Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.6 KB, 21 trang )


Giáo viên giảng dạy : TS Nguyễn Hòa Nhân

Lớp : Cao học TCNH

Khóa học : K2-2009

Nhóm thực hiện : Nhóm 8
-Trương Văn Trí (Nhóm trưởng)
-Huỳnh Phạm Quỳnh Nuy
-Nguyễn Hoàng Tùng
-Đỗ Quang Thạch
-Trần Thị Thanh Tuyền
-Đặng Ngọc Tuân
Quyết định nguồn vốn dài hạn
I. Nhu cầu tài trợ dài hạn.
II. Các nguồn vốn tài trợ dài hạn.
III. Quyết định lựa chọn nguồn
vốn tài trợ dài hạn
I. Nhu cầu tài trợ dài hạn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công
ty thường phát sinh nhu cầu đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh, thay thế tài sản cố định, cải tiến
quy trình sản xuất kinh danh nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm hoặc giảm chi phí,… Nói chung
công ty có nhu cầu đầu tư vào một dự án đầu tư.
Cần lưu ý, dự án ở đây hiểu theo nghĩa rộng là bất
cứ kế hoạch dài hạn nào cần bỏ vốn ra và thu hồi về
thời hạn lớn hơn một năm chứ không phải chỉ có
giới hạn trong dự án đầu tư vào tài sản cố định.
Những


nhu cầu
sử
dụng
vốn dài
hạn
Những
nhu cầu
sử
dụng
vốn dài
hạn
Vốn đầu tư vào các dự
án đầu tư
Vốn đầu tư vào các dự
án đầu tư
Vốn đầu tư vào TS lưu
động thường xuyên
Vốn đầu tư vào TS lưu
động thường xuyên
Tuy nhiên, để đơn giản chúng ta thường xem xét
dự án đầu tư tài sản cố định như là điển hình về
nhu cầu vốn đầu tư. Một khi quyết định đầu tư đã
được xác lập, vấn đề tiếp theo là công ty quyết
định nên sử dụng hay tìm nguồn vốn nào để đầy tư
dự án?
Nguồn
vốn đầu
tư dài hạn
chính của
Công ty

Nguồn
vốn đầu
tư dài hạn
chính của
Công ty
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay dài hạn
Vốn vay dài hạn
II. Các nguồn vốn tài trợ dài hạn
1. Nguồn vốn cổ phần thường
2. Nguồn vốn vay dài hạn
3. Nguồn vốn cổ phần ưu đãi
1. Nguồn vốn cổ phần thường:
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do chủ sở
hữu đóng góp vào hoặc lợi nhuận thuộc về chủ sở
hữu nhưng chưa được phân chia mà giữ lại cho
mục đích tái đầu tư. Tùy theo loại hình doanh
nghiệp, vốn chủ sở hữu có tên gọi khác nhua.
Trong công ty cổ phần vốn chủ sở hữu chính là vốn
của cổ đông, do cổ đông đóng góp vào dưới hình
thức cổ phần, thường gọi là vốn cổ phần, và lợi
nhuận thuộc về cổ đông nhưng chưa được công ty
giữ lại tái đầu tư. Vốn cổ phần còn được chia thành
vốn cổt phần ưu đãi và vốn cổ phần thường hay
vốn cổ phần phổ thông. Nhìn vào bảng cân đối kế
toán của công ty, chúng ta thấy nguồn vốn này
được phản ánh bên tay phải và là một trong hai
nguồn vốn chủ yếu của công ty.
1. Nguồn vốn cổ phần thường:

Ví dụ vốn cổ phần của công ty ABC bao gồm các khoản
trích dẫn từ bảng cân đối kế toán (bảng 11.1)
Công ty ABC Ltd.
Cổ phần thường và vốn khách của cổ đông (triệu đồng)
Cổ phần thường, mệnh giá 10.000đ, được phép
phát hành 1,6 tỷ cổ phần, đã phát hành 1.435,4
triệu cổ phần
1.435,4
Thặng dư vốn phát hành cao hơn mệnh giá 1.024,5
Lợi nhuận giữ lại 12.544.0
Cổ phiếu ngân quỹ ở mức giá mua (11.005,6)
Các khoản khác – Điều chỉnh tổn thất ngoại hối (961)
Tổng cộng 3.052,3
1. Nguồn vốn cổ phần thường:
Cổ phiếu có mệnh giá và không có mệnh
giá – Chủ sở hữu các cổ phần thường,
được gọi là cổ đông, nhận một giấy chứng
nhận, gọi là cổ phiếu, về quyền sử hữu các
cổ phần đó. Thường thường mỗi cổ phiếu
đều có ghi mệnh giá, nhưng đôi khi cũng
có cổ phiếu không cần ghi mệnh giá. Tổng
mệnh giá của cổ phiếu bằng mệnh giá của
cổ phần với số lượng cổ phần. Trong ví dụ
trên, tổng mệnh giá mỗi cổ phần đã phát
hành bằng 10.000 x 1.453,4 = 145.340.000
triệu đồng. Số tiền này xem xét như là vốn
đã góp của cổ đông (dedicated capital)
1. Nguồn vốn cổ phần thường:
Cổ phần được phép phát hành và cổ phần đã
phát hành – Trong điều lệ của công ty mới thành

