Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong NHTM Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.21 KB, 62 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong vài năm trở lại đây, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát
triển rất sâu rộng. Trong đó, nổi bật lên là sự phát triển mạnh mẽ của hệ
thống các ngân hàng thương mại. Nhưng đi kèm với sự phát triển là rủi ro
trong kinh doanh NHTM ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Trong đó rủi
ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng
nề nhất đối với hoạt động của ngân hàng. Sở dĩ vậy là do hoạt động tín
dụng là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiêm
một tỷ lệ lớn trong tổng tài sản và tạo ra một phần không nhỏ nguồn thu
cho ngân hàng. Do vậy, rủi ro tín dụng được đề cập rất nhiều trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Từ
thực trạng của rủi ro tín dụng NHTM Việt Nam hiện nay, đề tài của chúng
em nhằm phân tích nguyên nhân, từ đó đề ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng ở mức thấp nhất, nâng cao khả năng sinh lời của NHTM. Đồng
thời, nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế
toàn cầu hoá và Việt Nam gia nhập WTO như hiện nay. Bài nghiên cứu của
chúng em gồm ba phần:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong NHTM.
1.Hoạt động tín dụng trong NHTM
2.Rủi ro tín dụng trong NHTM.
Chương 2. Rủi ro tín dụng trong NHTM Việt Nam.
1. Thực trạng rủi ro tín dụng trong NHTM Việt Nam.
2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
nước ta hiện nay.
Chương 3. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong NHTM Việt Nam.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG


TRONG NHTM.
1. Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.1. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên
khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng (hoặc các trung gian
tài chính khác), ví dụ như tín dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân
hàng cho vay.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho
khách hàng dựa trên cơ sở tín nhiệm, với điều kiện khách hàng cam kết trả
cho ngân hàng khoản tiền tại một thời điểm nhất định trong tương lai. Đó là
sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM)
sang người sử dụng (người vay – khách hàng) sau một thời gian nhất định
lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lúc đầu. Với tư cách là người cho vay,
các NHTM có quyền yêu cầu khách hàng của mình - người đi vay muốn
vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất định, những điều kiện này
là cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho người vay có thể thu hồi
được vốn sau một thời gian nhất định. Để thu hồi được vốn các ngân hàng
có quyền yêu cầu người đi vay đáp ứng những điều kiện vay cụ thể dựa
trên mức độ tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế
cơ bản của ngân hàng,chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo ra thu
nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Thực tế
cho thấy, đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm hơn
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1/2 tổng tài sản và có thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 1/2 – 2/3 tổng
thu nhập của ngân hàng.
Với ý nghĩa như trên, khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó
khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân chủ yếu thường phát sinh từ hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Do vậy, toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng

luôn là đối tượng kiểm tra trước hết của các cán bộ thanh tra ngân hàng.
Qua đó đánh giá được chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm đảm bảo
lành mạnh và hiệu quả hoạt động tín dụng góp phần bảo vệ những người
gửi tiền và các cổ đông của ngân hàng. . Để đảm bảo cho ngân hàng có thể
duy trì và phát triển vững chắc, đòi hỏi hoạt động tín dụng của NHTM phải
an toàn, hiệu quả. Muốn vậy, các khâu của hoạt động tín dụng phải được
thực hiện một cách trôi chảy theo những nguyên tắc nhất định.
1.2. Các loại tín dụng ngân hàng.
Để mở rộng và nâng cao hoạt động tín dụng, các ngân hàng phải
không ngừng đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu
và thị hiếu của khách hàng. Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy
theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Để có cái
nhìn tổng quát về các loại tín dụng, người ta phân loại tín dụng theo một số
tiêu chí sau:
1.2.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng.
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được chia
thành:
Tín dụng ngắn hạn: thời hạn từ 12 tháng trở xuống,
Tín dụng trung hạn: thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,
Tín dụng dài hạn: thời hạn từ trên 5 năm.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Phân chia theo loại tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được
nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ
nhất không có hoặc không đủ. Theo cách này, tín dụng có thể được chia
thành:
Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cấm cố, thế

chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba. Tín dụng này có thể cấp cho các
khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi,
tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần, hoặc món vay
tương đối nhỏ so với vốn của người vay…
Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có
bảo lãnh của người thứ ba.
1.2.3. Phân loại tín dụng theo rủi ro.
Phân loại tín dụng theo rủi ro là cách phân loại giúp ngân hàng
thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập
quỹ dự phòng tổn thất kịp thời. Tín dụng được chia thành:
Tín dụng lành mạnh: Là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đế: Là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh, như khách hàng chậm tiêu thụ, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng
trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
1.2.4. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay.
Theo mục đích tín dụng được chia thành:
Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất
động sản, gồm tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai; tín
dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và
bất động sản ở nước ngoài.
Tín dụng công thương nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu, trả thuế, và
chi trả lương.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng
và chăn nuôi gia súc.
Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị

