Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty sách – thiết bị bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.65 KB, 84 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố quan trọng đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất
cứ lĩnh vực nào đều gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh được. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự
chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ cho phép. Trong bình diện
tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường và tự chủ
trong việc sử dụng vốn.
Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp công ty giảm thiểu được những rủi ro
thanh khoản và sẽ giúp công ty sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn. Hiệu quả
sử dụng từng đồng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh đầy biến động như
hiện nay.
Với tầm quan trọng như thế em quyết định chọn đề tài : “Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Sách – Thiết bị Bình Định” làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của DN
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty CP Sách - Thiết bị
Bình Định.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty CP Sách - Thiết bị Bình Định.
3. Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty Sách – thiết bị
Bình Định.
4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp thống kê dùng để thu thập
số liệu, phương pháp phân tích thông kê, phân tích kinh tế, phương pháp so
sánh.
5. Phạm vi nghiên cứu:
1


1
1
Không gian: Tại công ty cổ phần thiết bị - sách Bình Định
Thời gian: Giai đoạn 2011 - 2013
6. Kết cấu đề tài gồm: Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, bài khóa luận gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Sách – thiết bị Bình
Định.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tại công ty Sách – thiết bị
Bình Định.
Bài khóa luận được xây dựng dựa trên sự hướng dẫn tận tình của Cô Trần
Thị Diệu Hường và cán bộ nhân viên công ty thiết bị sách Bình Định, kết hợp
với những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập, rèn luyện trong nhà
trường.
Với thời gian làm bài không dài, dù có nhiều cố gắng song do kiến thức và
kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình làm bài không tránh khỏi sự sai
sót. Kính mong sự đánh giá góp ý chân thành của Quý Thầy Cô để bài khóa
luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Bình Định, ngày 4 tháng 6 năm 2014.
Người viết
2
2
2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp

Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản trong DN, yếu tố quan
trọng đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn liền
với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
được. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào
hình thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở
rộng trong mức độ cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự
tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn.
Một cơ cấu tài chính an toàn và hợp lý sẽ giúp công ty giảm thiểu được
những rủi ro thanh khoản và sẽ giúp công ty sử dụng vốn một cách hiệu quả
hơn.
Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau:
• Về phương diện tài chính:
- Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình, vô
hình
- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu,
thường biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm mục đích lợi nhuận.
- Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm mục
đích sinh lời. Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới mục
tiêu sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái
tiền tệ, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc
3
3
3
vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
• Về phương diện kỹ thuật:

Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài nguyên
thiên nhiên ), Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra
hàng hóa khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận
động không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng
là giá trị tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra
ban đầu và trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.[6, Tr138]
1.1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.
Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà
nước, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng
hồ sơ xin ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở
quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có
tồn tại trong tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là
nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành
của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai. Nếu nền móng
vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ hội phát triển.
Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn tại của mình
và dễ rơi vào tình trạng phá sản.
Nói tóm lại, vốn là lượng tiền đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh
doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân
viên, chi phí bảo trì máy móc , thành phẩm khi chưa bán được cũng đều cần
đến vốn của doanh nghiệp. Khách hàng khi mua chưa thanh toán ngay cũng
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
4
4
4

 Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố
vốn, yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn
là điều kiện tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản
xuất kinh doanh có thành công hay không. Khi sản xuất, doanh nghiệp cần
phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu vào, thuê công nhân, mua
thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng chế Bởi vậy, có thể nói
vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và công nghệ được đáp
ứng đầy đủ.
 Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình
sản xuất được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và
liên tục. Ta thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn
cũng khác nhau. Hơn nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau
nên việc dùng vốn lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh
thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để
thanh toán, để trả lương, để giao dịch Hơn nữa trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ
vốn. Có khi thiếu, có khi thừa vốn, điều này là do bán hàng hóa chưa được
thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do
máy móc hỏng hóc chưa sản xuất được Những lúc thiếu hụt như vậy thì
việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được liên hoàn.
 Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực khác
nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được
với các doanh nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay
5

