Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-Tác động của các hoạt động do Ajinomoto tài trợ đến nhận thức của những người làm nội trợ tại thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.23 KB, 29 trang )

PHẦN I: THÔNG TIN CHO NHÀ QUẢN TRỊ
1. Bối cảnh nghiên cứu
Lâu nay, việc chăm sóc gia đình luôn được xem trọng. Điều đó trong xã hội hiện nay càng
đúng hơn khi mà người làm nội trợ trong gia đình quan tâm hơn đến việc làm thế nào để có
những bữa ăn phong phú, bổ dưỡng. Đáp ứng nhu cầu đó, trên thị trường hiện nay có rất nhiều
sản phẩm như bột nêm, bột ngọt, nước tương, Và Ajinomoto là một trong những công ty kinh
doanh các sản phẩm đó. Từ sản phẩm Bột ngọt Ajinomoto thông dụng, Công ty đã đưa ra thêm
nhiều sản phẩm phù hợp và tiện dụng với cuộc sống hiện đại: Bột ngọt cao cấp Aji-plus; hạt
nêm Aji-ngon; gia vị dạng lỏng (Giấm gạo LISA, Xốt mayonnaise LISA, Nước tương LISA,
Xốt tương LISA). Ajinomoto cũng như các đối thủ cạnh tranh của nó đều có các chiến lược,
chính sách tiếp cận khách hàng khác nhau. Có thể là quảng cáo, có thể là bán hàng cá nhân,
marketing trực tiếp, PR – quan hệ công chúng, khuyến mãi… Tuy nhiên dù bằng cách nào đi
chăng nữa thì mục đích cuối cùng cũng là làm cho khách hàng biết đến và và thuyết phục sử
dụng sản phẩm, và xa hơn nữa là làm cho khách hàng trung thành với những sản phẩm của
công ty mình, cụ thể ở đây là làm cho những người làm nội trợ tin dùng sản phẩm của mình.
Tuy nhiên đối tượng khách hàng này lại cùng lúc tiếp nhận hàng loạt các khích thích marketing
khác nhau. Hàng ngày trên các phương tiện truyền thông hay đi ra đường khách hàng đều thấy
các mẫu quảng cáo, chương trình khuyến mãi,… Điều này dần làm cho họ nhàm chán. Do vậy,
các doanh nghiệp ngày nay có khuynh hướng quan tâm hơn đến hoạt động PR, đặc biệt là các
hoạt động tài trợ.
Sau sự cố Vedan âm thầm giết chết sông Thị Vải suốt 14 năm liền, nhiều người tiêu dùng
Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng đã bày tỏ thái độ tẩy chay bột ngọt Vedan. Vedan đã
mất dần chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng Việt Nam. Cũng như Vedan, vào năm 2008,
Miwon đã mắc một sai lầm khá to lớn khi đã thải nước thải ra ngoài sông Hồng. Ajinomoto lấy
đó làm bài học. Là sản phẩm danh tiếng thế giới Ajinomoto xây dựng tôn chỉ “ phát triển sản
xuất dựa trên môi trường bền vững”. Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001:2004, áp dụng chính sách không phát thải, tái sử dụng 100% chất thải, xây
dựng hệ thống xử lý nước thải theo tiêu chuẩn Nhật Bản nhằm kiểm soát nghiêm ngặt nước thải
trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, người tiêu dùng lại cho rằng đây là một trách nhiệm mà
các công ty kinh doanh phải làm. Vì vậy, để cạnh tranh với các đối thủ khác như Knor, Magi,
AOne,… Ajinomoto cũng phải thực hiện nhiều chương trình khác bên cạnh chiến lược bán


hàng tiếp thị thông minh và kiên trì, đặc biệt là các chương trình tài trợ, tri ân khách hàng…
Tại Việt Nam, Ajinomoto đã thực hiện nhiều chương trình như khuyến mãi giảm giá các
mặt hàng của Ajinomoto, bài viết về món ăn của mẹ tại Hà Nội và Hồ Chí Minh v v và nhiều
hoạt động khác nữa. Tại Đà Nẵng, chương trình “Món ngon mỗi ngày” với sự tài trợ của
Ajinomoto được phát sóng trên kênh Dvtv hàng ngày và chương trình dạy nấu ăn miễn phí tại
Trung tâm giới thiệu việc làm của hội phụ nữ Đà Nẵng đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều
khách hàng trên địa bàn thành phố, nhất là những người làm nội trợ. Trong bối cảnh cạnh tranh
gay gắt, nhiều vấn đề về sức khỏe người tiêu dung và vấn đề môi trường được đặt ra thì những
chi phí và công sức của Ajinomoto Việt Nam trong việc thực hiện các chương trình này có góp
phần làm thay đổi nhận thức của những người làm nội trợ tại Đà Nẵng hay không? Liệu rằng có
nên duy trì những hoạt động này tại Đà Nẵng hay đầu tư mở rộng những chương trình này ở
những địa bàn thành phố khác hay không? Cần thiết phải có một cuộc nghiên cứu marketing về
vấn đề này.
Trên cơ sở đó, nhóm HALO tiến hành nghiên cứu tác động của các hoạt động do
Ajinomoto tài trợ đến nhận thức của những người làm nội trợ tại thành phố Đà Nẵng.
Vấn đề quản trị: Nhà quản trị của công ty Ajinomoto có nên tiếp tục thực hiện các
chương trình tài trợ tại Đà Nẵng hay không ? Và nên phát triển những chương trình tài trợ hiện
nay theo hướng nào để tăng hiệu quả nhận thức thương hiệu của người tiêu dùng tại thị trường
Đà Nẵng.
Vấn đề nghiên cứu marketing: Tác động của các hoạt động do Ajinomoto tài trợ đến
nhận thức của những người làm nội trợ tại thành phố Đà Nẵng.
2. Kết quả đạt được của dự án:
Dự án nghiên cứu của nhóm đãt thấy được sự tác động tích cực của các hoạt động tài
trợ của Ajinomoto đến nhận thức của những người làm nội trợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
và từ quá trình điều tra nhóm đưa ra một số giải pháp phát triển trong tương lai. Tuy nhiên, tác
động này không mạnh mẽ.
PHẦN II: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Các câu hỏi nghiên cứu:
 Qua các hoạt động tài trợ, những người làm nội trợ ĐN có tăng được mức độ nhận
biết thương hiệu AJINOMOTO hay không?