trong nhà…
Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho
các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính
khác.
Các cách phân loại trên cho thấy tính chuyên môn hóa trong cấp tín
dụng của ngân hàng, qua đó cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi
của các lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và
chính sách mở rộng phù hợp. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở
rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng
có lợi thế.
2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM.
2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Có nhiều cách tiếp cận về rủi ro dưới nhiều giác độ khác nhau và
thống nhất ở quan điểm: ”rủi ro là khả năng có thể xảy ra các biến cố
không lường trước và thường gây ra các hậu quả xấu” rủi ro luôn xuất hiện
bất ngờ. thường thì những hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận càng
cao thì ẩn chứa rủi ro càng lớn, mâu thuẫn này luôn tồn tại. Do vậy muốn
có lợi nhuận càng cao thì cần phải chấp nhận rủi ro có thể xảy ra để tìm
biện pháp hạn chế, phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
Là một đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng
thương mại phải thường xuyên đối mặt với nhiều loại rủi ro: rủi ro tín
dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản…
Trong điều kiện hiện nay, tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản nhất của
ngân hàng và đồng thời rủi ro tín dụng cũng là loại rủi ro lớn nhất, thường
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của ngân
hàng. Sở dĩ vậy là vì dư nợ tín dụng thường chiếm một tỷ lệ lớn giá trị tổng
tài sản và tạo ra một phần không nhỏ nguồn thu của ngân hàng. Do vậy rủi
ro tín dụng cũng được đề cập đến rất nhiều trong hoạt động kinh doanh

ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN của ngân hàng nhà nước Việt
Nam thì: “rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động của ngân hàng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản là một khả năng trong
tương lai người đi vay ngân hàng hoặc người cho vay thất bại trong việc
thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng. Như vậy rủi ro tín
dụng là khả năng khách hàng vay vốn không thanh toán được tiền lãi hoặc
vốn gốc hoặc cả hai. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho
vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của
ngân hàng như bảo lãnh, cho thuê tài chính…
Rủi ro tín dụng là một tất yếu mà các ngân hàng không thể loại bỏ
hoàn toàn ra khỏi hoạt động tín dụng của mình, họ buộc phải chấp nhận sự
tồn tại của rủi ro và cố gắng tìm mọi phương thức để có thể hạn chế thấp
nhất rủi ro tín dụng, đặc biệt là khi thế giới đang tiến tới giai đoạn toàn cầu
hoá, các hoạt động của ngân hàng trở nên đa dạng và không chỉ giới hạn
trong phạm vi quốc gia mà còn hướng ra thị trường quốc tế. Trong bối cảnh
đó, các hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro hơn, vì vậy vấn đề đặt ra
là cần có một phương thức quản trị rủi ro hiệu quả.
2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong NHTM.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, những rủi ro này phát
sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, từ cả phía khách
hàng và ngân hàng.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.1. Nguyên nhân thuộc về khách hàng:
Nguyên nhân chủ quan:
Đó là những nguyên nhân phát sinh liên quan đến hành vi và ý chí chủ
quan của khách hàng. Do người vay có trình độ yếu kém trong việc dự

đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý dẫn đến việc sử dụng
vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng tới khả năng trả nợ. Có
nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao,
họ hiểu rằng ngân hàng sẽ không chấp nhận cho vay những dự án mạo
hiểm vì một trong những nguyên tắc hoạt động của ngân hàng là an toàn,
do vậy họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó nới ngân hàng như cung cấp
các thông tin sai, mua chuộc cán bộ ngân hàng… Nhiều người vay đã
không tính toán kỹ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán kỹ lưỡng
những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục
những khó khăn trong kinh doanh. Đặc biệt có trường hợp người vay kinh
doanh có lãi song không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hy
vọng quỵt nợ hoặc sử dụng vốn ngân hàng càng lâu càng tốt.
Nói chung những nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân do
khách hàng tạo ra và nó nằm trong tầm kiểm soát của khách hàng.
Nguyên nhân khách quan:
Rủi ro tín dụng có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi
trường kinh doanh không thể lường trước được. Những nguyên nhân bất
khả kháng này tác động tới người vay làm họ mất khả năng thanh toán cho
ngân hàng, chẳng hạn như chiến tranh, thiên tai, những thay đổi tầm vĩ mô
như chính sách của Chính phủ, hàng rào thuế quan… khiến doanh nghiệp
lâm vào tình trạng khó khăn, tài chính không thể khắc phục được. Những
thay đổi thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay. Nhiều người
vay với bản lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục
những khó khăn. Trong những trường hợp khác, người vay có thể bị tổn
thất song vẫn có khả năng trả nợ cho khách hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, khi tác động của những nguyên nhân bất khả kháng đối với
người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm. Nói chung,
những nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân không do khách

