Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-Giới thiệu về Vietcombank Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.27 KB, 14 trang )

1
I. Giới thiệu về Vietcombank Thăng Long
1. Tên đơn vị, địa chỉ:
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam Vietcombank (JSC Bank for Foreign Trade of VietNam)
chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan
trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân
hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo
những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu. Từ một ngân
hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân
hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính
hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh
doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện
đại: kinh doanh ngoại tệ và các công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long, trước đây là Chi nhánh
cấp II – NHNT Cầu Giấy trực thuộc Chi nhánh NHNT Hà Nội, được thành lập ngày 03
tháng 3 năm 2003.
Ngày 13/12/2006, Chi nhánh cấp II – NHNT Cầu Giấy được nâng cấp thành cấp I – Chi
nhánh NHNT Cầu Giấy trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo quyết định số
935/QĐ.NHNT.TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNT Việt Nam. Ngày 01/8/2007,
Chi nhánh NHNT Cầu Giấy được đổi tên thành Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Thăng Long theo quyết định số 567/NHNT – TCCB – ĐT ngày 11/7/2007 của Chủ
tịch HĐQT NHNT Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng
TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua
việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
báo cáo thực tập tổng hợp
2
Kể từ khi thành lập đến nay, VCB Thăng Long đã cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại
như: nhận tiền gửi, cho vay, dịch vụ thẻ thanh toán quốc tế, tài trợ dự án, kinh doanh ngoại


tê, ngân hàng điện tử
2. Mô hình tổ chức và bộ máy lãnh đạo của VCB Thăng Long:
a. Các chức năng và nhiệm vụ cơ bản của từng phòng ban:
Phòng kế toán: thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kế toán ngân hàng, dịch vụ chuyển
tiền DN
Tổ quản lý nợ: quản lý hồ sơ vay và thực hiện các báo cáo nghiệp vụ liên quan.
Phòng khách hàng (phòng tín dụng):
Triển khai, thực hiện chính sách khách hàng hằng năm, phát triển khách hàng mới cho chi
nhánh theo kế hoạch tín dụng hằng năm. Là đầu mối xử lý các yêu cầu liên quan đến khách
hàng: tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, thẩm định tín dụng, thực hiện, quản lý các khoản
tín dụng theo quy định, quy trình
Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng của VCB, quản lý các danh mục khách hàng
được giao quản lý.
Cung cấp thông tin cho tổ quản lý nợ để thực hiện báo cáo phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng xử lý rủi ro tín dụng
Cung cấp đầy đủ cập nhật hồ sơ tín dụng theo quy định cho tổ quản lý nợ để lưu giữ và câp
nhật thông tin
Đảm bảo chất lượng tín dụng và chỉ tiêu lợi nhuận đối với khách hàng được giao quản lý
Phòng Thanh toán và kinh doanh dịch vụ: huy động vốn, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển tiền cá nhân, thanh toán quốc tế, dịch vụ bảo lãnh, thẻ
Phòng ngân quỹ: Thực hiện thu, chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các loại ngoại
tệ. Kiểm tra, kiểm soát các loại chứng từ trước khi thu chi, đối chiếu bảng kê thu, chi tiền
khớp đúng với chứng từ và thực tế.
Tổ kiểm tra nội bộ: Kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng nhằm
phát hiện những thiếu sót, đề xuất ý kiến chấn chỉnh kịp thời góp phần phòng ngừa rủi ro.
báo cáo thực tập tổng hợp
3
Lập báo cáo kiểm soát những mặt cần khắc phục và kiểm tra giám sát việc thực hiện khắc
phục như trong báo cáo đã nêu ra.
b. Sơ đồ mô hình tổ chức tại VCB Thăng Long

c.
báo cáo thực tập tổng hợp
Giám đốc
Phó giám đốc
Tổ
tổng
hợp
P. Ngân
quỹ
P.Kế
toán
Tổ kiểm
tra nội bộ
P. HCNS
P. Thanh
toán &
KDDV
P. Khách
hàng
Tổ
quản
lý nợ
BP
thẻ
BPTT
QT
PGD Xuân
Thủy
PGD Phố
Vọng

