Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.43 KB, 48 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Phạm Thu Hằng Marketing 47A

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gân đây, chúng ta đã chứng kiến sự phổ biến và cần thiết của
marketing trong kinh doanh. Hơn nữa, hiện tại các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển trong môi trường kinh doanh liên tục biến đổi, cạnh tranh ngày một gia tăng và
gần hơn hết là đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế đang lan nhanh trên toàn cầu thì
marketing trong doanh nghiệp lại càng cần thiết. Chính từ sự nhận biết và nhu cầu
ngày một rõ nét hơn của các doanh nghiệp với marketing mà giờ đây marketing đang
dần có chỗ đứng quan trọng trong các doanh nghiệp. Marketing đang dần định dạng
thành một chức năng không thể thiếu và quan trọng như các chức năng truyền thống
của doanh nghiệp như kế toàn, tài chính và nhân sự.
Đặc biệt, trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính là một trong những lĩnh vực đang
có sự phát triển mau lẹ hàng đầu tại Việt Nam, marketing với các hoạt động của nó
đang đi vào từng bộ phận của ngân hàng. Khiến cho các ngân hàng phải thừa nhận
rằng từ trước đến nay trong các phòng ban của họ đều đã làm hoặc từng làm một
công việc của marketing nhưng họ không biết đó là thuộc marketing.
Vì thế, vấn đề xây dựng một chức năng marketing đồng bộ và chuyên nghiệp
mang đặc trưng riêng của ngân hàng đang là vấn đề mà nhiều ngân hàng đang gặp
phải, đặc biệt là những ngân hàng nhà nước lâu năm từ trước đến nay. Vì vậy, qua
quá trình thực tập tại ngân hàng Đầu tư và phát triển (BIDV), em muốn tìm hiểu sâu
hơn về những đặc thù thực trạng của marketing của BIDV và trên cơ sở đó đề đưa ra
các biện pháp và đề xuất đề tài giải quyết cho một trong những vấn đề marketing mà
ngân hàng đang gặp phải.
Báo cáo thực tập tổng hợp này ngoài lời mở đầu và kết luận thì bố cục của báo
cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV)
Chương 2: Đánh giá tình hình hoạt động của BIDV


Chương 3: Đánh giá thực trạng marketing tại BIDV
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của PGS.TS Trương Đình Chiến cùng Th.S Phạm
Văn Tuấn và các cán bộ thuộc phòng marketing của ngân hàng BIDV đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành báo cáo này.
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG
I. Tổng quan về ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV)
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng đâu tư và phát triển (BIDV) là một trong bốn ngân hàng lớn nhất
Việt Nam (bao gồm ngân hàng ngoại thương – VCB, ngân hàng công thương –
VietinBank, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – AgriBank). BIDV hiện
vẫn đang là ngân hàng nhà nước và đã trải qua quá trình lịch sử hình thành và phát
triển lâu dài hơn 50 năm với nhiều giai đoạn khác nhau.
Thời kỳ từ 1957- 1980
• Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính)
- tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh
và 200 cán bộ.
• Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý
vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế,
xã hội.
Thời kỳ 1981- 1989
• Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
• Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay
và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế
thuộc kế hoạch nhà nước.

Thời kỳ 1990 - nay
• Thời kỳ 1990- 1994
o Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
o Nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách
để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ
tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu
tư phát triển.
• Từ 1/1/1995
o Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh
doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ
yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.
• Thời kỳ 1996 - nay
o Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất
nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của
BIDV.
2. Loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh
Ngân hàng đầu tư và phát tiển (BIDV) là một tổ chức tài chính có truyền thống
lâu đời, là ngân hàng đầu ngành của Việt Nam. Các mảng kinh doanh của ngân hàng
bao gồm:
• Kinh doanh ngân hàng
• Kinh doanh bảo hiểm
• Kinh doanh chứng khoán
• Kinh doanh đầu tư tài chính
• Cho thuê tài chính
Trong đó kinh doanh ngân hàng là mảng kinh doanh lâu đời và truyền thống của