hàng tạo ra, nó nằm ngoài tầm kiểm soát của khách hàng.
2.2.2. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng.
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc
đánh giá không tốt, cố tình làm sai là một trong những nguyên nhân của rủi
ro tín dụng. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề,
nhiều vùng thậm chí là nhiều quốc gia. Để cho vay tốt họ phải am hiểu
khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách
hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người
vay… Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ
trình độ để hiểu hết về khách hàng thì rủi ro tín dụng luôn rình rập họ, do
quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm
trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng
đắn nhưng do thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách
hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không
phát hiện để ngăn chặn kịp thời.
Trong hoạt động của ngân hàng, rủi ro giao dịch có thể phát sinh do
sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định và xét duyệt khi cho vay, hoặc phát
sinh do thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi, kiểm soát quá trình sử dụng vốn
vay, hoặc phát sinh do sơ hở ở khâu bảo đảm và những cam kết ràng buộc
trong hợp đồng tín dụng. Còn rủi ro danh mục tín dụng có thể phát sinh do
thiếu đa dạng hóa danh mục tín dụng. Chẳng hạn do cạnh tranh lãi suất
khiến ngân hàng tăng lãi suất huy động, làm cho lãi suất cho vay tăng theo.
Kết quả là, các dự án có mức rủi ro thấp, do đó suất sinh lời thấp bị đánh
bật ra, chỉ còn các dự án có suất sinh lời cao kèm theo rủi ro cao mới vay
được vốn ngân hàng. Tình hình này khiến cho danh mục tín dụng của ngân
hàng thiếu đa dạng hóa mà chỉ tập trung vào các dự án có rủi ro cao.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặt khác, sống trong môi trường hiện nay, nhiều nhân viên ngân hàng
đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng,

chấp nhận những thông tin sai do khách hàng cung cấp… từ đó cấp những
khoản cho vay chứa đầy rủi ro.
Như vậy, về phía ngân hàng, chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm
trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro
tín dụng.
2.3. Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng thường ẩn chứa trong “các khoản cho vay có vấn đề”
được biểu hiện bằng nhiều dấu hiệu. Qua thực tiễn hoạt động tín dụng,
người ta đã đúc rút được một số dấu hiệu để chỉ khó khăn tài chính của
người vay và nó có vai trò cảnh báo đối với càn bộ tín dụng, đó là:
Việc trì hoãn nộp các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính giúp cho
ngân hàng hiểu được tình trạng hoạt động kinh doanh của khách hàng, cho
thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ. Việc trì hoãn nộp các báo cáo tài
chính, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng nhìn chung tình hình
hoạt động đã có dấu hiệu không bình thường, hơn nữa, người vay thường
không muốn để cho ngân hàng biết sớm tình hình tài chính của mình đang
sút kém, sẽ gây khó khăn trong việc vay vốn của khách hàng.
Mối quan hệ giữa người vay và ngân hàng thay đổi như chậm chễ
trong việc sắp xếp những cuộc kiểm tra về việc sử dụng vốn vay tại doanh
nghiệp, làm suy giảm độ tin cậy và hợp tác giữa đội ngũ cán bộ ngân hàng
và người vay vốn có từ lâu.
Hàng tồn kho tăng lên quá mức bình thường và các khoản công nợ
cũng gia tăng. Hàng tồn kho tăng cho thấy quá trình sản xuất tiêu thụ diễn
ra không bình thường, doanh số giảm sút và thu nhập cùng với các khoản
công nợ gia tăng, điều đó cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp
giảm sút.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, khách
hàng không còn tín nhiệm như trước nữa, dẫn đến doanh nghiệp phải bán