PGD Lạc
Long Quân
PGD Lê
Văn Lương
PGD Kim
Liên – Ô
chợ dừa
PGD Phạm
Hùng
4
Phòng / ban Trưởng phòng/ban Phó phòng/ban
Ban giám đốc Giám đốc: ông Nguyễn Văn Cường Phó giám đốc: ông Nguyễn Tiến
Đạt
Phòng kế toán Trần Hải Đăng Phạm Thị Thùy Trang
Cấn Thị Hiên (KSV)
Cao Thị Thúy Hằng (KSV)
Phòng khách hàng Nguyễn Võ Lam Giang Đặng Chí Trung
Đặng Thu Hà
Phòng thanh toán và kinh
doanh DV
Võ Thị Thu Hằng Nguyễn Thị Huế
Ngô Khánh Huyền
Nguyễn Thị Huệ (KSV)
Vũ Thu Nga (KSV)
Phòng HCNS Bùi Quốc Hương
Phòng ngân quỹ Trần Mạnh Quyền Trịnh Thị Dung
Tổ kiểm tra nội bộ Nguyễn Hải Yến
Tổ tổng hợp Nguyễn Vũ Như Hoa
PGD Phạm Hùng Trịnh Thị Thanh Hoàng Thị Hằng (KSV)
PGD Kim Liên – Ô chợ dừa Nguyễn Thế Anh Lê Thị Định (KSV)

PGD Lê Văn Lương Phạm Tú Uyên Võ Khoa Trường (KSV)
PGD Lạc Long Quân Nguyễn Thị Xuân Mai Trương Thị Nhung (KSV)
PGD Phố Vọng Đặng Thị Thanh Thủy Lê Đắc Phương (KSV)
PGD Xuân Thủy Lê Hồng Hải Lê Anh Cường (KSV)
c. Bộ máy lãnh đạo của chi nhánh:
II. Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động của chi nhánh
1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2009 – 2011
(đơn vị triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009
(%)
2011/2010
(%)
báo cáo thực tập tổng hợp
5
Tiền mặt, vàng bạc, đá
quý
25.556 51.825 52.692 102,8 1,7
Cho vay khách hàng
Trong đó:
Cho vay khách hàng
Dự phòng rủi ro cho vay
khách hàng
2 .037.529
2.058.864
(21.335)
2.306.087
2.400.855
(94.767)
2.678.058
2.745.725

(67.666)
13,2
16,6
344,2
16,13
14,36
(28,6)
Tài sản cố định
TSCĐ hữu hình
Nguyên giá TSCĐ
Hao mòn TSCĐ
11.582
11.582
21.669
(10.087)
9.297
9.297
23.829
(14.532)
11.335
11.335
32.383
(21.047)
(19,73)
(19,73)
10
44,1
21,9
21,9
35,9

44,8
Tài sản có khác
Trong đó:
Các khoản phải thu
Các khoản lãi, phí phải
thu
Tài sản có khác
982.498
23.987
36.029
922.481
1.430.439
68.012
29.053
1.333.374
2.128.383
102.966
32.941
1.992.474
45,6
183,5
(19,4)
44,54
48.8
51,4
13,4
49,43
TỔNG TÀI SẢN 3.057.165 3.797.650 4.870.470 24,22 28,25
báo cáo thực tập tổng hợp
6

Tiền gửi và vay các tổ
chức tín dụng khác ( trừ
CP và NHNN)
Trong đó:
Tiền gửi của các TCTD
khác
Tiền vay của các TCTD
khác
676
676
0
2,835
2,835
0
12,829
12,829
0
(99,6)
(99,6)
352,5
352,5
Tiền gửi của khách hàng 2.914.803 3.592.365 4.108.406 23,24 14,36
Phát hành giấy tờ có giá 5.610 37.941 4.639 576,3 (87,77)
Các khoản nợ khác
Trong đó:
Các khoản lãi và chi phí
phải trả
Thuế TNDN hoàn lại phải
trả
Các khoản phải trả và

công nợ khác
Dự phòng rủi ro khác
64.574
23.981
17.503
23.090
85.754
45.173
16.235
24.345
638.479
51.739
539.211
47.528
32,8
88,4
(7,2)
5,4
644,55
14,54
3221,3
95,22
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 2.993.353 3.716.064 4.751.538 24,14 27,9
Vốn và các quỹ của
TCTD
71.500 81.586 118.931 14,1 45,77
Lợi nhuận chưa phân
phối/lỗ lũy kế
71.500 81.586 118.931 14,1 45,77
TỔNG VỐN CHỦ SỞ