 Các hoạt động tài trợ của AJINOMOTO có giúp KH đạt được mức độ nhận thức về
giá trị thương hiệu cao hơn hay không?
 Các hoạt động tài trợ của AJINOMOTO tại ĐN có tạo sự khác biệt trong tâm trí
những người làm nội trợ ĐN so với ĐTCT hay không?
 Những hoạt động tài trợ của AJINOMOTO tại Đà Nẵng có hiệu quả hơn các hoạt
động truyền thông khác như quảng cáo không?
 Qua các hoạt động tài trợ của AJINOMOTO, người nội trợ ĐN có nhận thức rõ hơn
về các dòng sản phẩm của thương hiệu không?
2. Phát biểu các giả thiết nghiên cứu:
 Qua các hoạt động tài trợ, những người làm nội trợ ĐN có tăng được mức độ nhận
biết thương hiệu AJINOMOTO.(7)
 Các hoạt động tài trợ của AJINOMOTO giúp KH đạt được mức độ nhận thức về giá
trị thương hiệu cao hơn. (13)
 Các hoạt động tài trợ của AJINOMOTO tại ĐN có tạo sự khác biệt trong tâm trí
những người làm nội trợ ĐN so với ĐTCT.(8)
 Những hoạt động tài trợ của AJINOMOTO tại Đà Nẵng hiệu quả hơn các hoạt động
truyền thông khác.(10,9)
 Qua các hoạt động tài trợ của AJINOMOTO, người nội trợ ĐN nhận thức rõ hơn về
các dòng sản phẩm của thương hiệu.(9,7)
3. Tổng quan tài liệu:
3.1. Cùng PR tạo thương hiệu mạnh
Http://www.ehow.vn/home/modules.php?name=News&op=viewst&sid=772
Sức mạnh của thương hiệu:
Theo giáo sư David A. Aaker, giá trị thương hiệu gồm có bốn yếu tố cấu thành: sự trung
thành của khách hàng đối với thương hiệu (brand loyalty), việc khách hàng nhận ra thương hiệu
một cách mau chóng (brand awareness), chất lượng sản phẩm hay dịch vụ cung cấp trong nhận
thức của khách hàng (percived quality), những liên tưởng của khách hàng khi nghe hoặc nhìn
thấy thương hiệu (brand associatión).
Những thương hiệu bá chủ như Coca Cola, Microsoft, GM, Sony, Toyota, Nokia …
đương nhiên là có giá trị thị trường rất cao, và một trong những chiến lược xây dựng thương

hiệu mạnh để nâng cao giá trị thương hiệu trên thị trường là “mở rộng thương hiệu” (brand
extension). Cũng nên phân biệt thuật ngữ này với “mở rộng chức năng của cùng một sản phẩm”
(line-extension). Chẳng hạn để liên tục phát huy lợi thế cạnh tranh, công ty Nokia cải tiến, bổ
sung thêm nhiều chức năng cho các sản phẩm điện thoại di động của mình, đó là “line-
extension”, không phải “mở rộng thương hiệu”. Mở rộng thương hiệu chính là tạo thêm những
thương hiệu mới hoặc thương hiệu phụ dựa trên cơ sở uy tín của thương hiệu đang sẵn có. Ví
dụ hãng xe hơi Toyota vừa tung thêm một thương hiệu xe là Vios.
Dĩ nhiên, không phải nhà chiến lược nào cũng ủng hộ việc “mở rộng thương hiệu”. Theo
hai tác giả này, sức mạnh thương hiệu tỷ lệ nghịch với sự mở rộng thương hiệu và những
thương hiệu hàng đầu chỉ tập trung vào một thế “định vị” duy nhất trong đầu óc người tiêu
dùng: Coca Cola chỉ có nghĩa là “nước ngọt giải khát có gas”, Nokia chỉ có nghĩa là “điện thoại
di động”,… Nếu Coca Cola cũng nhảy vào lĩnh vực điện ảnh, Nokia tham gia bán thức ăn
nhanh, chắc chắn không sớm thì muộn họ cũng phải rút khỏi thị trường thứ hai này. Điển hình
cho loại công ty ôm đồm nhất thế giới là Unilever, trên 1600 sản phẩm, nhưng dù sao Unilever
không dùng tên Unilever cho các sản phẩm của mình mà cẩn thận sử dụng những thương hiệu
hoàn toàn độc lập với nhau.
Muốn xây dựng được hình ảnh nhãn hiệu có giá trị lâu bền và mang giá trị vǎn hóa thì
phải hiểu được tâm lý tiêu dùng. Diễn biến hành vi tiêu dùng thực sự là một đề tài khá phức tạp
hiện đang tiếp tục được các chuyên gia quốc tế nghiên cứu. Những thông điệp hay và hấp dẫn
luôn xuất phát từ một quá trình nghiên cứu công phu về hành vi và tâm lý nhóm mục tiêu. Điển
hình của quá trình này là việc xây dựng nhãn hiệu Bino do các chuyên gia Việt Nam thực hiện.
Có không ít các nhà doanh nghiệp tự mình suy luận hay phán đoán suy nghĩ của công chúng và
tự mình ra quyết định mang tính chủ quan về quan điểm, tình cảm của người tiêu dùng. Đây là
một việc làm mang tính rủi ro rất cao vì nó chủ quan và khập khiễng, đơn giản vì áp đặt cái
mình muốn vào cái người ta cần.
PR ra tay:
“2/3 các vị giám đốc marketing và giám đốc nhãn hiệu ở Mỹ tin rằng PR giữ vai trò quan
trọng hơn quảng cáo trong việc xây dựng và quảng bá thương hiệu” (nguồn “Marketing
report”, 1999).
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phong phú, người tiêu

dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt, đánh giá sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo
một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm
đem lại cho sản phẩm hình ảnh riêng, dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác, đưa
thương hiệu vào tâm trí khách hàng.
“Doanh nghiệp cần tập hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương hiệu sản
phẩm một vị trí xác định trên thị trường” (P. Kotler)
Các doanh nghiệp định vị và quảng cáo thương hiệu bằng nhiều phương pháp: thông qua
quảng cáo, PR, giá cả hoặc bằng chính sản phẩm, với mục tiêu chung là làm sao đưa thương
hiệu vào tâm trí khách hàng. Trong đó, có thể nói hoạt động PR có tác động tích cực trong việc
quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được thiết kế và hoạch định tỉ mỉ, cẩn
thận nhằm gặt hái được sự thừa nhận của công chúng và thông tin đến họ những họat động và
mục tiêu của doanh nghiệp.
PR là một công cụ giao tiếp rất linh hoạt trong lĩnh vực giao tiếp marketing: bán hàng trực
tiếp hoặc qua điện thoại, các họat động tài trợ, triển lãm. PR hiện đang được ứng dụng rộng rãi
bởi các tổ chức từ hoạt động phi lợi nhuận đến hoạt động kinh doanh thương mại: hội từ thiện,
các tổ chức, đảng phái chính trị, các doanh nghiệp, khu vui chơi giải trí, y tế…
Vai trò chính của PR là giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến khách hàng và
những nhóm công chúng quan trọng của họ. Khi truyền đi các thông điệp này, PR giúp sản
phẩm dễ đi vào nhận thức của khách hàng, hay cụ thể hơn là giúp khách hàng dễ dàng liên
tưởng tới mỗi khi đối diện với một thương hiệu. Ví dụ như tã lót Huggies đã tổ chức một
chương trình PR rộng rãi được quảng cáo khá rầm rộ “Bé Huggies năng động” hoặc Unilever
vận động chương trình “Gửi tặng đồng phục đi học mà bạn không dùng nữa cho bột giặt OMO”
cho các nữ sinh ở các vùng xa. Chương trình này có tính từ thiện, phục vụ cho cộng đồng nên
đã tranh thủ được thiện cảm của công chúng.
Chi phí cho hoạt động PR thấp hơn các loại hình khuyến mãi khác. Khi so sánh chi phí
cho chiến dịch tiếp thị trực tiếp hoặc đăng một mẫu quảng cáo với chi phí cho một thông cáo
báo chí đương nhiên mẫu thông cáo báo chí sẽ có một lượng công chúng rộng rãi hơn. PR giúp
doanh nghiệp tuyển dụng nhân lực tài giỏi. Thông thường người lao động thích được làm việc
cho những công ty nổi tiếng vì họ tin tưởng công ty đó rất vững chắc, và họ có thể có nhiều cơ
hội để thăng tiến. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có một số bất lợi trong việc quảng bá thương hiệu.

Họ không có ngân sách để quảng cáo, họ cũng không có một bộ phận Marketing riêng. Chỉ có
mỗi cách hữu hiệu là quảng cáo truyền miệng (word of mouth).
Trong thực tế ấy, hoạt động PR có thể nói là giải pháp tốt nhất cho doanh nghiệp vì nó tạo
ảnh hưởng tốt, hữu hình, với chi phí thấp, tạo được tiếng vang khi chuyển tải hình ảnh doanh
nghiệp đến công chúng.
Hơn nữa, làm PR sẽ giúp cho doanh nghiệp vượt qua những sóng gió và bão táp. Khi có
khủng hoảng, doanh nghiệp đó sẽ tìm được sự ủng hộ, bênh vực, hỗ trợ từ phía cộng đồng (đây
là điều kì diệu không thể bỏ tiền ra mua như đăng quảng cáo) trong việc cứu vãn uy tín và giữ
gìn nguyên vẹn hình ảnh của doanh nghiệp.
3.2. Bản sắc thương hiệu
Nguyễn Thanh Hồng Đức – Công ty thương hiệu LANTA
www.lantabrand.com
Brand Awareness: sự nhận biết thương hiệu
Sự nhận biết thương hiệu là số phần trăm của dân số hay thị trường mục tiêu biết đến sự
hiện diện của một thương hiệu hay công ty. Có 3 mức độ nhận biết thương hiệu là: thương hiệu
nhớ đến đầu tiên, thương hiệu không nhắc mà nhớ, thương hiệu nhắc mới nhớ.
Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình tiến trình mua sắm và là một
tiêu chí quan trọng để đo lường sức mạnh của thương hiệu. Một thương hiệu càng nổi tiếng thì
càng dễ dàng được khách hàng lựa chọn. Tuy vậy, việc quảng bá thương hiệu cũng rất tốn kém
nên việc hiểu rõ được mức độ ảnh hưởng của sự nhận biết đến tiến trình lựa chọn sản phẩm sẽ
giúp cho các doanh nghiệp có được các thức xây dựng thương hiệu đạt hiệu quả cao với một
chi phí hợp lý hơn.
Sự nhận biết thương hiệu được tạo ra từ các chương trình truyền thông như quảng cáo,
quan hệ cộng đồng, khuyến mãi, bán hàng cá nhân hay tại nơi trưng bày sản phẩm. Mức độ
nhận biết thương hiệu có thể chia ra làm 3 cấp độ khác nhau. Cấp độ cao nhất chính là thương
hiệu được nhận biết đầu tiên (Top of mind). Cấp độ kế tiếp là không nhắc mà nhớ
(spontaneous). Cấp độ thấp nhất là nhắc để nhớ (Promt). Khi cộng gộp 3 cấp độ nhận biết
thương hiệu thì ta sẽ là tổng số nhận biết nhãn hiệu.
Thương hiệu được nhận biết đầu tiên chính là thương hiệu mà khách hàng sẽ nghĩ đến
đầu tiên khi được hỏi về một loại sản phẩm nào đó. Ví dụ, khi nghĩ đến tivi thì người Việt Nam