hàng với thời hạn trả tiền dài hơn, hoặc bán cả cho doanh nghiệp yếu kém
về tài chính, khả năng thanh toán thấp.
Hoàn trả nợ vay không đúng hạn, lãi vay không thanh toán theo định kỳ.
Thay đổi tổ chức, công nhân nghỉ việc, bán các tài sản.
Các thảm họa về thiên nhiên như: bão lụt, hỏa hoạn…
Như vậy, có thể thấy dấu hiệu rõ ràng và có ý nghĩa nhất là chậm thanh
toán các khoản cho vay, còn các dấu hiệu khác cho thấy điều kiện kinh tế
không thuận lợi dẫn đến làm suy yếu các khoản nợ vay.
Khi các dấu hiệu nguy hiểm phản ánh một khoản vay có thể có vấn đề
thì biện pháp đầu tiên mà các cán bộ tín dụng phải thực hiện là xác định
tính nghiêm trọng của vấn đề bằng các biện pháp thích hợp. Để hoàn tất
công việc này đòi hỏi phải có thêm thông tin từ các báo cáo tài chính, báo
cáo hoạt động kinh doanh, các cuộc thảo luận với khách hàng và cần có sự
cộng tác của khách hàng.
2.4. Tác động của rủi ro tín dụng.
2.4.1. Đối với ngân hàng.
Rủi ro làm suy giảm uy tín của ngân hàng: Một ngân hàng có rủi ro
lớn là một ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Tình hình đó sẽ nhanh
chóng được dân chúng biết đến và họ sẽ thiếu lòng tin vào ngân hàng, dân
chúng sẽ hạn chế gửi tiền vào ngân hàng vì có mức độ rủi ro cao. Do vậy,
ngân hàng khó có thể huy động được nguồn vốn dồi dào. Đồng thời các
ngân hàng khác trong và ngoài nước cũng vì thế mà không cấp các hạn
mức tín dụng, mở quan hệ đại lý… Rủi ro làm cho khả năng thanh toán của
ngân hàng giảm sút: Các khoản tín dụng có rủi ro khiến cho việc hoàn trả
gặp khó khăn, trong lúc đó các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của dân cư vẫn
phải thanh toán đúng kì hạn. Trong khi đó, ngân hàng lại không huy động
được nguồn vốn dồi dào do mất uy tín, cũng vì thế người rút tiền lại càng
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tăng lên, kết quả là ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán. Rủi

ro làm lợi nhuận suy giảm: Khi rủi ro xảy ra, ngân hàng không thu được
lãi, thậm chí còn mất một phần hoặc toàn bộ gốc, đưa đến những mất mát,
thiệt hại về tài chính. Thêm vào đó, quá trình mở rộng hoạt động gặp khó
khăn, bế tắc, thu nhập thấp, kết quả là làm lợi nhuận giảm xuống. Rủi ro
có thể dẫn tới phá sản ngân hàng: Khi rủi ro xảy ra, sẽ tác động tới ngân
hàng trên 3 phương diện nêu trên, nếu không được ngăn chặn và khi phát
triển đến một mức độ nào đó sẽ đẩy ngân hàng đến phá sản. Như vậy
có thể có thể thấy rủi ro tín dụng sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của ngân hàng. Một ngân hàng muốn đạt được lợi nhuận cao và ổn định
cần phải có chính sách quản lý rủi ro tín dụng hợp lý.2.4.2. Đối với nền
kinh tế. Hoạt động ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của toàn
bộ nền kinh tế như hoạt động của các doanh nghiệp, các ngành, các cá
nhân. Vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản sẽ
tạo ra tâm lý hoang mang trong những người gửi tiền, họ ồ ạt kéo đến ngân
hàng rút tiền, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Sự hoảng
loạn ngân hàng làm cho nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm,
thất nghiệp tăng, xã hội bất ổn định. Ngoài ra rủi ro tín dụng cũng ảnh
hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều
phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
3. Các mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng
Với sự phát triển mạnh mẽ của các NHTM như hiện nay, quy mô tín
dụng rất lớn đồng thời cũng rất phức tạp, các NHTM để đảm bảo giảm
thiểu rủi ro tín dụng đã sử dụng rất nhiều mô hình đánh giá và phân tích
rủi ro tín dụng. Các mô hình này phản ánh cả về mặt định lượng và định
tính. 3.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng:
Với mô hình này các nhà tín dụng sẽ phải quan tâm đến các vấn đề:
Phân tích tín dụng
Kiểm tra tín dụng
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Xử lý tín dụng có vấn đề
Các chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng
3.1.1. Phân tích tín dụng:
Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải quan tâm đến 3 vấn
đề sau:
Người xin vay, họ là ai
Hợp đồng tín dụng có được kí kết một cách đúng đắn, hợp lệ
Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng có thể
thu hồi nợ nhanh chóng không?
3.1.1.1. Người đi vay có đáng tin cậy không?
Để trả lời câu hỏi này, cán bộ tín dụng cần nghiên cứu các vấn đề sau:
Tư cách người vay: Cán bộ tín dụng cần phải làm rõ ràng mục đích tín
dụng, liệu mục đích đó có rõ ràng và phù hợp với chính sách tín dụng hiện
hành hay không. Ngoài ra, tinh thần trách nhiệm trong việc sử dụng vốn
vay, trung thực, cố gắng hết sức để trả nợ của khách hàng cần được cán bộ
tín dụng xác định.
Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người
xin vay phải có đủ năng lực, hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp
đồng tín dụng ở hầu hết các nước. Người trên 18 tuổi mới có đủ năng lực
hành vi. Và đối với những người ký đại diện cho công ty, tổ chức phải là
người được ủy quyền hợp pháp.
Thu nhập của người vay: Liên quan đến việc người vay có khả năng
tạo ra đủ tiền để trả nợ không? Nhìn chung, hầu hết người vay đều có khả
năng thanh toán các khoản nợ thông qua luồng tiền từ doanh thu bán hàng,
bán thanh lý tài sản , tiền từ phát hành cổ phiếu hay trái phiếu . Nhưng
ngân hàng luôn ưu tiên dòng tiền từ doanh thu bán hàng.
Để đánh giá các luồng tiền trên thì cán bộ tín dụng cần đặt ra những
câu hỏi như “doanh thu tăng trưởng cao trong quá khứ là rõ ràng và chắc
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