HỮU
71.500 81.586 118.931 14,1 45,77
báo cáo thực tập tổng hợp
7
TỔNG NỢ PHẢI
TRẢ,VCSH
3.057.165 3.797.650 4.870.470 24,22 28,25
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
(đơn vị triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2010/200
9
2011/2010
1.Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn
Trong đó:
Cam kết trong nghiệp vụ L/C
Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh khác
712.357
263.037
449.319
622.932
210.789
412.142
489.586

63.469
426.116
(12,55)
(19,9)
(8,27)
(21,41)
(69,9)
3,4
2. Cam kết được đưa ra:
Cam kết tài trợ cho khách
hàng
Cam kết khác
Nguồn: phòng kế toán VCB Thăng Long
2. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN
2008 – 2011:
(đơn vị triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2009/2
008
(%)
2010/2
009
(%)
2011/
2010
(%)
báo cáo thực tập tổng hợp
8
1.Thu nhập lãi và
các khoản thu nhập
tương tự

147.653 259.987 321.832 545.210 76,1 23,8 69,4
2. Chi phí lãi và các
chi phí tương tự
(109.072) (162.459) (215.701) (348.775) 48,9 32,77 61,7
I.Thu nhập lãi thuần 38.581 97.528 106.131 196.434 152,8 8,82 85,1
3. Thu nhập từ hoạt
động DV
5.080 10.619 10.550 13.669 109 29,56
4. CP từ hoạt động
DV
(272) (339) (443) (556) 24,6 30,7 25,5
II.Lãi/lỗ thuần từ
hoạt động dịch vụ
4.807 10.279 10.106 13.112 113,8 (1,68) 29,74
III. Lãi/lỗ thuần từ
hoạt động kinh
doanh ngoại hối
3.844 2.322 2.444 6.899 (39,6) 5,25 182,3
5. Thu nhập từ hoạt
động khác
10.147 1.430 9.428 1.460
6. Chi phí hoạt động
khác
(4.209) (12.725) (119) (52.715)
IV. Lãi/lỗ thuần từ
hoạt động khác
5.938 (11.295) 9.309 (51.254)
V. Chi phí hoạt
động
Trong đó:

Chi phí khấu hao
của TSCĐ
Chi phí cho nhân
viên
Chi phí hoạt động
khác
(12.637) (27.334)
(3.315)
(10.636)
(13.381)
(46.404)
(4.855)
(22.226)
(19.322)
(46.260)
(5.136)
(17.921)
(23.202)
VI. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh trước CP dự
phòng rủi ro
40.534 71.500 81.586 118.931
VII. Tổng lợi nhuận 40.534 71.500 81.586 118.931
báo cáo thực tập tổng hợp
9
trước thuế
VIII. Tổng lợi
nhuận sau thuế
40.534 71.500 81.586 118.931 76,4 14,1 45,78