thường nghĩ đến Sony đầu tiên, tương tự khi nói đến xe gắn máy thì mọi người thường nghĩ
ngay đến Honda. Và kết quả là Sony và Honda luôn là những thương hiệu được mọi người cân
nhắc khi chọn lựa mua sản phẩm. Với những loại sản phẩm hay dịch vụ mà người tiêu dùng lên
kế hoạch mua sắm trước khi đến nơi bán hàng thì tiêu chí thương hiệu nhận biết đầu tiên đóng
vai trò rất quan trọng. Điều này được lý giải là đối với những sản phẩm đắt tiền thì người ta
thường luôn lên kế hoạch cho việc mua sắm, vì vậy mà thường người mua đã lựa chọn thương
hiệu mà mình sẽ mua từ trước, và thường thì thương hiệu mà họ nghĩ đến đầu tiên sẽ rất dễ
được người mua chọn lựa. Một số ví dụ về sản phẩm thuộc chủng loại này như Tivi, xe máy,
máy tính, điện thoại…
Thông thường khi một thương hiệu có độ nhận biết đầu tiên lớn hơn 50% thi hầu như rất
khó có thể nâng cao chỉ số này. Chính vì vậy, để cải thiện chỉ số này thì đòi hỏi phải quá nhiều
chi phí trong khi hiệu quả thì không được bao nhiêu nên nhiệm vụ của doanh nghiệp là nên duy
trì mức độ nhận biết ở mức độ này.
Đối với các sản phẩm hàng tiêu dùng như dầu gội đầu, kem đánh răng, bột giặt… thì tổng
số nhận biết thương hiệu đóng vai trò quan trọng. Tiêu chí nhận biết đầu tiên luôn luôn quan
trọng nhưng đối với những sản phẩm mà người ta quyết định tại điểm mua hay mua sắm mà
không hoạch định trước thì chỉ số tổng độ nhận biết luôn được doanh nghiệp quan tâm hơn. Khi
một người nội chợ đi siêu thị mua sắm trong tuần thì họ thường nghĩ là sẽ mua bột giặt nhưng
họ thường không hoạch định sẽ mua omo hay tide nên khi đi siêu thị đến nơi trưng bày họ đều
có thể quyết định mua bất kỳ thương hiệu nào mà họ biết.
Nếu tổng độ nhận biết thương hiệu lớn hơn 90% thì rất tốt và hầu như rất khó để nâng độ
nhận biết lên 100%. Chính vì vậy, chi phí cho việc quảng bá thương hiệu khi hầu hết mọi người
đã biết đến thương hiệu của mình thì không hiệu quả. Doanh nghiệp chỉ nên quảng bá thương
hiệu một cách không thường xuyên nhằm duy trì mức độ nhận biết này.
3.3. Chương 12 – Truyền thông cổ động – Giáo trình quản trị Marketing của nhóm
tác giả trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng:
Công chúng mục tiêu có thể nằm ở một trong sáu giai đoạn sẵn sàng của người mua, là
những giai đoạn mà người tiêu dùng thường phải trải qua khi họ ra quyết định mua hàng.
Những giai đoạn này bao gồm: Biết, Hiểu, Thích, Yêu thích, Thuyết phục và Mua.
PHẦN III: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu thăm dò: trong quá trình xác định vấn đề nghiên cứu, nhóm đã quan sát thăm
dò việc theo dõi chương trình “Món ngon mỗi ngày” của một số bạn sinh viên cũng như việc đi
học nấu ăn của một số người Đà Nẵng. Đồng thời, nhóm nhận được sự đóng góp của chuyên
gia để xác định rõ vấn đề.
- Nghiên cứu mô tả: từ nguồn dữ liệu thứ cấp (các bài báo, tạp chí, kinh nghiệm cá nhân,
…) và tiến hành việc quan sát, thăm dò, phỏng vấn nhóm để có cơ sở để xây dựng các giả thiết
nghiên cứu.
2. Bảng câu hỏi:
Xin chào anh (chị), chúng tôi là những sinh viên thuộc nhóm nghiên cứu marketing thuộc
trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu về Tác động của các hoạt động do Ajinimoto tài
trợ đến nhận thức của những người làm nột trợ tại thành phố Đà Nẵng. Xin anh (chị) sẵn
lòng giúp chúng tôi trả lời một số câu hỏi. Sự nhiệt tình của quý vị sẽ góp phần quan trọng làm
nên sự thành công của dự án nghiên cứu của chúng tôi.
BẢNG CÂU HỎI
1. Anh (chị) đã từng nghe đến thương hiệu Ajinomoto chưa?
a. Có b. Không
(Nếu Có xin vui lòng chuyển sang câu 3. Nếu Không xin làm tiếp câu 2 và dừng lại)
(Thang đo biểu danh – mã hóa câu hỏi bằng việc sử dụng biến câu1 với label là co biet
thuong hieu hay khong, và gồm 2 giá trị 0=có, 1=không)
2. Lý do nào làm bạn chưa biết đến thương hiệu Ajinomoto?
a. Không quan tâm đến việc nội trợ nấu nướng
b. Không xem quảng cáo trên báo, tạp chí, truyền hình
c. Lý do khác. Cụ thể là: ……………………………………
(Thang đo biểu danh – mã hóa dùng biến lydochuabiet2 với 3 giá trị)
3. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Ajinomoto là gì?
a. Chất tẩy rửa (bột giặt, nước rửa chén, nước tẩy trắng,…)
b. Gia vị (bột ngọt, bột nêm, nước tương,…)
c. Dụng cụ nhà bếp

d. Cả bốn phương án trên.
(Thang đo biểu danh – mã hóa dùng một biến cau3 với label loaiSP kdoanh, và gồm 4
giá trị 1=chất tẩy rửa, 2=gia vị, 3=dụng cụ nhà bếp, 4=tất cả)
4. Sau đây là một số chương trình do Ajinomoto tài trợ, anh (chị) biết đến những
chương trình nào: (Có thể chọn nhiều phương án)
a. Chương trình “Món ngon mỗi ngày”
b. Chương trình dạy nấu ăn miễn phí tại trung tâm giới thiệu việc làm
c. Chương trình “Bài viết về món ăn của mẹ”
d. Không biết chương trình nào
(Thang đo biểu danh – mã hóa dùng 3 biến câu4a, câu4b và câu4c lần lượt với các
label mon ngon moi ngay, day nau an mien phi và bai viet ve mon an cua me, mỗi biến
có 2 giá trị 0=biết, 1=không. Đáp viên nào chọn phương án d thì để missing)
5. Anh (chị) có nghĩ các chương trình này (“Món ngon mỗi ngày”/Dạy nấu ăn miễn
phí) có cần thiết cho người làm nội trợ không?
a. Rất cần thiết
b. Cần thiết
c. Không cần thiết
d. Rất không cần thiết
(Thang đo thứ tự - mã hóa dùng biến câu5 với label muc do can thiet, và gồm 4 giá trị
1=rất cần thiết, 2=cần thiết, 3=không cần thiết và 4=rất không cần thiết)
6. Anh (chị) vui lòng cho biết mức độ thường xuyên xem chương trình “Món ngon
mỗi ngày”:
a. Chưa bao giờ xem
b. Ít hơn 1 lần/tuần
c. 1-2 lần/tuần
d. 3-5 lần/tuần
e. Ngày nào cũng xem
(Thang đo khoảng – mã hóa dùng biên câu6 với label muc do xem, gồm 5 giá trị
1=Chưa bao giờ xem, 2=Ít hơn 1 lần/tuần, 3=1-2 lần/tuần, 4= và 5=ngày nào cũng
xem)

