn, tạo điều kiện tăng thu nhập, từ đó,
nguồn tiền tăng thêm sẽ được người dân gửi vào các ngân hàng, tạo sự luân chuyển
của đồng tiền.
2.2. Hoạt động sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Dương - CN Quy Nhơn
Nguồn vốn của ngân hàng, sau khi huy động được cần phải sử dụng để tạo sự
luân chuyển của tiền. Tại Ngân hàng TMCP Đại Dương – CN Quy Nhơn thì nguồn
vốn huy động được chủ yếu được dùng cho hoạt động tín dụng.
25

×