5
5
gắt và khốc liệt. Hơn nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần
phải đầu tư cho công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn Những yêu cầu tất yếu
ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh để phát triển thì cần phải có vốn.
Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn
tồn tại trong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất.
1.1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp.
Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại nguồn
vốn khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
 Căn cứ vào thời hạn luân chuyển.
Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
Vốn trung hạn: là loại vốn có thời gian luân chuyển tử một năm đến năm năm
Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.
 Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn.
Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: máy móc
thiết bị, nhà xưởng, đường xá phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của
vốn.
Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ có giá
khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia
gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh
nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán. Vốn chủ
sở hữu bao gồm:
+Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định, tài
sản lưu động sử dụng vào kinh doanh.
+Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ khen thưởng phúc lợi

+Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư mua
sắm tài sản cố định và đổi mới công nghệ.
+Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, tùy theo
6
6
6
loại hình doanh nghiệp:
+Đối với doanh nghiệp nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp tự tích lũy.
+Đối với các công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp dưới hình thức
mua cổ phiếu.
+Đối với các công ty liên doanh, vốn chủ sở hữu do các bên tham gia liên
doanh đóng góp.
+Vốn của các công ty TNHH do các thành viên của công ty đóng góp.
+Trong các công ty tư nhân, vốn chủ sở hữu do tư nhân đầu tư, vốn phụ thuộc
vào một chủ duy nhất.
Vốn đi vay: Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có thể sử dụng các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín
dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã
hội, từ các cá nhân. Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể
đáp ứng hết nhu cầu về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình
thức khác nhau.
Việc vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và
sản xuất kinh doanh được liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu
quả các nguồn tài chính trong nền kinh tế.
 Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành hai
loại sau:
- Vốn cố định là biểu hiện băng tiền của TSCĐ trong doanh nghiệp giá trị
của tài sản cố định dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

Đặc điểm của vốn này là luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản
phẩm trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn
khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Một tư liệu lao động được gọi
là tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện là có thời hạn
sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên và phải đạt giá trị tối thiểu ở mức
quy định.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành hai loại
sau:
7
7
7
+Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như
nhà xưởng, máy móc thiết bị trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
như chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí phát
triển doanh nghiệp, quyền đặc nhượng, bản quyền tác giả Qua cách phân
chia như vậy giúp ta có cái nhìn một cách tổng thể về cơ cấu vốn đầu tư của
doanh nghiệp để ra quyết định có đầu tư hay không hoặc đầu tư vào đâu. Hơn
nữa, nó còn giúp các nhà quản lý tốt được tài sản của mình.
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn, tài sản lưu động
dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại vốn này
là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn, liên tục và hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn lưu động vận động và luôn thay
đổi hình thái, bắt đầu từ hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Tuỳ theo từng loại hình doanh
nghiệp mà cơ cấu của tài sản lưu động cũng khác nhau. Thông thường, đối
với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động chia thành 2 loại:
+Tài sản lưu động sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở

dang )
+Tài sản lưu thông (sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn kho, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước )
Đặc điểm của tài sản lưu động: tại một thời điểm bất kỳ, tài sản lưu động
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đây là tiền đề cho quá trình sản xuất
được liên tục. Tài sản lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
không giữ nguyên hình thái ban đầu của nó, chuyển toàn bộ giá trị một lần
vào giá trị sản phẩm mới, được tính vào giá thành sản phẩm và được bù đắp
mỗi khi tiêu thụ sản phẩm.
Việc phân chia vốn cố định và vốn lưu động giúp các nhà quản lý có
thể quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn cố định phản ánh trình độ năng
8
8
8
lực sản xuất thì vốn lưu động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục và ổn định.
 Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại:
- Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản
biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai
- Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như vị trí địa lý của doanh
nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn
hiệu, sản phẩm trên thị trường Vốn vô hình có vai trò quan trọng trong việc
tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì khi góp vốn liên doanh, pháp
luật cho phép các hội viên có thể góp vốn liên doanh, góp vốn bằng tiền mặt,
vật tư, máy móc, thiết bị, nhà xưởng .khi góp vốn các tài sản phải được
lượng hóa để quy về giá trị.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.

1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy
động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn
chế những rủi ro và mới phát triển được.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín
của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi
doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ
vào ngân sấch nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều
kiện thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh
tranh lành mạnh.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển
9
9
9
sang nền kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào
công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội
ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người
lao động mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.2.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP.
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích

và tối thiểu hóa chi phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung
nhất người ta dùng các chỉ tiêu chung, chỉ tiêu đán giá hiệu quả sử dụng vốn
cố định và vốn lưu động.
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1.1. Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn cho biết mỗi đơn vị vốn được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao. Vốn
cố định sử dụng bình quân trong một kì là bình quân số học của vốn cố định
có ở đầu kì và cuối kì. [2,Tr 86]
1.2.1.2. Sức sinh lời của tổng vốn
- Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu.
10
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn =
Nguồn vốn BQ
LNST
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu
1
10
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu
nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
[2,Tr 90]
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA).
ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư cho biết
một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế [2,Tr 91]
- Tỷ số trên doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE).


ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cho biết một đồng vốn
chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế [2, Tr 91]
1.2.1.3. Hàm lượng vốn
Hàm lượng vốn cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao
nhiêu đơn vị tài sản.
Qua bốn chỉ tiêu trên cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chưa đánh giá được đầy đủ nhất vì doanh
nghiệp còn đầu tư vào các tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu động.
[6, Tr 14]
11
LNST
ROA =
Tổng tài sản BQ
LNST
ROE =
VCSH
Vốn cố định BQ
Hàm lượng vốn =
Doanh thu thuần
1
11
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.1.3.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào
sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao. Vốn
cố định sử dụng bình quân trong một kì là bình quân số học của vốn cố định
có ở đầu kì và cuối kì.
1.2.2.2.Doanh lợi vốn cố định
Doanh lợi vốn cố định cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản

xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế).
1.2.2.3.Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng vốn cố định cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng
bao nhiêu đơn vị tài sản cố định.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng
cao [6, Tr 143]
1.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.3.1.Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong kì
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
12
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định BQ
LNST
Doanh lợi vốn cố định =
Vốn cố định BQ
Vốn cố định BQ
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ BQ trong kỳ
1
12
1.2.3.2. Doanh lợi vốn lưu động
Doanh lợi vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng bình quân
trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế:
1.2.3.3. Hàm lượng vốn lưu động
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì vốn lưu

động lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra được
một lợi nhuận mới [6,143]
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Các nhân tố khách quan
* Thị trường: là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của
doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị
trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực
13
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi VLĐ =
VLĐ BQ trong kỳ
Vốn lưu động BQ
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ =
VLĐ BQ trong kỳ
1
13
thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
*Yếu tố khách hàng: Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách
hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm
độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra
được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh
nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt

hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói để từ đó có
quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao
thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm
cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa hiệu quả sử dụng vốn được cải
thiện.
*Trạng thái nền kinh tế: Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh
và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như:
huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng. Khi nền
kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ khi
khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh
nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không
thích ứng được môi trường này chắc chắn sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các
doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư vào công nghệ. Với những máy móc
hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo
ra được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất,
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt hơn.
Ngựơc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh
14
1
14
nghiệp muốn cải thiện hiệu quả sử dụng vốn là rất khó khăn.
*Về cơ chế chính sách kinh tế: Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh
tế thị trường là điều không thể thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị
quyết Trung Ương Đảng. Các cơ chế, chính sách này có tác động không nhỏ
tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ chế giao vốn,
đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế (thuế GTGT, thuế thu

nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu ), chính sách cho vay, bảo hộ và
khuyến khích nhập khẩu công nghệ đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
*Nhà cung cấp: Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố
đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ thì doanh nghiệp
phải mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động
trực tiế đên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp
đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến
lượng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp giảm xuống, doanh
nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải vận
chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
*Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của
doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản
xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao.
Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra
các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được hiệu quả sử dụng vốn của
15
1
15
doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn.
*Trình độ kỹ thuật sản xuất:
Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ
tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức

cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc
lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
*Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ
chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp
được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm
bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ
tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy
móc sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao
động, tạo ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp ổn định.
*Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp
nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các
chiến lược. Để hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được phát triển ổn
định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng.
16
1
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ - SÁCH BÌNH ĐỊNH.
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thiết bị - sách Bình Định
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Sách – Thiết bị Bình Định trước đây là công ty Sách –
Thiết Bị Trường học Nghĩa Bình thuộc Sở Giáo Dục Nghĩa Bình gồm hai bộ
phận sách và thiết bị được thành lập để thực hiện nhiệm vụ phát hành sách và
cung cấp thiết bị toàn tỉnh. Được thành lập theo quyết định số: 1779/QĐ-UB
ngày 25/12/1982 của UBND tỉnh Nghĩa Bình.
Tháng 12/1992, thực hiện Nghị định số 388/HĐBT và Quyết định số