BIDV, bao gồm các hoạt động kinh doanh sau:
• Hoạt động tín dụng: BIDV đã cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động tín dụng truyền
thống với số dư nợ lên đến 131.984 tỷ VNĐ năm 2007.
• Hoạt động đầu tư được đẩy mạnh làm đa dạng hóa các kênh cung cấp vốn
cho nên kinh tế với tổng vốn đầu tư đã giải ngân gần 2.000 tỷ VNĐ trong
năm 2007 và tăng gần 40% so với năm 2006. Đặc biệt được chính phủ
giao chủ trì thực hiện những dự án lớn, trọng điểm của quốc gia như thành
lập Công ty cổ phần cho thuê máy bay và công ty cổ phần Đường cao tốc
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Việt Nam. Qua đó khẳng định một lần nữa vai trò chủ lực và là công cụ
hữu hiệu của Chính phủ của BIDV đối với việc thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế đất nước.
• Hoạt động dịch vụ ngân hàng: BIDV đã triển khai mạnh mẽ các hoạt
động dịch vụ và phát triển sản phẩm. Trong năm 2007, ngân hàng đã đưa
ra 27 sản phẩm mới với các tiện ích đa dạng phù hợp với từng nhóm khách
hàng, thu dịch vụ ròng toàn hệ thống tăng 58,8% so với năm 2006.
Ngoài ra, BIDV đang tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh đối ngoại,
thực hiện ký kết hợp tác chiến lược với các tập đoàn lớn như AIG, Citi, IBM,
Boeing…., thiết lập quan hệ hợp tác tại các thị trường lớn như Mỹ, Nga, Châu Âu,
Nhật, Hàn Quốc…Từ đó xây dựng thương hiệu một ngân hàng uy tín kinh nghiệm,
với tiềm năng tài chính hàng đầu của Việt nam, cũng như phát triển thương hiệu của
BIDV trong khu vực và trên thế giới.
Đặc biệt trong năm 2007, BIDV có thể xem là đã hoàn thành toàn diện và đồng
bộ kế hoạch kinh doanh, triển khai lộ trình cổ phần hóa. Tạo tiền đề trong các năm từ
2008- 2012 để thực hiện đề án hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính Phủ. Theo đó BIDV sẽ phát triển theo mô hình tập đoàn tài
chính – ngân hàng với hai trụ cột chính ngân hàng - bảo hiểm sau khi đã cổ phần hóa.

Như vậy theo xu thế của sự phát triển, định hướng kinh doanh của BIDV trong từ
năm 2008 – 2010 sẽ mở rộng các lĩnh vực kinh doanh tài chính.
3. Cơ cấu tổ chức – Bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức của BIDV đang có sự thay đổi và hoàn chỉnh trong kế hoạch về
hoàn thiện cơ cấu 2007 – 2010 theo sự tư vấn và giúp đỡ của dự án TA. Dự án TA là
dự án hỗ trợ kỹ thuật được thực hiện bởi nhóm chuyên gia tư vấn từ tập đoàn ngân
hàng-bảo hiểm ING của Hà Lan và học viện Ngân hàng Bỉ (BBA). Theo đó quá trình
tái cơ cấu chuyển đổi BIDV từ một ngân hàng truyền thống thành một hệ thống ngân
hàng hợp nhất theo hướng ngân hàng đa năng, hiện đại. Chuyển đổi từ một hệ thống
mang tính phân tán sang mô hình hệ thống theo hướng tập trung hoá.
Mục tiêu xây dựng cơ cấu tổ chức của BIDV:
• Tạo lập được một mô hình tổ chức phù hợp luật pháp, đặc điểm môi
trường và tập quán kinh doanh của Việt Nam, đáp ứng được mô thức và
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
yêu cầu quản lý Ngân hàng thương mại theo thông lệ và chuẩn mực quốc
tế, tăng năng lực cạnh tranh, đưa BIDV trở thành Ngân hàng Thương mại
có chất lượng và uy tín hàng đầu ở Việt Nam.
• Tạo ra khung quản lý làm cơ sở cho các công ty thuộc sở hữu của BIDV
chuyển mô hình tổ chức và mô thức quản lý phù hợp với thông lệ.
Nguyên tắc hoàn thiện cơ cấu tổ chức:
• Chuyển đổi theo nguyên tắc thận trọng bảo đảm an toàn tài sản của khách
hàng và của BIDV.
• Đảm bảo tính liên tục, thông suốt trong mọi hoạt động kinh doanh của BIDV.
• Đảm bảo sự thích ứng và chấp nhận được trong quan hệ của đối tác (khách
hàng - Ngân hàng), trong nội bộ Ngân hàng (Hội sở chính - Chi nhánh).
• Trụ sở chính sẽ kiểm soát các sản phẩm tài chính cho từng nhóm khách
hàng mục tiêu thông qua các kênh phân phối. Trực tiếp kinh doanh một số
hoạt động chiến lược: kinh doanh tiền tệ, kinh doanh trên thị trường vốn,