chắn? Liệu mức tăng trưởng cao có duy trì trả nợ được không?” Tất cả sẽ
được trả lời khi nhìn vào doanh thu trong quá khứ và thu nhập hiện hành.
Bảo đảm tiền vay: Những tài sản mà khách hàng muốn làm tài sản
bảo đảm cần phải thỏa mãn các yêu cầu về tuổi thọ, điều kiện, mức độ sử
dụng thường xuyên của khách hàng. Đặc biệt là công nghệ, vì nếu tài sản
của người vay có công nghệ lạc hậu thì giá trị giảm rất nhanh, khó tìm
được phụ tùng thay thế hoặc người mua.
Các điều kiện khác: Xu hướng hiện hàn và công việc kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh. Điều kiện kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng thế nào
đến khoản tín dụng như: lạm phát, suy thoái, tỷ giá hối đoái,… Ngân hàng
cần lưu các file dữ liệu, thong tin, bao gồm các bài báo, tạp chí, báo cáo,
nghiên cứu có liên quan.
Kiểm soát: Để ý đến những thay đổi trong luật pháp, quy chế có ảnh
hưởng đến việc cho vay? Yêu cầu tín dụng có đáp ứng được tiêu chuẩn về
chất lượng tín dụng?
3.1.1.2. Hợp đồng tín dụng:
Sau khi đánh giá xem người vay có đủ tư cách để vay không thì cán
bộ tín dụng bước tiếp theo là phải xem xét hợp đồng tín dụng có rõ ràng và
hợp lệ không, đáp ứng được yêu cầu của người vay và cho vay không?
Trước hết là nội dung của hợp đồng, hợp đồng phải đáp ứng được số
vốn mà khách hàng muốn vay và lịch trả nợ sao cho khách hàng có thể trả
đúng lịch, giảm thiểu rủi ro khách hàng không trả được nợ hoặc trả chậm
dẫn đến rắc rối cho ngân hàng trước những người gửi tiền. Nếu người vay
xin vay một số vốn quá lớn hay quá nhỏ so với thực tế họ cần hoặc là thời
hạn vay lớn hơn hay nhỏ hơn so với thực tế yêu cầu thì việc dùng vốn của
Ngân hàng sẽ không hiệu quả. Chính vì vậy, cán bộ tín dụng phải có khả
năng cố vấn tài chính cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thành
đơn xin vay.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nhằm bảo đảm các khoản cho vay, Ngân hàng phải đưa ra một số điều
khoản nhằm giới hạn hoạt động sử dụng tiền vay của khách hàng. Ngoài ra,
trong hợp đồng cũng cần ghi quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay.
3.1.1.3. Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tải sản bảo đảm không?
Lý do để nhận bảo đảm tín dụng:
Những khách hàng có hệ số tín nhiệm cao thường không yêu cầu có
tài sản bảo đảm, nhưng đối với khách hàng khác phải có biện pháp bảo đảm
tín dụng như cầm cố, thế chấp tài sản hay bảo lãnh trả nợ. Khi nhận bảo
đảm tín dụng, Ngân hàng phải xác định rõ ràng và chính xác những tài sản
nào là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán được, đồng thời phải chứng
minh cho các chủ nợ khác biết rằng mình là người hợp pháp có quyền
chiếm đoạt tài sản nếu như người vay không trả được nợ. Khi đã nhận tài
sản thế chấp, Ngân hàng sẽ có vị thế ưu tiên trong việc nhận gán nợ so với
các chủ nợ khác và ngay cả với chủ sở hữu.
Các loại bảo đảm tín dụng thông thường:
Tài khoản phải thu: Ngan hàng thường nhận bảo đảm tín dụng bằng
việc quy định tỷ lệ % (40% – 90%) giá trị của tài khoản phải thu (bán hàng
chịu hay tín dụng thương mại) theo số liệu trên bảng cân đối tài chính của
khách hàng.
Bao thanh toán: Ngân hàng sẽ mua lại khoản phải thu của người vay
theo tỷ lệ %quy định theo giá trị ghi sổ. Khách hàng của người vay sẽ
chuyển giao quyền trực tiếp chuyển tiền sang cho Ngân hàng. Thông
thường, người vay sẽ bù đắp cho Ngân hàng những khoản tiền phải thu
nhưng không thu được.
Hàng tồn kho: Ngân hàng có thể nhận hàng tồn kho, vật tư, nguyên
liệu của người vay làm tài sản cầm cố. Thông thường, Ngân hàng chỉ cho
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vay một tỷ lệ nhất định (30% - 80%) trên giá trị thị trường hiện hành của
tài sản cầm cố, nhằm phòng ngừa hàng hóa giảm giá.