2621/QĐ-UB ngày 28/12/1992 của UBND tỉnh Bình Định, Công ty được
thành lập với tên gọi Công ty Sách – Thiết bị Bình Định, trực thuộc Sở Giáo
Dục Bình Định.
Từ tháng 7/2007, công ty đã chuyển hình thức sở hữu, từ đơn vị nhà nước
sang công ty cổ phần với tên giao dịch mới là Công ty Cổ phần Sách – Thiết
bị Bình Định hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, trong đó Nhà xuất bản
Giáo Dục là nhà đầu tư chiến lược góp 40,17% vốn điều lệ trở thành công ty
mẹ và trở thành một trong 30 đơn vị thành viên của Nhà xuất bản Giáo Dục.
Ngày 25/12/2009, Công ty đã niêm yết cổ phiếu với mã chứng khoán là BDB
tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu
là 29/01/2011.
Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 11.264.740.000
đồng, tương ứng với 1.126.474 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu có mệnh giá 10.000
đồng.
Vốn góp thực tế đến 31/12/2013: 11.264.740.000 đồng.
 Các công ty có liên quan: Công ty nắm giữ trên 50% vốn cổ phần/vốn góp của
tổ chức
 Tình hình đầu tư vào các công ty có liên quan: Cuối năm 2013 Công ty Cổ phần
gỗ Trường Phát là Công ty con của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Bình
Định (Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Bình Định đầu tư 1.700.000.000
17
1
17
đồng chiếm 53,1% vốn đầu tư của chủ sở hữu tại Công ty con) đã thực hiện
thủ tục giải thể theo Biên bản họp Đại hội cổ đông ngày 14/04/2013. Ngày
29/11/2013 Công ty Cổ phần gỗ Trường Phát chính thức giải thể theo thông
báo số 98/TB-ĐKKD của Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh Bình Định, Năm 2013
mua nhà tại số nhà 414 Trần Hưng Đạo , Tp Quy Nhơn, Cuối năm 2012 bán
xưởng mộc ở Phước An – Tuy Phước do hoạt động không hiệu quả.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.

 Chức năng
Chuyên mua bán kinh doanh sách giáo khoa, sách tham khảo, sách khác,
văn phòng phẩm, máy vi tính, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, bàn ghế giáo
viên học sinh, tủ sách, giá sách, các loại sản phẩm bằng gỗ phục vụ cho
nghành giáo dục. Tổ chức kiểm tra công nhận thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện
trường phổ thông của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo quy định. Mở các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ thư viện trường học, hướng dẫn sử dụng và bảo quản đồ
dùng dạy học.
 Nhiệm vụ
Công ty cùng một lúc thực hiện hai nhiệm vụ chính là kinh doanh bảo
đảm nguồn vốn, đảm bảo có lãi, chi trả cổ tức đúng như kế hoạch đề ra, đảm
bảo đời sống nhân viên. Nhiệm vụ thứ hai là nhiệm vụ chính trị: Mặc dù là
công ty cổ phần nhưng công ty có một đặc thù riêng là đưa đường lối chính
sách của Đảng vào đời sống nhân dân bằng những bản sắc, những bộ văn hóa
phẩm, đồng thời đưa những xuất bản phẩm hay, có giá trị tinh hoa của mọi đối
tượng trong xã hội nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục trong tỉnh phát triển.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty:
2.1.3.1. Mô hình bộ máy tổ chức:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty:
18
Đại Hội Đồng
Cổ Đông
1
18

Nguồn: Phòng kế toán công ty sách – thiết bị Bình Định
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyền lực cao nhất của Công ty. Có quyền quyết định các vấn đề; thông
qua các báo cáo hàng năm; thông qua định hướng phát triển của Công ty; số

lượng thành viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; sửa đổi bổ sung
điều lệ Công ty; sát nhập chuyển đổi, tổ chức lại và giải thể Công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty. Các thành viên
Hội đồng quản trị được cổ đông bầu. Hội đồng Quản trị đại diện cho các cổ
đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc quyền của Đại
hội đồng cổ đông. Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển, sản xuất kinh
doanh và ngân sách hàng năm của Công ty.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03
thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều
19
Hội Đồng Quản
Trị
Ban Kiểm Soát
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Kế toán Trưởng
Xưởng sản
xuất bảng
chống lóa,
đồ gỗ
Phòng Tổ
chức -
Hành
chính
Phòng Tài
chính - Kế
toán
Phòng
Nghiệp vụ