tín dụng, tài trợ thương mại…
• Các chi nhánh được coi như một kênh phân phối và bán hàng cho Trụ sở chính.
Như vậy, mô hình tổ chức BIDV tại Hội sở chính sau khi tái cơ cấu gồm 7
Khối, 34 Ban/Trung tâm. Trong đó: có 11 Ban/Trung tâm thành lập mới, có 11
Ban/Trung tâm thành lập lại và có 11 Ban/Trung tâm giữ nguyên như hiện nay, 01
Ban sẽ thành lập sau (Ban QL các công trình khu vực Phía Nam); cụ thể sơ đồ của
hội sở chính của BIDV như sau :
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong đó, khối ngân hàng bán buôn, khối bán lẻ và mạng lưới, khối vốn và kinh
doanh vốn là những khối thuộc khối kinh doanh của ngân hàng. Các khối quản lý rủi
ro, tác nghiệp, tài chính- kế toán, bổ trợ là những khối thuộc khối bổ trợ cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Hội đồng ALCO là hội đồng quản lý và thẩm định tài sản nội ngành của BIDV.
4. Nguồn lực kinh doanh
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Là một trong những ngân hàng có quá trình tồn tại, phát triển lâu dài nên BIDV
là một ngân hàng có nguồn lực kinh doanh khá lớn tính cả về nguồn lực tài chính và
các lợi thế về uy tín, hình ảnh kinh doanh trong ngành ngân hàng, tài chính Việt Nam.
4.1 Cơ sơ vật chất
Mạng lưới hoạt động rộng lớn khắp 64 tỉnh/ thành phố với 103 chi nhánh và sở
giao dịch, 228 phòng giao dịch, 162 điểm giao dịch/ quỹ tiết kiệm vào năm 2007.
Hiện nay đã tăng lên 108 chi nhánh và sở giao dịch và tiến đến năm 2012 sẽ có 280
chi nhánh và sở giao dịch trên toàn quốc.
Toàn hệ thống đạt được 1000 máy ATM đặt ở các trung tâm thương mại, tài
chính ngân hàng đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời và hiệu quả các sản phẩm. Bên
cạnh đó mạng lưới chấp nhận thẻ POS phát triển được 425 điểm tại 24 tỉnh/thành

phố. Tham gia vào hệ thống Banknet: thực hiện việc rút tiền từ ATM thông qua bốn
ngân hàng (ngân hàng công thương, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn,
ngân hàng cổ phần Sài Gòn và ngân hàng cổ phần An Bình).
Mục tiêu là xây dựng mạng lưới hoạt động năng động, độ phủ lớn phù hợp với
việc xây dựng và phát triển một tập đoàn tài chính sau này. Trong đó chú trọng xây
dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng bán buôn, bán lẻ toàn diện,
trọn gói. Vẫn tập trung tại các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế của cả nước. Điều
đó nhằm phù hợp với tình hình và xu hường phát triển kinh tế giữa các vùng miền
của Việt nam. Đảm bảo sao cho xây dựng phát triển phải tính đến sự hiệu quả và
giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó còn có hệ thống mạng lưới quốc tế:
• Tại thị trường Hông Kông: thành lập công ty BIDV international vào năm
2008. Huy động vốn quốc tế, hỗ trợ quá trình phát triển và hội nhập của thị
trường vốn Việt Nam
• Tại thị trường Nga: thành lập ngân hàng liên doanh Việt Nga với vốn điều
lệ là 62,5 triệu USD vào tháng 1/2008. Thúc đẩy hoạt động đầu tư vào thị
trường này
• Có kế hoạch nghiên cứu để thành lập ngân hàng hoặc công ty tài chính tại
Sec và Đông Âu.
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Mạng lưới phi ngân hàng thông qua liên doanh đầu tư góp vốn:
• Thành lập Công ty cổ phần đầu tư tài chính BIDV(BFI)
• Công ty cổ phần cho thuê máy bay Việt nam
• Công ty cổ phần phát triển đường cao tốc BIDV
Tận dụng cơ sở vật chất của các chi nhánh để phát triển mạng lưới công ty bảo
hiểm BIC lên 12 chi nhánh, 27 phòng kinh doanh khu vực, 800 đại lý bảo hiểm.
4.2Nguồn lao động
Tính đến năm 2007, toàn hệ thống BIDV có 11.585 người (31/12/2007). Độ