7. Xin anh (chị) cho biết mức độ đồng ý đối với các nhận định dưới đây sau khi xem
và/hoặc tham gia các chương trình trên:
Nhận định
Hoàn
toàn
đồng ý
Nói
chung là
đồng ý
Không
có ý
kiến
Không
đồng ý
Rất
không
đồng ý
Biết nhiều hơn về các sản phẩm của
Ajinomoto và cách sử dụng chúng
Muốn mua dùng thử các sản phẩm
của Ajinomoto
Nếu đã và đang sử dụng sản phẩm
thì nay càng tin dùng hơn
Thấy bình thường như khi chưa
xem, chưa tham gia
(Thang đo khoảng – khi mã hóa dùng 4 biến câu7a, câu7b, câu7c, câu7d với các label
biet nhieu hon ve SP cua Ajinomoto, muon dung thu SP cua Ajinomoto, tin dung hon SP,
thay binh thuong nhu chua tham gia, mỗi biến gồm 5 giá trị 1=hoàn toàn đồng ý, 2=nói
chung là đồng ý, 3=không có ý kiến, 4=không đồng ý và 5=rất không đồng ý)
8. Thương hiệu nào anh (chị) nghĩ đến đầu tiên khi muốn mua một món gia vị:

……………………………………………………………………………………
(Thang đo biểu danh – mã hóa với biến câu8, bằng cách đếm trong các thương hiệu các
đáp viên nhắc đến thì có 4 thương hiệu, gắn cho mỗi thương hiệu một giá trị
1=ajinomoto, 2=knor, 3=a-one và 4=vedan)
9. Qua các chương trình tài trợ trên, anh (chị) biết thêm những sản phẩm nào của
Ajinomoto? (Có thể chọn nhiều phương án)
a. Bột ngọt Ajinomoto
b. Bột nêm Aji_ngon
c. Nước tương Lisa
d. Cà phê lon Birdy
e. Xốt Mayonnaise
f. Giấm gạo Lisa
g. Xốt tương Lisa
h. Bột chiên Aji_quick
(Thang đo biểu danh – dùng 8 biến câu9a, câu9b,…, câu 9h với các label tương ứng với
tên sản phẩm, mỗi biến có 2 giá trị 0=biết, 1=không)
10.Anh (chị) có được nhiều thông tin nhất về Ajinomoto (như các sản phẩm của công
ty, cách thức sử dụng chúng,…) qua: (Chọn một phương án)
a. Các hoạt động tài trợ (chương trình “Món ngon mỗi ngày” trên tivi, chương trình
dạy nấu ăn miễn phí,…)
b. Quảng cáo trên truyền hình
c. Quảng cáo trên báo, tạp chí,…
d. Truyền miệng (người thân, bạn bè, hàng xóm,…)
e. Các hoạt động khác.
(Thang đo biểu danh – dùng biến câu10 với label hinh thuc lay thong tin, gồm 5 giá trị
1=các hoạt động tài trợ, 2=truyền hình, 3=báo và tạp chí, 4=truyền miệng và 5=khác)
11.Anh (chị) hãy đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố của chương trình “món ngon
mỗi ngày” và dạy nấu ăn miễn phí:
Yếu tố
Rất

quan trọng
Khá
quan trọng
Quan
trọng
Khá không
quan trọng
Rất không
quan trọng
 “Món ngon mỗi ngày”
- MC dễ thương + đầu bếp vui tính
- Nội dung: món ăn phong phú, quy trình
chế biến đơn giản, dễ làm
- Giờ phát sóng linh hoạt, thích hợp
 Dạy nấu ăn miễn phí
- Miễn phí tiền nguyên liệu, học phí,
- Tổ chức ở nhiều địa điểm khác nhau trên
địa bàn
- Giáo viên giỏi, nhiệt tình
- Cuối khóa có cấp chứng chỉ
(Thang đo khoảng – dùng 7 biến câu11a, câu11b,…, câu11g với các label tương ứng từng
yếu tố, mỗi biến gồm 5 giá trị 1=rất quan trọng, 2=khá quan trọng, 3=quan trọng, 4=khá
không quan trọng và 5=rất không quan trọng)
12.Anh (chị) có muốn Ajinomoto tiếp tục thực hiện những chương trình tài trợ tương
tự như những chương trình trên tại Đà Nẵng không?
a. Có b. Không
(Thang đo biểu danh – dùng biến câu12 với label tiep tuc thuc hien khong, gồm 2 giá trị
0=có, 1=không)
13.Xin anh (chị) cho ý kiến về các hình ảnh công ty Ajinomoto hiện nay:
a. Có thực hiện trách nhiệm với xã hội

b. Truyền thông quảng cáo đạt hiệu quả
c. Giá cả phù hợp với thương hiệu
d. Chất lượng sản phẩm được tin cậy
e. Tư vấn chăm sóc chu đáo khách hàng
f. Ý kiến khác…………………………………………………………………
(Thang đo biểu danh – dùng 6 biến câu 13a,…, câu 13f để mã hóa, với các label tương
ứng với các phương án, mỗi biến gồm 2 giá trị 0=có, 1= không)
14.Xin vui lòng cho biết mức độ quan tâm của anh (chị) đối với việc nội trợ:
a. Không hề quan tâm
b. Không quan tâm lắm
c. Khá quan tâm
d. Rất quan tâm
(Thang đo thứ tự - dùng biến câu14 để mã hóa, biến này gồm 4 giá trị 1=không hề quan
tâm, 2=không quan tâm lắm, 3=khá quan tâm, 4=rất quan tâm)
Bảng câu hỏi kết thúc, xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình trả lời của anh (chị).
Xin anh (chị) cho biết một số thông tin cá nhân:
Họ và tên:……………………………………………… Giới tính…………………
Nghề nghiệp: ………………………………………… Độ tuổi: …………………
Địa chỉ:…………………………………………… Số điện thoại: ………………
3. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu:
- Phương pháp chọn mẫu phi xác suất: 203 đáp viên đều là những người làm nội trợ
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nhóm biết những đáp viên này là nội trợ sinh sống trên địa
bàn Đà Nẵng trước khi phát bảng câu hỏi cho họ.
- Những khó khăn mà nhóm gặp phải:
• Một số đáp viên lớn tuổi còn gặp khó khăn trong việc đọc bảng câu hỏi do thị lực
kém.
• Đôi khi nhóm phải hướng dẫn thêm thì các đáp viên mới có thể hoàn thành được
bảng câu hỏi.
• Địa bàn điều tra khá rộng, khó khăn trong việc đi lại, các thành viên trong nhóm cần
phải sắp xếp thời gian mới có thể điều tra hết được.