kinh
doanh
Sách
Phòng
Nghiệp vụ
kinh doanh
Thiết bị
12 cửa hàng ở các
huyện và thành phố
1
19
hành sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm tra các báo cáo tài chính trước
khi đệ trình Hội đồng quản trị; kiểm tra tính hợp lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, ghi chép và lập sổ kế toán.
- Giám đốc: Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại
Hội đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty; trình
Hội đồng quản trị phê duyệt các báo cáo về việc trích lập và sử dụng các quỹ
hàng năm của Công ty; kiến nghị về số lượng và cơ cấu phòng ban của Công
ty; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả
quản lý Công ty; chuẩn bị các báo cáo tài chính…
- Phó Giám đốc: Chịu sự phân công công tác của Giám đốc, hoàn thành
những công việc mà giám đốc giao phó. Đồng thời hỗ trợ giám đốc trong
công tác quản lý Công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty (trong phạm vi công việc được ủy quyền).
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh sách: có nhiệm vụ điều hành kinh doanh
mảng sách và lịch các loại trên địa bàn tỉnh; tổ chức mở các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ thư viện trường học; kiểm tra công nhận thư viện trường học đạt
các mức theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo Dục và Đào tạo quy định.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh thiết bị: có nhiệm vụ điều hành kinh doanh
mảng thiết bị trường học, máy tính, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, tổ

chức quản lý xưởng in lụa (in các biểu mẫu sổ sách thuộc nghành giáo dục).
- Phòng Tài chính - Kế toán: có nhiệm vụ giám sát và quản lý mọi hoạt động
về tài chính của Công ty, quản lý các khoản thu-chi theo dõi nguồn vốn tại
văn phòng Công ty và tại các đơn vị trực thuộc. Tham mưu cho ban giám đốc
về mặt tài chính cũng như phối hợp với các phòng ban chức năng trong việc
thực hiện mục tiêu chung của Công ty.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của ban giám
đốc về quản lý và điều hành nhân sự, tổ chức đại hội, hội nghị của đơn vị,
quản lý hành chính, văn thư, quản lý định mức lao động. Bên cạnh đó phòng
còn tham mưu cho ban giám đốc trong việc tăng lương, tuyển dụng lao động,
sa thải, kỷ luật theo đúng quy định của nhà nước và quy chế của Công ty.
2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của công ty.
20
2
20
Chuyên mua bán kinh doanh sách giáo khoa, sách tham khảo, sách khác,
văn phòng phẩm, máy vi tính, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, bàn ghế giáo
viên học sinh, tủ sách, giá sách, các loại sản phẩm bằng gỗ phục vụ cho
nghành giáo dục.
Các mặt hàng kinh doanh rất đa dạng và phong phú gồm:
- Buôn bán sách, báo, tạp chí, văn phòng phẩm (Chi tiết: Mua bán sách
giáo khoa, sách các loại, văn phòng phẩm)
- Khách sạn
- Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống;
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho khác;
- Bán lẻ trong siêu thị, trung tâm thương mại;
- Mua bán văn hóa phẩm, vật phẩm văn hóa;
- In lụa;
- Sản xuất và mua bán thiết bị dạy học, dạy nghề, thiết bị điện tử, vi

tính;
- Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư ngành giáo dục;
- Sản xuất và mua bán bao bì các loại, sản phẩm gỗ;
- Mua bán dụng cụ thể thao, đồ chơi trẻ em;
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô.
2.1.5. Kết quả kinh doanh của công ty CP thiết bị - sách Bình định
Doanh thu
Bảng 2.1. Bảng so sánh doanh thu qua các năm của công ty Cổ phần Sách
– Thiết bị Bình Định giai đoạn 2011 – 2013
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh 12/11 So sánh 13/12
+/- % +/- %
Doanh thu bán hàng &
cc dịch vụ
45311 33685 39989 -11626 -25.66 6304 18.71
Các khoản giảm trừ
doanh thu
216 6 8 -210 -97.22 2 33.33
Doanh thu thuần 45095 33679 39981 -11416 -25.32 6302 18.71
Nguồn: Bảng BCKQKD của Công ty giai đoạn 2011 - 2013
Theo bảng 2.1 ta thấy, các khoản giảm trừ doanh thu so với doanh thu là
21
2
21
rất nhỏ nên nó có tác động rất nhỏ đến doanh thu của Công ty, vì thế doanh
thu thuần và doanh thu bán hàng của công ty không có sự chênh lệch đáng kể.
Doanh thu thuần của công ty qua các năm có nhiều biến động, từ 2011 - 2013
doanh thu giảm mạnh từ 45905 triệu đồng (năm 2011) giảm xuống còn 33679