tuổi bình quân toàn hệ thống là 32,8 tuổi, tỷ lệ cán bộ dưới độ tuổi 30 là 56,25% đã
được đào tạo cơ bản về tài chính ngân hàng, tỷ lệ cán bộ đại học và trên đại học đạt
78.45%, 246 cán bộ được đào tạo chính trị cao cấp và cử nhân.
0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00%
TIEN SY
THAC SY
DAI HOC
TRUNG HOC CHUYÊN
NGHIEP
TRINH DO KHAC
(Nguồn báo cáo nhân sự năm 2007 của BIDV)
II. Môi trường kinh doanh của BIDV
1. Các cơ hội và thách thức trong kinh doanh
Hiện tại, BIDV đang phải đối mặt với môi trường kinh doanh chung đầy sự
thay đổi và biến động của thị trường ngân hàng tài chính Việt Nam. Tuy nhiên, môi
trường kinh doanh cũng đem lại cho BIDV nhiều cơ hội để phát triển:
• Kinh tế Việt nam hiện nay phát triển khá, thu nhập của người dân ngày
một tăng lên đó là cơ hội phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng.
• Nhận thức của người dân và doanh nghiệp về dịch vụ ngân hàng và thanh
toán không dùng tiền mặt đang tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là tại các
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
thành phố lớn và các trung tâm kinh tế.
• Thị trường tín dụng đang được mở rộng: do hiện nay các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần ngày
một nhiều và có xu hướng phát triển khá tốt nên nhu cầu về vốn phát triển.
Đồng thời nhu cầu tín dụng cá nhân cũng đang tăng nhanh.
• Thị trường kinh doanh thẻ phát triển: tham gia các liên minh thẻ Banknet
và Smartlink.

• Thị trường phát triển ngân hàng bán lẻ đang rộng mở và hứa hẹn là lĩnh
vực kinh doanh mới nhiều tiềm năng.
Bên cạnh đó môi trường kinh doanh cũng tồn tại nhiều đe dọa và thách thức đối
với BIDB. Một số thách thức chính như:
• Cường độ cạnh tranh trong ngành ngày một gay gắt: các ngân hàng khác
trong ngành cạnh tranh về sản phẩm, lãi suất, dịch vụ, quy trình cung cấp
dịch vụ, chăm sóc khách hàng….các ngân hàng nước ngoài hoặc liên
doanh cạnh tranh về nguồn lực, trình độ quản lý…Ngoài ra còn phải kể
đến các tổ chức tài chính, các tổ chức phi ngân hàng…
• Sức ép từ phía khách hàng: đổi mới về công nghệ, đa dạng và tăng thêm
tiện ích của sản phẩm, những dịch vụ bổ sung…
2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh
Trong môi trường kinh doanh, nghiên cứu các ngân hàng khác trên cùng thị
trường chúng ta có thể nhận thấy vị trí của BIDV trên thị trường cùng với những đặc
trưng cạnh tranh của các ngân hàng khác. Dưới đây là bảng phân tích một số ngân
hàng và của chính BIDV trên một số khía cạnh của marketing để thấy được các lợi thế
riêng của mỗi ngân hàng và vị trí của BIDV. (Sự đánh giá này được tổng hợp từ những
thông tin tìm kiếm trên thị trường và kết quả nghiên cứu của BIDV)
Tên ngân Sản phẩm Mức giá Kênh phân phối Xúc tiến thương
Nhân sự (xét chủ
yếu dựa vào lực
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
hàng nói chung mại lượng bán hàng)
Vietcombank
Sản phẩm bán lẻ ít,
nhiều vào kiều hối
và thanh toán quốc
tế

Giá thấp,
cạnh tranh
Không tốt trừ hệ
thống ATM xếp
thứ 1 Việt Nam
Thương hiệu bán
lẻ được định vị
không rõ ràng
Không có đội ngũ
chuyên trách riêng
Vietinbank Đa dạng, phong
phú
Giá cạnh
tranh
Tốt, thua BIDV
về hệ thống ATM
Xây dựng nhận
diện thương hiệu
tốt, chưa có
thương hiệu bán
lẻ
Không có đội ngũ
chuyên trách riêng
Agribank Đa dạng

Giá thấp Tốt, số lượng chi
nhánh đứng số 1
Chưa có thương
hiệu ngân hàng
bán lẻ

Không có đội ngũ
chuyên trách riêng
ACB
Hiện đại

Cạnh tranh Bằng khoảng ½
BIDV
Xây dựng thương
hiệu ngân hàng
bán lẻ tốt. Hướng
vào khách hàng
Nhiệt tình, cởi mở
HSCB Sản phẩm công
nghệ cao