Thế chấp tài sản cố định: Các Ngân hàng cũng chấp nhận bảo đảm tín
dụng bằng tài sản cố định.
Bảo lãnh của bên thứ ba: Trong trường hợp người vay không có tài
sản bảo đảm tín dụng thì phải có một bên thứ ba đứng ra bảo lãnh. Bảo lãnh
làviệc bên thứ ba cam kết với bên cho vay là sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ
thay cho người vay nếu người vay không trả được nợ. Bảo lãnh có thể có
bảo đảm bằng tài sản hoặc uy tín.
3.1.2. Kiểm tra tín dụng:
Sau khi phân tích tín dụng xong, người vay đã nhận được khoản vay.
Ngân hàng thương mại không thể ngồi chờ đến hạn trả nợ để đi đòi nợ
được, như vậy thật là nguy hiểm. Các khoản tín dụng dù đã được phân tích
tốt đến mấy thì cũng không thể chắc chắn là sẽ không có rủi ro được. Rủi
ro của khoản tài khoản tín dụng có thể do các nguyên nhân khách quan như
nền kinh tế có biến động lớn làm suy yếu công ty, bệnh hiểm nghèo làm
cho người vay không thể trả nợ cho công ty… hoặc các nguyên nhân chủ
quan như người đi vay không sử dụng khoản tín dụng đúng mục đích ghi
trong hợp đồng do có một mối làm ăn rủi ro cao nhưng lợi nhuận nhiều…
Chính vì vậy, cán bộ tín dụng phải định kỳ kiểm tra các khoản tín dụng cho
đến khi chúng đến hạn.
Các nguyên lý chung thường được áp dụng tại các Ngân hàng gồm:
Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định. Đối
với các khoản tín dụng lớn phải thường xuyên hơn.
Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra: thận
trọng, chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất phải được
kiểm tra:
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế hoạnh trả nợ.
Chất lượng và điều kiện của tài sản bảo đảm.
Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng.

Đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo về người vay.
Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của
Ngân hàng và các tiêu chuẩn do cơ quan quản lý đặt ra.
Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn.
Quản lý chặt và thường xuyên đối với khoản tín dụng có vấn đề, kiểm
tra dấu hiệu không lành mạnh.
Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi
xuống và những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu
hiện xấu (ví dụ: xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới, áp dụng công nghệ mới.)
Kiểm tra tín dụng là rất cần thiết để làm cho tín dụng của ngân hàng
được đảm bảo. Giúp cho quản lý nhận ra vấn đề một cách nhanh chóng và
còn có tác dụng kiểm tra cán bộ tín dụng có chấp hành chính sách cho vay
một cách đúng đắn không? Vì vậy, để tăng tính khách quan của công tác
kiểm tra tín dụng hầu hết các ngân hàng lớn đều thiết lập phòng “kiểm tra
tín dụng” độc lập với “phòng tín dụng”.
3.1.3. Xử lý tín dụng có vấn đề:
Ngân hàng đã xây dựng một cơ chế đảm bảo an toàn tín dụng song
điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng có vấn đề. Đó là những
khoản mà người vay không thể trả nợ đúng hạn, tài sản bảo đảm giảm giá
đáng kể.
Vậy, ngân hàng cần cố gắng thu hồi các khoản tín dụng có vấn đề
theo một số bước như sau:
Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy đủ nợ cho vay.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhanh chóng khám phá, báo cáo kịp thời mọi vấn đề liên quan đến tín
dụng
Xử lý tín dụng phải độc lập với trách nhiệm cho vay.
Chuyên gia tín dụng cần hội ý khẩn với khách hàng về các giải pháp
có thể.