Nguồn: phòng kế toán VCB Thăng Long
Từ bảng cân đối kế toán của chi nhánh giai đoạn 2008 – 2011, ta thấy, “tổng tài sản” của
chi nhánh tăng dần qua các năm cả về số tương đối và tuyệt đối. Cụ thể là: năm 2010 là
3.797.650 triệu đồng tăng 24,22% so với năm 2009, năm 2011 tăng 28,25% so với năm
2010 cho thấy sự phát triển của ngân hàng.
Chi nhánh đã chú trọng tăng tỷ lệ tài sản thanh khoản cao trong cơ cấu, giá trị tiền mặt, vàng
bạc đá quý năm 2010 tăng 102,8% một tỷ lệ cao so với 2009. Giá trị của TS thanh khoản và
các khoản phải thu tăng mạnh, cao gấp nhiều lần tốc độ tăng của tổng tài sản.
Trong khi đó, “hoạt động cho vay” lại không thay đổi quá nhiều, tỷ lệ cho vay so với tổng
TS năm 2009 là 66,65%, năm 2010 là 60,72%, năm 2011 là 55% nhỏ hơn mức 80% cho
phép. Tăng trưởng tín dụng khá ổn định, năm 2011 so với 2010 là 14,36% và 16,6% của
2010 so với 2009. Cùng với đó, giá trị các khoản dự phòng rủi ro cho vay khách hàng của
chi nhánh lại có sự tăng đột biến từ năm 2009 sang 2010 (344,2%). Điều đó cho thấy CN
đang có những chiến lược lâu dài nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản trong bối
cảnh nền kinh tế thế giới vừa trải qua cuộc khủng hoảng 2008 và trong giai đoạn mở đầu
cho việc cổ phần hóa VCB.
Tỷ lệ “vốn chủ sở hữu” trong cơ cấu NV qua các năm lần lượt là 2.34%; 2,15%; 2,44%. Tỷ
lệ này còn thấp hơn so với mức 5%, một tỷ lệ được đánh giá là an toàn, tuy vốn chủ tăng
dần qua các năm. Năm 2010 tăng 14,1% so với 2009, năm 2011 tăng 45,77% so với 2010,
cao hơn mức tăng của tổng tài sản 28,25%.
Tỷ trọng của tiền gửi khách hàng, của các tổ chức tín dụng khác và phát hành các giấy tờ có
giá so với tổng NV lần lượt là 95,53%; 95,59%; 84,45%. Đây là một con số rất cao và ổn
định, chứng tỏ khả năng thu hút vốn, “huy động vốn” của chi nhánh là khá tốt. Tăng trưởng
tiền gửi của khách hàng lần lượt là 23,24% và 14,36% cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng,
đảm bảo hạn chế rủi ro thanh khoản của chi nhánh.
Qua bảng 2 – “báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” của chi nhánh có thể nhận thấy, “lợi
nhuận sau thuế” của chi nhánh qua các năm đều có sự tăng trưởng đáng kể. Năm 2011 tăng
báo cáo thực tập tổng hợp
10
45,78% so với 2010, năm 2010 là 81586 triệu đồng tăng 14,1% so với 2009, năm 2009 tăng

76,4% so với năm 2008 – mức tăng lớn nhất trong giai đoạn 2008 – 2011. Mảng thu nhập
lãi thuần mang lại lợi nhuận cao nhất cho chi nhánh cũng liên tục tăng qua các năm. Năm
2011 tăng 85,1% so với 2010, năm 2010 đạt 106131 triệu đồng tăng 8,82% so với 2009.
Riêng năm 2009 cũng tăng kỷ lục đạt 152,8% so với 2008. Nguyên nhân là do vượt qua
cuộc khủng hoảng năm 2008, VCB nói chung và VCB Thăng Long nói riêng đã nắm bắt
được những cơ hội trong khủng hoảng, có sự chỉ đạo đúng đắn, nhất quán từ HĐQT của
VCB, biết tận dụng hiệu quả chu kỳ phục hồi mạnh mẽ.
Năm 2011, hoạt động kinh doanh ngoại hối của chi nhánh 6899 triệu đồng, tốc độ tăng cao
nhất, đạt 182,3% so với 2010, điều đó cũng khẳng định được vị thế của một ngân hàng đứng
đầu.
3. DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU VCB TRONG CÁC NĂM GẦN ĐÂY:
báo cáo thực tập tổng hợp
11
Nguồn: vietcombank securities (vcbs.com.vn)
Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ
phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một
Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa
thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, hơn 112 triệu cổ
phiếu cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao
dịch Chứng khoán TPHCM, được các chuyên gia nhận định rằng sự có mặt của VCB sẽ góp
phần vào sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam, đáp ứng sự kỳ vọng
của nhà đầu tư vào sự phát triển ổn định và khả năng tăng trưởng lợi nhuận của
Vietcombank trong tương lai.
VCB được chào sàn ở mức kịch trần 60.000 vnd. Do những tác động từ nền kinh tế vĩ mô,
đóng cửa năm 2009, giá trị cổ phiếu VCB giảm 21,67% so với giá trị phiên giao dịch đầu
tiên ở mức 47000 vnd. Tuy nhiên đó cũng là tình trạng chung của các cổ phiếu ngành ngân
hàng. Nhìn vào đồ thị từ khi VCB chính thức lên sàn, tới thời điểm hiện tại cho thấy một xu
hướng giảm giá được duy trì, tuy không quá lớn. Xem xét đường MACD, ở hiện tại, đường
MACD đang nằm trên đường tín hiệu EMA 9 ngày, khẳng định thêm cho xu hướng tăng giá
của cổ phiếu. Chỉ số sức mạnh tương đối RSI ở hiện tại tăng điểm so với mức 70, các nhà