(năm 2012), giảm đến 25,66% và rồi lại tăng lên ở năm 2013 khoảng 18,71%
so với năm 2012. Sự biến động này được thể hiện rõ sự sụt giảm mạnh năm
2012 và sự tăng trở lại ở năm 2013 nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với năm
2011, điều này là do công ty muốn chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị trường
tiêu thụ nên đã thực hiện các chính sách nhằm tăng sức mua như chính sách
mua trả tiền hàng ngay thì được hưởng chiết khấu cao, thực hiện cơ chế giá
bán văn phòng phẩm linh hoạt phù hợp cho từng đối tượng khách hàng. Trong
đó, năm 2013 doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 6305
triệu đồng chiếm 18,71% doanh thu hoạt động tài chính và cung cấp dịch vụ
năm 2012.
Những biến động trên là do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
đặc biệt là những ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng nhất ở giai đoạn
2010-2011 đối với nền kinh tế Việt Nam , và do ảnh hưởng của khủng hoảng
nền kinh tế sau đó vẫn còn nhiều khó khăn, lạm phát cao, giá cả đầu vào tăng,
sức mua sụt giảm, Nhưng với tinh thần cần cù, chịu khó làm việc của toàn
thể công nhân viên, Công ty đã vượt qua và hoàn thành kế hoạch về doanh
thu.
Chi phí: Kết quả hoạt động SXKD = DT thuần - Trị giá vốn thực tế của hàng
hóa xuất kho - Chi phí bán hàng - chi phí QLDN được phân bổ cho hàng bán
Theo như công thức trên ta biết các chi phí liên quan đến việc xác định hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm; giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra chi phí khác,chi phí tài chính,
cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi phân tích theo chiều dọc theo bảng 2.2 tỷ lệ giá vốn hàng bán trên
doanh thu thuần của năm 2012 lại giảm nhẹ so với năm 2011 và tăng nhẹ ở
22
2
22
năm 2013. Điều này là do trong năm 2012 công ty bán xưởng mộc tại Phước
An làm thu hẹp quy mô sản xuất nên giá vốn hàng bán cũng giảm theo cùng

với sự sụt giảm mạnh của doanh thu năm 2012. Chi phí lãi vay năm 2012 tăng
cao đột biến và lại giảm mạnh ở năm 2013 và tỷ lệ chi phí lãi vay trên doanh
thu thuần của năm 2012 là 2,14 cao hơn nhiều sso với năm 2011 (0,92) và
năm 2013 (0,9). Điều này chứng tỏ có sự bất thường tại thời điểm năm 2012
có thể là do trong năm này lãi xuất tiền vay tăng cao, đạt ngưỡng 20% và mặt
khác các khoản chiết khấu thanh toán của công ty tăng cao do thực hiện chính
sách bán thu tiền hàng ngay để hưởng chiết khấu cao. Chi phí bán hàng có xu
hướng tăng dần qua các năm nhưng so với doanh thu thuần thì nó cũng có xu
hướng biến động giống như chi phí tài chính tăng lên ở năm 2012. Chi phí
quản lý doanh nghiệp cũng có xu hướng biến động tương tự với chi phí tài
chính kể cả khi phân tích cả chiều ngang và chiều dọc. Cụ thể ta thấy theo chỉ
tiêu giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần thì để thu được 100 đồng doanh
thu doanh nghiệp phải bỏ ra 86.21 đồng chi phí giá vốn năm 2012 đến 2013
tăng lên 87.86 đồng, chi phí QLDN năm 2012 là 7,06 đồng, tăng 2,84 đồng so
với năm 2011, sang năm 2013 giảm xuống còn 5.24 đồng. Bên cạnh đó chi
phí bán hàng phải bỏ ra để thu được 100 đồng doanh thu tăng từ là 4.24 đồng
(2011) lên 6.89 đồng (2012) và năm 2013 giảm xuống còn 5.87 đồng nhưng
vẫn còn cao hơn năm 2011. Kể cả tỷ trọng của chi phí khác trong doanh thu
thuần cũng có sự gia tăng đột biến ở năm 2012. Chi phí này tăng lên có thể là
do có thêm các chi phí khác liên quan đến việc bán xưởng mộc ở Phước An.
Bảng 2.2. Bảng phân tích chi phí của công ty Cổ phần Sách – thiết bị
Bình Định giai đoạn 2011 - 2013
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
1. GVHB/DTT (%) 89.03 86.21 87.86
2.Chi phí lãi vay/DTT (%) 0.92 2.14 0.90
23
2
23
3. Chi phí BH/DTT (%) 4.24 6.89 5.87