• Vài đáp viên chưa nhiệt tình lắm trong khi trả lời câu hỏi.
• Nhiều đáp viên làm nội trợ không hiểu cách thức trả lời câu hỏi dạng Likert.
PHẦN IV: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
1. Kết quả mô tả mẫu:
Từ dữ liệu nhập được, tiến hành mã hóa lại biến AGE thành biến AGERECODE để mô tả
thông tin về tuổi của mẫu.
Kết quả chạy phân tích Frequency:
NHOM TUOI
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Duoi 25 103 50.7 50.7 50.7
Tu 25 den 40 40 19.7 19.7 70.4
Tren 40 60 29.6 29.6 100.0
Total
203 100.0 100.0
Theo đó, trong 203 đáp viên nhóm lựa chọn thì có trên 50% có độ tuổi dưới 25, 19.7% đáp
viên từ 25 đến 40 tuổi và tỉ lệ trên 40 tuổi là 29.6%.
2. Kiểm định giả thuyết:
 Dựa vào việc khách hàng nghĩ đến thương hiệu nào đầu tiên khi muốn mua một loại
gia vị, ta có thể thấy được vị trí của từng thương hiệu trong tâm trí của khách hàng.
nghi den dau tien khi mua gia vi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Ajinomoto 101 49.8 56.1 56.1
knor 46 22.7 25.6 81.7
a-one 22 10.8 12.2 93.9
vedan 11 5.4 6.1 100.0
Total

180 88.7 100.0
Missing 11
23 11.3
Total
203 100.0
Dựa theo biểu đồ trên, ta thấy Ajinomoto chiếm vị trí đầu tiên trong tâm trí của trên 50%
những người làm nội trợ Đà Nẵng, cao hơn nhiều so với các đối thủ canh tranh khác.
 Mô tả cho thấy những người làm nội trợ Đà Nẵng có được nhiều thông tin về
Ajinomoto nhất từ đâu:
Theo biểu đồ trên, người làm nội trợ Đà Nẵng có được nhiều thông tin nhất qua quảng cáo
trên truyền hình. Điều này cho thấy, các hoạt động tài trợ của Ajinomoto trên địa bàn thành phố
vẫn chưa có tác dụng thông tin bằng các chương trình quảng cáo trên truyền hình.
 Crosstabs về mức độ xem chương trình món ngon mỗi ngày và sự nhận biết các
sản phẩm của Ajinomoto.
H
0
: không có mối quan hệ giữa mức độ xem chương trình và sự nhận biết thêm sản phẩm
X của Ajinomoto
H
1
: có mối quan hệ giữa mức độ xem chương trình và sự nhận biết thêm sản phẩm X của
Ajinomoto
• Bột ngọt Ajinomoto:
muc do xem * bot ngot Ajinomoto
Crosstab
bot ngot Ajinomoto
Totalbiet khong
muc do xem chua bao gio xem Count 7 9 16
% within muc do xem 43.8% 56.2% 100.0%
it hon 1 lan/tuan Count 59 19 78

% within muc do xem 75.6% 24.4% 100.0%
1-2 lan/tuan Count 63 10 73
% within muc do xem 86.3% 13.7% 100.0%
3-5 lan/tuan Count 11 3 14
% within muc do xem 78.6% 21.4% 100.0%
ngay nao cung xem Count 14 0 14
% within muc do xem 100.0% .0% 100.0%
Total Count 154 41 195
% within muc do xem 79.0% 21.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square 18.566
a
4 .001
Likelihood Ratio 19.168 4 .001
Linear-by-Linear Association 12.353 1 .000
N of Valid Cases
195
a. 3 cells (30.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 2.94.
Symmetric Measures
Value Approx. Sig.
Nominal by Nominal Phi .309 .001
Cramer's V .309 .001
N of Valid Cases
195
Kết quả kiểm định Chi-square cho thấy Pearson Chi-square = 18,566 với p-value = 0,001
< α = 0,05 do đó bác bỏ H

0
, chấp nhận H
1
. Nghĩa là có mối quan hệ giữa mức độ xem chương
trình và sự nhận biết thêm bột ngọt Ajinomoto với α = 0.05. Mối quan hệ này là trung bình với
Phi = 0,309 và V = 0,309.
• muc do xem * bot nem Ajinomoto
Crosstab
bot nem Ajinomoto
Totalbiet khong
muc do xem chua bao gio xem Count 11 5 16
% within muc do xem 68.8% 31.2% 100.0%
it hon 1 lan/tuan Count 60 18 78
% within muc do xem 76.9% 23.1% 100.0%
1-2 lan/tuan Count 55 18 73
% within muc do xem 75.3% 24.7% 100.0%
3-5 lan/tuan Count 8 6 14
% within muc do xem 57.1% 42.9% 100.0%
ngay nao cung xem Count 12 2 14
% within muc do xem 85.7% 14.3% 100.0%
Total Count 146 49 195
% within muc do xem 74.9% 25.1% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square
3.715
a
4 .446

Likelihood Ratio
3.560 4 .469
Linear-by-Linear Association
.023 1 .878
N of Valid Cases
195
a. 3 cells (30.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 3.52.
Symmetric Measures
Value Approx. Sig.
Nominal by Nominal Phi
.138 .446
Cramer's V
.138 .446
N of Valid Cases
195
Kết quả kiểm định Chi-square cho thấy Pearson Chi-square = 3.715 với p-value = 0,446 >
0,05 do đó không có cơ sở bác bỏ H
0
. Nghĩa là không có mối quan hệ giữa mức độ xem chương
trình và sự nhận biết thêm hạt nêm Ajinomoto với mức ý nghĩa 0.05.
• muc do xem * nuoc tuong Lisa
Crosstab
nuoc tuong Lisa
Totalbiet khong
muc do xem chua bao gio xem Count 5 11 16
% within muc do xem 31.2% 68.8% 100.0%
it hon 1 lan/tuan Count 47 31 78
% within muc do xem 60.3% 39.7% 100.0%
1-2 lan/tuan Count 56 17 73