đầu tư kỳ vọng tăng giá.
Diễn biến VCB trong 2 tháng gần đây chọ thấy một xu thế tăng giá đang hình thành:
báo cáo thực tập tổng hợp
12
Nguồn: vietcombank securities (vcbs.com.vn)
Đóng cửa phiên giao dịch ngày 22/2/2012 ở ngưỡng 28100 vnd tăng 4,5% so với ngày giao
dịch ngay trước đó 26900 vnd.
Có thể kết luận về ngắn hạn, tôi dự báo xu thế tăng vẫn còn tiếp diễn, điểm chốt lời có thể
lên tới 30000 đồng. Về dài hạn vẫn lạc quan về triển vọng của ngành và VCB nói riêng do
những nỗ lực của chính phủ nhằm cơ cấu lại, cải thiện sức khỏe của ngành ngân hàng.
III. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết:
Tuy lợi nhuận của VCB Thăng Long liên tục tăng qua các năm với tỷ lệ khá cao nhưng
cũng có một số các vấn đề chi nhánh cần lưu tâm để duy trì vị thế là một “ngân hàng hàng
đầu vì Việt Nam thịnh vượng”.
Vấn đề 1: nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn bằng ngoại tệ:
báo cáo thực tập tổng hợp
13
Năm 2011, bước sang giai đoạn mới với những khó khăn từ nền kinh tế, chính trị, xã hội cả
trong nước cũng như trên thế giới như đã biết, kinh tế Việt Nam vẫn đứng vững và vươn
lên. Những chỉ số đáng khen ngợi trong công cuộc kiềm chế lạm phát, đối ngoại, XNK: mức
nhập siêu thấp nhất từ năm 2008 trở lại đây, con số trên 9 tỷ USD kiều hối đổ về VN cùng
với đó là một loạt các quy định ngặt nghèo được đưa ra đối với các TCTD, VCB vẫn giữ vai
trò như một người “anh cả” đứng mũi chịu sào. Năm 2011, thu nhập từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối của VCB Thăng Long đã có một bước đột phá với tốc độ tăng trưởng so
với 2010 gần 200%. Và làm thế nào để tiếp tục duy trì vị trí là một ngân hàng đối ngoại
đứng đầu là điều nan giải đối với các thành viên quản trị khi các NHTM khác ngày càng
cạnh tranh khốc liệt, tranh giành mảng kinh doanh béo bở này. Tuy nhiên, với vị thế sẵn có,
VCB có thể tự tin với những chiến lược hiện tại và dự định tương lai để duy trì vị thế đó.
Vấn đề 2: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (cho vay, đầu tư) của chi nhánh:
Khả năng thanh khoản của VCB Thăng Long là tốt, bởi lẽ tốc độ tăng trưởng tiền gửi cao

hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng, đồng thời giá trị các khoản dự phòng rủi ro cho vay khách
hàng của chi nhánh lại có xu hướng tăng, điều đó cho thấy chi nhánh đang khá thận trọng
trước diễn biến của thị trường đang có nhiều bất lợi, và điều đó có thể làm chi nhánh mất đi
các cơ hội đầu tư, sử dụng vốn có thể làm giảm lợi nhuận của mình. Tỷ lệ cho vay so với
tổng TS nhỏ hơn mức 80% cho phép. Khả năng huy động vốn của chi nhánh khá tốt và ổn
định qua các năm, vấn đề chỉ là làm thế nào chi nhánh tận dụng được tốt nguồn vốn này vào
hoạt động kinh doanh và đầu tư nâng cao lợi nhuận.
IV. Hướng đề tài khóa luận:
Từ những phân tích về thực trạng kinh doanh của VCB Thăng Long cũng như các vấn đề đã
đưa ra, em xin đề xuất một số hướng “đề tài khóa luận” như sau:
Hướng 1: “giải pháp thu hút ngoại tệ vào VCB Thăng Long” thuộc học phần “quản trị tác
ngiệp ngân hàng thương mại”.
báo cáo thực tập tổng hợp
14
Hướng 2: “thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của VCB Thăng
Long” thuộc học phần “quản trị tác ngiệp ngân hàng thương mại”.
báo cáo thực tập tổng hợp

×