4. Chi phí LDN/DTT (%) 4.22 7.06 5.24
5. Chi phí khác/ DTT (%) 0.58 15.09 0.35
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty 2011 – 2013)
Lợi nhuận: Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở phụ lục 2 ta thấy,
năm 2012 doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận sau thuế đạt 1.118.609.674
đồng tăng 20,60% so với 2011, sang năm 2013 lợi nhuận sau thuế của công
ty lại giảm đến 44,59% so với năm 2012 còn 619.777.373 đồng. Nguyên
nhân lợi nhuận năm 2012 tăng là do năm 2012 công ty có khoản lãi từ thu
nhập bất động sản do bán xưởng mộc tại KCN Phước An do làm ăn không
hiệu quả, năm 2013 công ty chỉ có khoản lãi ròng từ hoạt động sản xuất kinh
doanh nên nhìn chung lợi nhuận giảm so với năm 2012 và thậm chí còn thấp
hơn năm 2011, mặt khác năm 2013 do thị trường càng cạnh tranh khắc nghiệt
và công ty muốn chiếm lĩnh thị trường nên công ty thực hiện chính sách bán
thu tiền hàng ngay để hưởng chiết khấu cao, mặt khác trong kỳ các khoản
giảm trừ doanh thu tăng cao do hàng bán bị trả lại tăng lên đến 7.862.727
đồng, gấp 5,5 lần năm 2012 (theo BCTC năm 2013 của Công ty), vì vậy năm
2013 công ty có khoản giảm trừ doanh thu tăng đến 40,89% so với năm 2012.
Trong đó, năm 2013 doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng 6.304.699.009 đồng chiếm 18,72% doanh thu hoạt động tài chính và
24
2
24
cung cấp dịch vụ năm 2012, doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 97.932.937
đồng tăng 914,67% so với năm 2012.
Năm 2012 doanh thu và lợi nhuận của công ty thấp, thậm chí là lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bị âm 942 triệu đồng nguyên nhân là do
doanh thu năm 2012 giảm mạnh nhưng các khoản chi phí lại giảm không
đáng kể thậm chí còn tăn lên nhiều so với năm 2011 như chi phí tài chính, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Mặt khác, trong năm 2012 kinh tế khó khăn, giá các mặt hàng đầu vào

của công ty như xăng dầu, nước, điện, chi phí nhân công, chi phí lãi suất tăng
cao, lạm phát làm sức mua người tiêu dùng giảm, đồng thời chính sách thắt
chặt chi tiêu công của chính phủ cũng làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi
nhuận của công ty. Sang năm 2013 nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, lạm
phát cao, giá cả đầu vào tăng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, sức mua
giảm sút, do đó ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của công ty.
Trong năm 2013, doanh thu bán sách của công ty tăng 27,19%, doanh
thu thiết bị giáo dục giảm 19,67%, doanh thu thiết bị khác (gỗ, mộc, in,…)
tăng 138,50% và không có doanh thu khác, điều này đã làm cho doanh thu
năm 2013 tăng lên tuy nhiên do các khoản giảm trừ doanh thu tăng lên với tốc
độ nhanh hơn, đồng thời do năm 2013 không có thu nhập khác nên nhìn
chung lợi nhuận năm 2013 giảm xuống. Nhưng công ty đã cố gắng thực hiện
nhiều biện pháp để tăng doanh thu và đã hoàn thành kế hoạch đề ra. Thực
hiện tốt công tác thu nợ, chi phí lãi vay giảm 50% so với năm 2012, giảm
được chi phí nên năm 2013 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 161
triệu đồng (so với năm ngoái lỗ 982 triệu đồng).
Mặt khác năm 2013 Công ty được Nhà nước miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp, điều đó cũng phần nào giúp cho doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận sau
thuế của mình và vượt qua được những khó khăn trước mắt.
Bảng 2.3. Bảng so sánh lợi nhuận qua các năm của công ty Cổ phần Sách
– Thiết bị Bình Định giai đoạn 2011 - 2013
ĐVT triệu đồng
25
2
25

×