% within muc do xem 76.7% 23.3% 100.0%
3-5 lan/tuan Count 12 2 14
% within muc do xem 85.7% 14.3% 100.0%
ngay nao cung xem Count 11 3 14
% within muc do xem 78.6% 21.4% 100.0%
Total Count 131 64 195
% within muc do xem 67.2% 32.8% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square 17.078
a
4 .002
Likelihood Ratio 16.861 4 .002
Linear-by-Linear Association 12.329 1 .000
N of Valid Cases
195
a. 2 cells (20.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 4.59.
Symmetric Measures
Value Approx. Sig.
Nominal by Nominal Phi
.296 .002
Cramer's V
.296 .002
N of Valid Cases
195
Kết quả kiểm định Chi-square cho thấy Pearson Chi-square = 17.078 với p-value = 0,002
< α = 0,05 do đó bác bỏ H

0
, chấp nhận H
1
. Nghĩa là có mối quan hệ giữa mức độ xem chương
trình và sự nhận biết thêm nước tương Lisa với mức ý nghĩa 0.05. tuy nhiên với Phi = 0.296 thì
quan hệ này hơi yếu.
• muc do xem * cafe Birdy
Crosstab
cafe Birdy
Totalbiet khong
muc do xem chua bao gio xem Count 3 13 16
% within muc do xem 18.8% 81.2% 100.0%
it hon 1 lan/tuan Count 14 64 78
% within muc do xem 17.9% 82.1% 100.0%
1-2 lan/tuan Count 9 64 73
% within muc do xem 12.3% 87.7% 100.0%
3-5 lan/tuan Count 0 14 14
% within muc do xem .0% 100.0% 100.0%
ngay nao cung xem Count 2 12 14
% within muc do xem 14.3% 85.7% 100.0%
Total Count 28 167 195
% within muc do xem 14.4% 85.6% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square
3.660
a
4 .454

Likelihood Ratio
5.595 4 .232
Linear-by-Linear Association
1.671 1 .196
N of Valid Cases
195
a. 3 cells (30.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 2.01.
Symmetric Measures
Value Approx. Sig.
Nominal by Nominal Phi
.137 .454
Cramer's V
.137 .454
N of Valid Cases
195
Kết quả kiểm định Chi-square cho thấy Pearson Chi-square = 3.660 với p-value = 0.454 >
α = 0,05 do đó không đủ cơ sở bác bỏ H
0
. Nghĩa là không có mối quan hệ giữa mức độ xem
chương trình và sự nhận biết thêm café lon Birdy với mức ý nghĩa 0.05.
• muc do xem * xot Mayonnaise
Crosstab
xot Mayonnaise
Totalbiet khong
muc do xem chua bao gio xem Count 10 6 16
% within muc do xem 62.5% 37.5% 100.0%
it hon 1 lan/tuan Count 60 18 78
% within muc do xem 76.9% 23.1% 100.0%
1-2 lan/tuan Count 55 18 73

% within muc do xem 75.3% 24.7% 100.0%
3-5 lan/tuan Count 9 5 14
% within muc do xem 64.3% 35.7% 100.0%
ngay nao cung xem Count 10 4 14
% within muc do xem 71.4% 28.6% 100.0%
Total Count 144 51 195
% within muc do xem 73.8% 26.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square
2.238
a
4 .692
Likelihood Ratio
2.128 4 .712
Linear-by-Linear Association
.017 1 .897
N of Valid Cases
195
a. 3 cells (30.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 3.66.
Symmetric Measures
Value Approx. Sig.
Nominal by Nominal Phi
.107 .692
Cramer's V
.107 .692
N of Valid Cases

195
Kết quả kiểm định Chi-square cho thấy Pearson Chi-square = 2.238 với p-value = 0.692 >
α = 0,05 do đó không đủ cơ sở bác bỏ H
0
. Nghĩa là không có mối quan hệ giữa mức độ xem
chương trình và sự nhận biết thêm xốt Mayonnaise với mức ý nghĩa 0.05.
• muc do xem * giam gao Lisa
Crosstab
giam gao Lisa
Totalbiet khong
muc do xem chua bao gio xem Count 3 13 16
% within muc do xem 18.8% 81.2% 100.0%
it hon 1 lan/tuan Count 40 38 78
% within muc do xem 51.3% 48.7% 100.0%
1-2 lan/tuan Count 40 33 73
% within muc do xem 54.8% 45.2% 100.0%
3-5 lan/tuan Count 12 2 14
% within muc do xem 85.7% 14.3% 100.0%
ngay nao cung xem Count 9 5 14
% within muc do xem 64.3% 35.7% 100.0%
Total Count 104 91 195
% within muc do xem 53.3% 46.7% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square
14.456
a
4 .006

Likelihood Ratio
15.678 4 .003
Linear-by-Linear Association
8.720 1 .003
N of Valid Cases
195
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 6.53.
Value Approx. Sig.
Nominal by Nominal Phi
.272 .006
Cramer's V
.272 .006
N of Valid Cases
195
Kết quả kiểm định Chi-square cho thấy Pearson Chi-square = 14.456 với p-value = 0.006
< α = 0,05 do đó bác bỏ H
0
, chấp nhận H
1
. Nghĩa là có mối quan hệ giữa mức độ xem chương
trình và sự nhận biết thêm giấm gạo Lisa với mức ý nghĩa 0.05. Tuy nhiên quan hệ này yếu với
Phi = 0.272.
• muc do xem * xot tuong Lisa
Crosstab
xot tuong Lisa
Totalbiet khong
muc do xem chua bao gio xem Count 5 11 16
% within muc do xem 31.2% 68.8% 100.0%
it hon 1 lan/tuan Count 28 50 78

% within muc do xem 35.9% 64.1% 100.0%
1-2 lan/tuan Count 32 41 73
% within muc do xem 43.8% 56.2% 100.0%
3-5 lan/tuan Count 3 11 14
% within muc do xem 21.4% 78.6% 100.0%
ngay nao cung xem Count 9 5 14
% within muc do xem 64.3% 35.7% 100.0%
Total Count 77 118 195
% within muc do xem 39.5% 60.5% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square 6.966
a
4 .138
Likelihood Ratio 7.042 4 .134
Linear-by-Linear Association 2.146 1 .143
N of Valid Cases
195
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 5.53.
Symmetric Measures
Value Approx. Sig.
Nominal by Nominal Phi .189 .138
Cramer's V .189 .138
N of Valid Cases
195
Kết quả kiểm định Chi-square cho thấy Pearson Chi-square = 6.966 với p-value = 0.138 >
α = 0,05 do đó không có cơ sở bác bỏ H