Dự tính những nguồn có thể dùng để thu nợ có vấn đề. (Nguồn từ
thanh lý tài sản và số dư tiền gửi tại ngân hàng)
Tiến hành nghiên cứu thuế và những tranh chấp xem khách hàng còn
tài chính nào chưa thực hiện
Đối với doanh nghiệp cần đánh giá chất lượng, năng lực, nhất quán
trong quản lý, trực tiếp tiến hành khảo sát các hoạt động, tài sản của doanh
nghiệp.
Rõ ràng, giải pháp tối ưu là phải đảm bảo thu hồi nợ, đồng thời tạo cơ
hội cho Ngân hàng không có thể duy trì hoạt động bình thường.
3.1.4. Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng:
Hệ thống chỉ tiêu tài chính dung để phân tích, đánh giá tín dụng bao gồm:
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy
Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
3.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
Chỉ tiêu thanh toán nhanh,tức thời: đo lường khả năng chuyển tài sản
lưu động thành tiền một cách nhanh chóng

Chỉ tiêu thanh toán tức thời =
Các tài sản lưu động chuyển thành tiền tức thời
Nợ ngắn hạn


17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu chỉ tiêu thanh toán tức thời càng cao thì doanh nghiệp có khả năng chi
trả nợ tức thời càng lớn.
Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn: Đo lường khả năng thanh toán trong
ngắn hạn của doanh nghiệp


Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong
việc chuyển đổi tài sản lưu động thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu>1: khả năng thanh toán đảm bảo
Chỉ tiêu<1: doanh nghiệp dễ gặp khó khăn trong trả nợ ngắn hạn đúng hạn
Chỉ tiêu vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
3.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động:
Đo lường mức độ hiệu quả trong công việc sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Có 3 chỉ tiêu chính:
Vòng quay hàng tồn kho:
Doanh thu hàng năm
Hàng tồn kho bình quân
Nếu vòng quay hàng tồn kho quá cao thì có thể doanh nghiệp đã dự
trữ một mức hàng tồn kho quá ít. Việc này có thể không tốt vì doanh
nghiệp không đủ hàng hóa cho hoạt động kinh doanh hoặc sẽ mất khách
hàng vì dự trữ không có sẵn. Nếu chỉ tiêu này quá thấp thì cũng là không
tốt vì có thể doanh nghiệp đã mua quá mức hay sản xuất ra mà không bán
được.
Kỳ thu nợ bình quân: phản ánh số ngày bình quân mà công ty phải chờ
đợi kể từ khi bán hàng chịu cho đến khi thu được tiền

Tài khoản phải thu bình quân
Doanh số bán chịu hàng ngày bình quân
Vòng quay tổng tài sản:
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh thu năm

Tổng tài sản

Chỉ tiêu phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng tổng
tài sản để tạo doanh thu.
Nếu doanh thu càng cao thì càng có lợi thế
3.1.4.3. Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy:
Phản ánh quy mô nợ so với vốn cổ phần của doanh nghiệp đồng thời
phản ánh khả năng hoàn trả các khoản nợ của doanh nghiệp trong dài hạn
Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Tỷ số nợ = Tổng dư nợ
Tổng tài sản
Tỷ số nợ (hệ số đòn bẩy) càng cao thì doanh nghiệp đi vay càng
nhiều.Những doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy quá cao so với ngành hoạt
động kinh doanh sẽ được đảm bảo an toàn bằng doanh nghiệp sử dụng vốn
chủ nhà
Khả năng trả tiền lãi vay:
Khả năng trả tiền lãi vay = Lợi nhuận trước khi trả thuế và vay lãi
Chi phí lãi tiền vay
Trong nhiều trường hợp,chỉ tiêu này được sử dụng nhiều hơn so với
hệ số đòn bẩy trong đo lường rủi ro tài chính,bởi nó là thước đo chính xác
về khả năng thanh toán lãi nợ vay và tránh những khó khăn tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp.
3.1.4.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời:
Đánh giá tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp để tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng một đồng vốn sở hữu.
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
ROA= Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Phản ánh trong việc sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp
Tóm lại, các ngân hàng luôn mong muốn cho khách hàng vay thật
nhiều vì thu nhập chính của ngân hàng là từ các khoản tín dụng nhưng với
những khoản tín dụng xấu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng . Vì thế, chất lượng tín dụng luôn được ngân hàng đặt lên hàng
đầu.Các ngân hàng hiện nay đã xây dựng cho mình một “chính sách tín
dụng” và “Quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng” phù hợp.
3.2. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
Trước đây hầu hết các ngân hàng chỉ dựa trên duy nhất vào phương
pháp định tính song rất mất thời gian, tốn kém,mang tính chủ quan. Ngày
nay một số ngân hàng đã sử dụng một số mô hình lượng hóa vừa nhanh
chóng bớt tính chủ quan và thỏa mãn với tính phức tạp ngày càng cao của
tín dụng. Sau đây là một số mô hình lượng hóa rủi ro cơ bản:
3.2.1. Mô hình điểm số Z:
Mô hình này dùng để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất
của Mỹ phụ thuộc vào:
Các chỉ tiêu tài chính của người vay(Xj).
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ
nợ của người vay trong quá khứ.
Mô hình: Z= 1,2X1 +1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
X1 = vốn lưu động ròng X2= Lợi nhuận giữ lại
Tổng tài sản Tổng tài sản
X3= Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
X4= Thị giá cổ phiếu X5=Doanh thu
20