Giá cao
Ít, tập trung ở
thành phố lớn
Chiến lược quảng
cáo chuyên
nghiệp, gây ấn
tượng
Có tính chuyên biệt
hóa
Habubank Đa dạng
Giá cạnh
tranh
Ít, tập trung tại
thành phố lớn
Chiến lược

thương hiệu tốt Có tính chuyên biệt
Techcombank

Sản phẩm mới Giá cao
ở thành phố Quảng cáo hiệu
quả Nguồn nhân sự trẻ
ANZbank
Sản phẩm ngoại
hối và thanh toán
quốc tế
Giá cao
ít, chỉ ở thành
phố
Quảng cáo và hỗ
trợ khách hàng tốt Có tính chuyên biệt
cao
BIDV Đa dạng, phong
phú
Giá cạnh
tranh
Chi nhánh và
mạng lưới ATM
đứng thứ 3
Thương hiệu
chưa rõ ràng, chưa
có thương hiệu
bán lẻ
Chưa có tính
chuyên biệt cao
CHƯƠNG 2

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA BIDV
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Quy mô và năng lực tài chính
1. Về quy mô
Ngân hàng đầu tư phát triển (BIDV) là một đơn vị có truyền thống và kinh
nghiệm, một trong những ngân hàng uy tín đứng đầu trong ngành với lịch sử 50 năm
hình thành và phát triển. Cùng với đó BIDV cũng được xem là ngân hàng với quy mô
lớn hàng đầu tại Việt Nam.
 Tổng tài sản của BIDV (nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007)
TỔNG TÀI SẢN
Đơn vị: tỷ VNĐ
0
50
100
150
200
250
2002 2003 2004 2005 2006 2007
70.802
85.851
99.66
117.976
158.165
201.382
0
Seri…
Năm 2007, khi tổng tài sản của các ngân hàng đều tăng mạnh, thì tổng tài sản
của BIDV cũng đạt mức tăng lớn (tăng so với năm 2006 là 27%) đạt 201.382 tỷ

VNĐ. Theo báo cáo tài chính của các ngân hàng thì mức tăng trưởng tổng tài sản của
BIDV đứng thứ 3 trong hệ thống ngân hàng. Tốc độ phát triển trung bình tổng tài sản
trong giai đoạn từ năm 2002 – 2007 là khoảng 123%/năm.
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Vốn chủ sở hữu của BIDV(nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007)
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Đơn vị: tỷ VNĐ
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
2002 2003 2004 2005 2006 2007
1658
3084
3062
3150
4428
8405
0
Nếu và tốc độ phát tiển trung bình của vốn chủ sở hữu trong giai đoạn 2002 - 2007 là
138%/năm. Trong đó đối với vốn chủ sở hữu có 2 năm tăng đột biến là năm 2003 khi
tốc độ phát triển là 186% và năm 2007 khi tốc độ phát triển lên đên 189%. Điều đó cho

thấy sự chuyển mình khi vốn chủ sở hữu bắt đầu tăng từ năm 2002 và có bước đột phá
và năm 2007. Điều đó chứng tỏ quy mô lớn về nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn được
xem là an toàn và chi phí thấp) là cơ sở cho việc thực hiện các hoạt động kinh doanh và
các dự án lớn.
 Lợi nhuận ròng BIDV ( nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007)
2003 2004 2005 2006 2007
Lợi nhuận ròng (triệu VNĐ) 26.395 38.338 114.992 538.996 1.604.745
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 145% 299,9% 468,7% 297,7%
Khả năng sinh lời của ngân hàng phát triển khá tốt, lợi nhuận ròng hàng năm tăng hơn
100% và đạt 1.605 tỷ VNĐ năm 2007.
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Năng lực tài chính
2.1 Các chỉ số phân tích chất lượng tài sản
Bảng tính các chỉ số chất lượng tái sản và hiệu quả sử dụng tài sản
Các chỉ số 2007 2006
Chất lượng tài sản
Nợ xấu/ tổng dư nợ 3,98% 9,6%
Dự phòng rủi do tín dụng/nợ xấu 134% 60%
Hiệu quả
Chi phí hoạt động/tổng tài sản 1,3% 1,1%
Chi phí hoạt động/ thu nhập hoạt động 44% 42%
(nguồn báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2007)
Chất lượng tài sản được nâng cao một cách bền vững. Tỷ lệ nợ xấu đã giảm đáng
kể đồng thời ngân hàng ngày càng quan tâm hơn đến dự phòng rủi ro tín dụng và hiệu
quả sử dụng tài sản tuy mức độ cải thiện chưa phải là cao.
Cơ cấu chi phí trong hoạt động của ngân hàng là thấp hơn so với các ngân hàng
khác, thể hiện ở tỷ lệ chi phí hoạt động/ tổng tài sản và chi phí hoạt động / thu nhập
hoạt động đều tốt. Các chi phí hoạt động có tăng lên nhưng tốc độ tăng không lớn và