lập phải có một điều khoản ghi rõ số cổ phần
công ty được phép phát hành (authorized
common stock). Hội đồng quản trị có thể sửa đổi
điều khoản này để tăng số cổ phần được phép
phát hành. Công ty không nhất thiết phải phát
hành toàn bộ số cổ phần được phép phát hành.
Những cổ phần nào đã phát hành (issued
common stock) sẽ hình thành nên vốn đã góp
của công ty. Trong ví dụ trên, cổ phần được phép
phát hành của ABC là 1,6 tỷ cổ phần nhưng công
ty chỉ mới phát hành 1.453,4 triệu cổ phần.
1. Nguồn vốn cổ phần thường:
Thặng dư vốn (capital surls) – Phần chênh lệch
giữa giá phát hành và mệnh giá của cổ phần, gọi
là thặng dư vốn phát hành, cũng đóng góp trực
tiếp vào nguồn vốn chủ sở hữu của công ty. Ví dụ
công ty phát hành 10.00 cổ phần bán ra thị trường
với mức giá là 90.000 đồng trong khi mệnh giá
mỗi cổ phần là 10.00 đồng, thặng dư phát hành là
10.000 (80.000) = 800 triệu đồng. Trong ví dụ công
ty ABC trên đây, thặng dư vốn phát hành là
1.024,5 triệu đồng.
Lợi nhuận giữ lại (retained earnings) – Phần lợi
nhuận ròng còn lại sau khi đã trừ phần lợi nhuận
ròng đã được chia cho cổ đông dưới dạng cổ tức
gọi là lợi nhuận giữ lại tích lũy qua nhiều năm của
công ty ABC là 12.544 triệu đồng.
1. Nguồn vốn cổ phần thường:
Giá trị sổ sách của công ty (book value) – Tổng
các khoản vốn góp bằng mệnh giá, thặng dư

vốn góp, và lợi nhuận tích lũy hình thành nên
giá trị sổ sách của công ty. Trong ví dụ đang
xem xét, giá trị sổ sách của công ty ABC, sau
khi trừ đi cổ phiếu ngân quỹ và điều chỉnh tổn
thất ngoại hối, là 3.052,3 triệu đồng. Cổ phiếu
ngân quỹ là cổ phiếu mà công ty đã mua trở lại
để giảm bớt đi số cổ phiếu đang lưu hành. Điều
chỉnh tổn thất ngoại hối là khoản dự phòng lỗ
do biến động tỷ giá hỗi đoái gây ra tổn thất khi
chuyển đổi kế toán.
2. Nguồn vốn vay dài hạn
Nguồn vốn vay dài hạn là nguồn vốn công ty có thể
huy động được dưới hình thức nợ vay có thời hạn
trên một năm. Nguồn vốn này không chỉ bao gồm
nợ vay ngân hàng ma còn bao gồm cả nợ huy động
qua thị trường vốn dưới hình thức phát hành trái
phiếu. Nghiên cứu thực trạng huy động nợ vay của
công ty, người ta thấy tùy theo định hướng phát
triển thị trường vốn của mỗi quốc gia, công ty
thích sử dụng nợ vay ngân hàng hay là phát hành
trái phiếu. Ở các nước Châu Âu như Pháp, Đức,
Thụy Điển… nói chung công ty sử dụng nợ vay từ
ngân hàng hơn là vay từ thị trường vốn. Ngược lại,
ở Mỹ công ty thuyongf huy động vốn dài hạn từ thị
trường vốn hơn là vay ngân hàng.
2. Nguồn vốn vay dài hạn
Ở Việt nam, trước năm 2000, do chưa có trị
trường vốn nên công ty chỉ dựa vào ngân
hàng để huy động nguồn vốn dài hạn. Từ sau
năm 2000, ngoài ngân hàng công ty còn có