0
. Nghĩa là không có mối quan hệ giữa mức độ xem
chương trình và sự nhận biết thêm xốt tương Lisa với mức ý nghĩa 0.05.
• muc do xem * bot chien Aji_quick
Crosstab
bot chien Aji_quick
Totalbiet khong
muc do xem chua bao gio xem Count 1 15 16
% within muc do xem 6.2% 93.8% 100.0%
it hon 1 lan/tuan Count 22 56 78
% within muc do xem 28.2% 71.8% 100.0%
1-2 lan/tuan Count 47 26 73
% within muc do xem 64.4% 35.6% 100.0%
3-5 lan/tuan Count 8 6 14
% within muc do xem 57.1% 42.9% 100.0%
ngay nao cung xem Count 7 7 14
% within muc do xem 50.0% 50.0% 100.0%
Total Count 85 110 195
% within muc do xem 43.6% 56.4% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square
30.697
a
4 .000
Likelihood Ratio
33.229 4 .000
Linear-by-Linear Association

16.418 1 .000
N of Valid Cases
195
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 6.10.
Symmetric Measures
Value Approx. Sig.
Nominal by Nominal Phi
.397 .000
Cramer's V
.397 .000
N of Valid Cases
195
Kết quả kiểm định Chi-square cho thấy Pearson Chi-square = 30.697 với p-value = 0.000
< α = 0,05 do đó bác bỏ H
0
, chấp nhận H
1
. Nghĩa là có mối quan hệ giữa mức độ xem chương
trình và sự nhận biết thêm bột chiên Aji-quick với mức ý nghĩa 0.05. Quan hệ này là trung bình
với Phi = 0.397.
KẾT LUẬN: Có mối quan hệ giữa mức độ xem chương trình Món ngon mỗi ngày và sự nhận
biết thêm các sản phẩm: bột ngọt Ajinomoto, nước tương Lisa, giấm gạo Lisa và bột chiên Aji-quick.
 Crosstabs về mối quan hệ giữa mức độ xem chương trình và việc biết nhiều hơn
về các sản phẩm và cách sử dụng các sản phẩm của Ajinomoto
H
0
: không có mối quan hệ giữa mức độ xem và biết thêm sản phẩm
H
1

: có mối quan hệ giữa mức độ xem và biết thêm sản phẩm
muc do xem * biet nhieu hon ve SP cua Ajinomoto Crosstabulation
biet nhieu hon ve SP cua Ajinomoto
Totalhoan toan dong y
noi chung la
dong y
khong co y
kien khong dong y
muc do xem chua bao gio xem Count 6 10 0 0 16
% within muc
do xem
37.5% 62.5% .0% .0% 100.0%
it hon 1 lan/tuan Count 15 42 18 3 78
% within muc
do xem
19.2% 53.8% 23.1% 3.8% 100.0%
1-2 lan/tuan Count 20 40 9 4 73
% within muc
do xem
27.4% 54.8% 12.3% 5.5% 100.0%
3-5 lan/tuan Count 5 7 2 0 14
% within muc
do xem
35.7% 50.0% 14.3% .0% 100.0%
ngay nao cung xem Count 9 5 0 0 14
% within muc
do xem
64.3% 35.7% .0% .0% 100.0%
Total Count 55 104 29 7 195
% within muc

do xem
28.2% 53.3% 14.9% 3.6% 100.0%
Kết quả kiểm định chi-square cho thấy pearson Chi-square = 21,238 với p-value =
0,047<0,05 nên bác bỏ H
0
, chấp nhận H
1
. Do đó có mối quan hệ giữa mức độ xem và biết thêm
sản phẩm. Tuy nhiên quan hệ này yếu.
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square 21.238
a
12 .047
Likelihood Ratio 25.258 12 .014
Linear-by-Linear Association 4.558 1 .033
N of Valid Cases
195
a. 11 cells (55.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is .50.
Symmetric Measures
Value Approx. Sig.
Nominal by Nominal Phi .330 .047
Cramer's V .191 .047
N of Valid Cases
195
 Crosstabs mqhe mucdoxem vs dungthuSP
H

0
: không có mối quan hệ giữa mức độ xem chương trình và việc dùng thử sản phẩm
H
1
: có mối quan hệ mức độ xem
chương trình và việc dùng thử sản
phẩm
muc do xem * muon dung thu SP cua Ajinomoto Crosstabulation
muon dung thu SP cua Ajinomoto
Total
hoan toan
dong y
noi chung la
dong y
khong co y
kien
khong dong
y
muc do xem chua bao gio xem Count 3 5 8 0 16
% within muc do
xem
18.8% 31.2% 50.0% .0% 100.0%
it hon 1 lan/tuan Count 10 30 34 4 78
% within muc do
xem
12.8% 38.5% 43.6% 5.1% 100.0%
1-2 lan/tuan Count 13 39 21 0 73
% within muc do
xem
17.8% 53.4% 28.8% .0% 100.0%

3-5 lan/tuan Count 6 1 5 2 14
% within muc do
xem
42.9% 7.1% 35.7% 14.3% 100.0%
ngay nao cung xem Count 4 9 1 0 14
% within muc do
xem
28.6% 64.3% 7.1% .0% 100.0%
Total Count 36 84 69 6 195
% within muc do
xem
18.5% 43.1% 35.4% 3.1% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square
31.490
a
12 .002
Likelihood Ratio
33.996 12 .001
Linear-by-Linear Association
7.461 1 .006
N of Valid Cases
195
a. 10 cells (50.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is .43.
Kết quả kiểm định chi-square cho thấy pearson Chi-square = 31.490 với p-value = 0,002 <
α = 0,05 nên bác bỏ H

0
, chấp nhận H
1
. Do đó có mối quan hệ giữa mức độ xem và việc muốn
mua dùng thử sản phẩm. Tuy nhiên quan hệ này yếu vì V = 0.232.
Symmetric Measures
Value Approx. Sig.
Nominal by Nominal Phi .402 .002
Cramer's V .232 .002
N of Valid Cases
195

×