cũng do khi BIDV mở rộng kinh doanh.
2.2 Các chỉ số phân tích vốn
Bảng tính các chỉ sô thể hiện xu hướng an toàn vốn
Các chỉ số an toàn vốn 2003 2004 2005 2006 2007
Vốn/ tổng tài sản(%) 3,59 3,07 2,7 2,8 4,17
Vốn/ tổng tài sản có rủi ro – CAR (%) 4,58 4,29 3,36 5,5 6,67
Vốn điều lệ( tỷ VNĐ) 3.746 3.062 3.150 4.428 8.405
(nguồn báo cáo tài chính ngân hàng)
Trong đó, hệ số CAR - thước đo khả năng của ngân hàng chống đỡ rui ro không
được dự tính mà không làm ảnh hưởng tới nguồn vốn cơ bản của ngân hàng ngày
càng tăng qua các năm. Đến năm 2007 tỷ lệ này của BIDV là 6.67%, trong khi tiêu
chuẩn của tiêu chuẩn tối thiểu về an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng nhà nước
và tiêu chuẩn quốc tế là 8%. Đó là một tỷ lệ không phải là cao, có một số ngân hàng
của Việt Nam đạt tỷ lệ này cao hơn, đặc biệt là các ngân hàng là ngân hàng cổ phần
thương mại từ trước. Điều này cho thấy đến năm 2007 khả năng của ngân hàng trong
việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín
dụng, rủi ro vận hành có được tăng lên qua các năm cùng với số vốn tăng lên, song
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
khả năng này chưa cao có thể do việc quản trị rủi ro và quản trị điều hành của ngân
hàng đạt những hiệu quả cao để thành một ngân hàng hiện đại, hoạt động theo thông
lệ quốc tế.
2.3 Khả năng thanh khoản của BIDV
Các chỉ số thẻ hiện khả năng thanh toán của BIDV qua các năm
Các chỉ số (%) 2003 2004 2005 2006 2007
Dư nợ/ tiền gửi 106,4 107,7 99,6 92,6 97,5
Tài sản thanh khoản/ tổng nợ phải trả 8,2 7,0 5,7 15,9 6,6
Tiền gửi khách hàng/ tổng nợ phải trả 72,4 69,6 75,8 69,3 70,3
Tăng trưởng tiền gửi 29,9 12,3 29,4 24,2 27,1

(nguồn báo cáo tài chính)
Ngân hàng có một số hạn chế trong vấn đề thanh khoản do đặc thù là ngân hàng
đầu tư nên thường xuyên có khoản đâu tư dự án dài hạn với số vốn rất lớn. Tuy nhiên
qua bảng trên thì khả năng thanh khoản của ngân hàng cũng đã có sự cải thiện. Từ
năm 2003 đến năm 2007 tỷ lệ dư nợ/ tiền gửi giảm dần từ 106,4% còn 97,5 %, nhờ
tăng mức huy động vốn tiền gửi của khách hàng. Điều này phù hợp hơn với chiến
lược phát triển nguồn vốn cơ bản của ngân hàng.
Tỷ lệ khe hở thanh toán lũy kế ( tài sản có đến hạn – tài sản nợ đến hạn/ tổng tài
sản) luôn trong biên độ cho phép theo quy định của ALCO là +/-3%.
2.4 Khả năng sinh lời BIDV
Các chỉ số thể hiện khả năng sinh lời qua các năm
Chỉ số (%) 2003 2004 2005 2006 2007
ROaA 0,03 0,04 0,11 0,39 0,89
ROaE 1,11 1,25 3,7 14,23 25,01
Tăng trưởng thu nhập lãi ròng 13,96 44,04 53,62 -5,47 44,78
(nguồn báo cáo tài chính)
Hệ số thể hiện khả năng sinh lời của tài sản (ROaA) có sự tăng đều qua các năm
từ 2002 – 2007 và đạt 0.89% năm 2007. Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROeE)
cũng tăng qua các năm đặc biệt tăng nhanh trong năm 2006 (14,23%) năm
2007(25,01%). Trong khi hệ số này trung bình của toàn hệ thống các ngân hàng
thương mại cổ phần là ROaA là 1,51% và ROeE là 16,25% (nguồn BVSC tổng hợp).
Như vậy ROA của BIDV chưa phải là cao.
Tăng trưởng thu nhập lãi ròng có sự tăng lên, tuy tỉ lệ này là không đều do vào
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
những năm BIDV đầu tư vào các dự án với số vốn lớn, thời gian dài và chưa thu
được lãi về.
II. Đánh giá các hoạt động kinh doanh
Với bề dày truyền thống, quy mô và khả năng tài chính của một ngân hàng lớn,