thể huy động vốn qua thị trường vốn dưới
hình thức phát hành cổ phiếu và trái phiếu.
Tuy nhiên, so thói quen và tập quán quản lý
thời bao cấp còn ảnh hưởng lâu dài đến ngày
nay nên việc huy động vốn dài hạn qua thị
trường vốn nói chung còn ở mức rất khiêm
tốn. Cả công ty và nhà đầu tư hiện nay cũng
chưa thật sự quan tâm lắm đến kênh huy
động và đầu tư vốn này.
2. Nguồn vốn vay dài hạn
Trên thị trường vốn, nợ dài hạn là một cam kết
của công ty đi vay sẽ trả lại vốn gốc vào một
ngày nhất định. Một cam kết vay nợ dài hạn
thường bao gồm những nội dung sau đây:
- Số tiền gốc hay mệnh giá của khoản vay
- Lãi suất và cách thức trả lại.
- Thời hạn của khoản vay.
- Các điều khoản phụ khác.
2. Nguồn vốn vay dài hạn
Căn cứ vào tính chất bảo đảm nợ, nợ dài hạn có
thể chia thành nợ có bảo chứng (bond) và nợ
không có bảo chứng (debentures). Tuy nhiên thực
tế sử dụng thường không có phân chia theo kiểu
này, khi nói đến bonds có nghĩa là nói đến nợ có
bảo chứng (secured) lẫn nợ không có bảo chứng
(unsecured).
Nợ dài hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn
cứ vào thời hạn có thể chia thành nợ trung hạn
(notes) và nợ dài hạn (bonds). Bonds thường có
hạn trên 10 năm trong khi notes có thời hạn đến 10

năm. Tuy nhiên, ở Việt nam thường không phân
loại theo kiểu này mà phân thành nợ trung hạn, có
thời hạn đến 5 năm, và nợ dài hạn, có thời hạn trên
5 năm.
3. Nguồn vốn cổ phần ưu đãi
Thực ra, nguồn vốn huy động từ phát hành cổ phần
ưu đãi cùng với cổ phần thường có thể xem chung là
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, do vốn cổ phần ưu đãi là
loại vốn lai (hybrid), vừa có một số tính chất của vốn
chủ sở hữu vừa có một số tính chất của nợ nên
chúng ta xem xét vốn cổ phần ưu đãi sau khi đã xem
xét vốn cổ phần thường và nợ dài hạn.
Cổ phiếu ưu đãi cũng là chứng nhận quyền sử hữu
một phần công ty nhưng khách với cổ phiếu thường
ở chỗ cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được chia cỗ
tức và tài sản trước cổ đông nắm giữ cổ phiếu
thường. Chữ ưu đãi có nghĩa là được chia trước cổ
tức, nhưng chia trước chưa hẳn được chia nhiều vì
cổ tức ưu đãi được chia theo tỷ lệ cố định trong khi
cổ tức của cổ phiếu thường được chia sau, nhưng
chia phần còn lại thường lớn hơn phần chia trước. Cổ
phần ưu đãi thường ở những điểm sau:
3. Nguồn vốn cổ phần ưu đãi
- Vốn cổ phần ưu đãi không có đáo hạn và Hội đồng
quản trị có thể quyết định trả hoặc không trả cổ tức
ưu đãi. Cổ tức ưu đãi chưa trả có thể tích lũy hoặc
không tích lũy qua năm sau. Nếu cổ tức ưu đãi chưa
được trả trong năm nay mà tích lũy qua năm sau thì
sang năm công ty phải trả cổ tức ưu đãi của năm
trước và năm sau công ty phải trả cổ tức ưu đãi của

năm trước và năm hiện tại trước khi trả cổ tức cho
cổ đông thường.
- Cổ tức ưu đãi được trả sau thuế, do đó, sử dụng
vốn cổ phần ưu đãi không giúp cho công ty tiết
kiệm được thuế.
- Cổ phiếu ưu đãi giống trái phiếu ở chỗ được
hưởng lợi tức cố định và hưởng trước khi trả cho
cổ phiếu thường. Nhưng khác với trái phiếu cổ tức
cổ phiếu ưu đãi được trả sau khi trả thuế.
III. Quyết định lựa chọn nguồn vốn dài hạn
Như đã chỉ ra trong phần 3.2, để huy động vốn tài trợ
cho một dự án dài hạn, công ty có thể lựa chọn sử
dụng một trong ba nguồn vốn: cổ phần thường, cổ
phần ưu đãi và nợ dài hạn, trong đó nợ dài hạn có
thể chọn vay ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu.
Vay ngân hàng cũng có thể chia thành nhiều loại vay
và phát hành trái phiếu cũng có thể phát hành bằng
nhiều loại khác nhau như trái phiếu thông thường,
trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm quyền chọn
bán, trái phiếu có kèm điều khoản mua lại, trái phiếu
có lãi suất thả thả nổi… Việc có nhiều kênh và nhiều
sản phẩm huy động vốn như vậy tạo cho công ty và
nhà đầu tư có nhiều cơ hội lựa chọn. Điều này tốt
nhưng đôi khi gây ra sự phức tạp làm cho công ty và
nhà đầu tư bối rối không biết nên chọn loại nào. Việc
lựa chọn nguồn vốn dài hạn nào, trước tiên phụ
thuộc vào chi phí huy động vốn, kế đến là những
thuận lợi và bất lợi của việc huy động nguồn vốn đó,
cuối cùng là ngân lưu kỳ vọng của công ty dùng để
trang trải chi phí huy động vốn.

1. Lựa chọn nguồn vốn dựa vào chi phí

×