hoạt động kinh doanh của BIDV rất đa dạng và phong phú, với những sự thay đổi
phát triển trong từng mảng hoạt động kinh doanh chính đang là nên tảng vững chắc
để BIDV phát triển thành một tập đoàn tài chính.
Tính cho đến năm 2007, khi mà bối cảnh nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ phát
triển cao và cạnh tranh giữa các ngân hàng là khá gay gắt, có thể nói BIVD đã hoàn
thành được kế hoạch kinh doanh trong mục tiêu kế hoạch đề ra trên các mảng hoạt
động chủ yếu như trên đã nêu ra là: tín dụng và huy động vốn, hoạt động đầu tư, các
hoạt động về dịch vụ ngân hàng. Trên mỗi mảng hoạt động kinh doanh ngày càng
phong phú hơn, có nhiều sự thay đổi trong cơ cấu các hoạt động gắn chặt hơn nữa
đến các nhóm khách hàng mục tiêu của ngân hàng.
1. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng hay đầu tư tiền gửi là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong
danh mục tài sản của ngân hàng, mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, lãi từ
hoạt động này chiếm đên 60% lãi tổng thu từ các hoạt động kinh doanh. Số liệu đánh
giá mức tăng trưởng tín dụng của BIDV qua các năm như sau:
2004 2005 2006 2007
Tăng trưởng tín dụng (tỷ VNĐ) 67.244 79.383 93.453 125.596
Tốc độ tăng trưởng tín dụng(%) 18% 17% 34%
Tốc độ tăng trưởng tiền gửi 29,4% 24,2% 27,1%
Tỷ lệ tín dụng / tiền gửi 92,57% 90,57% 92,8%
Tổng dư nợ của BIDV( sau khi đã trích lập quỹ dự phòng rủi ro) tính đến ngày
31/12/2007 là 125.596 tỷ VNĐ. Trong đó, tổng dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế và
cá nhân trong nước là 113.999 tăng 28.8% so với năm 2006. Năm 2007 khi tốc độ
tăng trưởng tín dụng của toàn ngành là 54% (nguồn báo cáo các ngân hàng) thì có
thể thấy tốc độ tăng trưởng của BIDV đã đạt khá cao. Tuy nhiên điều này cũng đưa
đến một vấn đề là ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro nhiều hơn khi tỷ lệ tín dụng
trên tiền gửi đều lớn hơn 90%.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng đạt 11.908 tỷ VNĐ, tăng 33,07% so với năm
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
15

Báo cáo thực tập tổng hợp
2006. Hoạt động tín dụng cũng đã đổi mới theo hai hướng phát triển phù hợp hơn với
chiến lược phát triển nhanh một ngân hàng bán lẻ và tín dụng truyền thống với cơ cấu
và chất lượng tín dụng được nâng cao hơn:
• Hoạt động tín dụng truyền thống:
Phần trăm số dư nợ qua các năm theo cơ cấu tín dụng (nguồn báo cáo tài chính)
Cơ cấu tín dụng truyền thống 2006 2007
Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn (đơn vị %) Ngắn hạn Dài hạn Ngắn hạn Dài hạn
56,5% 43,5% 60,2% 39,8%
Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tế (%) Vay VNĐ Ngoại tệ VNĐ Ngoại tệ
77% 23% 79% 21%
Cơ cấu thay đổi theo hướng đã giảm tỷ lệ dùng vốn vay ngắn hạn để cho vay trung và
dài hạn, tăng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, từ đó điều chỉnh chất
lượng tín dụng tăng tỷ trọng dư nợ có tài sản bảo đảm từ 70 % lên 73%, tỷ lệ nợ xấu
dưới 4%. Bên cạnh đó là việc ưu tiên cho các ngành như điện, xi măng, bất động sản,
chế biến gỗ xuất khẩu…Trên nền tảng tập trung vào các khách hàng là các tập đoàn
kinh tế lớn, tổng công ty lớn của đất nước...Đó được xem là các khách hàng đang đầu
tư vào các lĩnh vực then chốt có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của
đât nước. Điều đó khẳng định vai trò đầu tàu của BIDV trong việc phát triển kinh
doanh về vốn cho nên kinh tế đồng thời xây dựng hình ảnh BIDV uy tín, kinh nghiệm
là công cụ hữu hiệu của chính phủ trong vấn đề kinh tế.
• Hoạt động tín dụng bán lẽ cũng được quan tâm phát triển:
Danh mục các sản phẩm bán lẻ liên tục được bổ sung. Tỷ trọng tín dụng bán lẻ
tăng từ 10,12% năm 2006 lên mức 13,14% năm 2007 với số dư là 17.339 tỷ VNĐ.
Đây là hướng đi mới góp phần giúp cho BIDV có thể chiếm được thị phần trong thị
trường ngân hàng bán lẻ đang phát triển ở Việt Nam. Hiện tại các sản phẩm, dịch vụ
tín dụng bán lẻ của BIDV bao gồm: Cho vay du học, cho vay cán bộ công nhân viên,
cho vay mua ôtô, cho vay phục vụ nhu cầu lao động tại nước ngoài, cho vay hỗ trợ
nhu cầu nhà ở, cho vay thấu chi, cho vay tiêu dùng. Hình thức cho vay tiêu dùng sẽ
được vay dựa trên thế chấp nguồn thu nhập như lương…còn tất cả các hình thức còn

lại đều là cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
Trong đó, hiện tại trong kế hoạch 2009: BIDV sẽ tập trung vào dịch vụ cho vay
hỗ trợ nhu cầu nhà ở tập trung vào khách hàng có thu nhập thấp và các hình thức tín
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
dụng tiêu dùng phát hành thẻ như thẻ Visagold cho khách hàng trẻ, có thu nhập ổn
định.
2. Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư bao gồm các hoạt động: góp vốn, liên doanh và mua cổ phần
là một trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của BIDV. Hoạt động này thực hiện ba
nhiệm vụ lớn cho BIDV là đa dạng hóa tài sản hiện có, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, mở rộng hoạt động của ngân hàng phù hợp với mô hình tập đoàn Tài
Chính – Ngân hàng.
Định hướng cho hoạt động đầu tư là tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề có
tiểm năng và hiệu quả cao như: năng lượng, tài nguyên, khoáng sản, cơ sở hạ tầng - bất
động sản, tài chính ngân hàng, viễn thông, hàng không, giáo dục và y tế….
Quy mô đầu tư luôn được đa dạng và mở rộng: Tổng giá trị danh mục đầu tư tại
40 đơn vị (không bao gồm vốn cấp cho các công ty trực thuộc) tăng 153% so với năm
2006. Hiệu quả đầu tư cũng có kết quả tăng trưởng khá. Tổng thu nhập từ hoạt động
đầu tư (không kể hoạt động của các công ty trực thuộc ) trong năm 2007 là 116,8 tỷ
VNĐ, tăng 61% so với năm 2006. Hoạt động đầu tư đã làm nâng cao hình ảnh, uy tín
và vị thế của BIDV trước cộng đồng tài chính và giới đầu tư trong và ngoài nước.
3. Dịch vụ ngân hàng
Hoạt động dịch vụ của BIDV (không bao gồm hoạt động kinh doanh ngoại tệ và
vàng) tiếp tục giữ được tốc độ tăng trưởng cao so với năm 2006 ( 58,8%), thu dịch vụ
ròng toàn ngành đạt 624 tỷ VNĐ, trong đó thu dịch vụ ròng khối ngân hàng đạt 621
tỷ VNĐ, tăng trưởng 59,6% so với năm 2006. Những thế mạnh của BIDV trong
mảng kinh doanh các dịch vụ ngân hàng đó là:
• Các dịch vụ truyền thống như các dịch vụ dành cho khách hàng doanh

nghiệp như tài trợ thương mại, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ… là thế mạnh
của BIDV. Cần tiếp tục phát huy lợi thế để có tốc độ tăng trưởng cao với
chất lượng tốt. Phấn đầu thành ngân hàng đứng đầu trong việc cung cấp các
dịch vụ truyền thống.
• Các dịch vụ phi truyền thống: mạng lưới kênh phân phối các sản phẩm dịch
vụ phi truyền thống là một thế mạnh của BIDV. Hiện nay mạng lưới này
Phạm Thu Hằng Marketing 47A
17

×