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá trị ghi số của nợ dài hạn Tổng tài sản
Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Z thấp hay âm,
khách hàng sẽ bị xếp vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao
Các công ty có Z<1,81 được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng
cao và ngân hàng sẽ không cấp tín dụng
Hạn chế: Mô hình chỉ cho phép phân loại khách hàng thành vỡ nợ
hoặc không vỡ nợ.Tức là các khách hàng chưa được phân chia chính xác
theo nhiều mứa độ khác nhau. Không giải thích được sự bất biến về tầm
quan trọng của các biến số theo thời gian.Ngoài ra, các biến số Xj cũng
không phải là bất biến và không phải là hoàn toàn độc lập với nhau. Không
đề cập tới một số nhân tố quan trọng không thể lượng hóa được.
VD: danh tiếng,mối quan hệ truyền thống,…..
3.2.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Mô hình này đang được các NHTM sử dụng để cho điểm tín dụng
tiêu dùng đối với khách hàng. Các yếu tố để đánh giá là hệ số tín dụng, tuổi
đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại
cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Sau đây là những hạng
mục và điểm thường được sử dụng ở các Ngân hàng Mỹ.
Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
1. Nghề nghiệp của người vay: chuyên gia hay phụ trách kinh doanh-công
nhân có kinh nghiệm- nhân viên văn phòng-sinh viên-công nhân không có
kinh nghiệm- công nhân bán thất nghiệp: 10 - 8 - 7 - 5 - 4 - 2
2. Trạng thái nhà ở: nhà riêng-nhà thuê hay căn hộ-sống cùng bạn hay
người thân: 6-4-2
3. Xếp hạng tín dụng: tốt -trung bình-không có hồ sơ- tồi: 10-5-2-0
4. Kinh nghiệm nghề nghiệp: nhiều hơn 1 năm-từ 1 năm trở xuống:
5-2
5. Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành: nhiều hơn 1 năm- từ 1 năm trở
xuống: 2 - 1

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6. Điện thoại cố định: có – không có: 2-0
7. Số người sống cùng: không- một- hai- ba-nhiều hơn ba: 3 - 3- 4 - 4 - 2
8. Các tài khoản tại ngân hang: cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc-chỉ
tài khoản tiết kiệm - chỉ tài khoản phát hành séc - không có: 4-3-2-0
Khách hàng có điểm số cao nhất là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả
sử Ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng
tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính
sách tín dụng theo mô hình điểm như sau:
Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
29 – 30 điểm Cho vay đến 500$
31 – 33 điểm Cho vay đến 1000$
34 – 36 điểm Cho vay đến 2500$
37 – 38 điểm Cho vay đến 3500$
39 – 40 điểm Cho vay đến 5000$
41 – 43 điểm Cho vay đến 8000$
Ưu điểm: Mô hình được thực hiện nhờ vào phần mềm tin học , vì vậy
đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng
kể thời gian quyết định tín dụng cho ngân hàng.
Nhược điểm: Không tự điều chỉnh để thích ứng với thay đổi trên thị
trường và trong cuộc sống gia đình.
Trên đây là một số mô hình mà các NHTM hay dùng hiện nay, mỗi
ngân hàng phải chọn cho mình những mô hình phù hợp với đăc điểm tình
hình hoạt động của ngân hàng sao cho đạt được hiệu quả tối ưu nhất.
Ngược lại, sử dụng những mô hình không phù hợp sẽ đe dọa đến chương
trình tín dụng của ngân hàng, bỏ xót những khách hàng tốt, gây mất lòng
tin vào ngân hàng.
4. Quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.1. Khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến, cho nên hậu
quả khó lường trước. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải quan tâm tới rủi ro
quản lý rủi ro tín dụng, đó là toàn bộ quá trình kiểm tra, giám sát, phòng
ngừa liên tục, bắt đầu từ khâu thẩm định, đánh giá khách hàng cũng như
khoản vay của khách hàng trước khi có quyết định cho vay, đến giải ngân,
theo dõi các biện pháp xử lý những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu
rủi ro có thể xảy ra để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Như vậy, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng nhằm mục đích đảm bảo
cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng không phải gánh chịu rủi ro hoặc
hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
4.2. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng:
Quản trị rủi ro tín dụng là để tối đa hóa tỷ suất thu nhập đã được điều
chỉnh bởi rủi ro hoặc giảm tối thiểu sai biệt giữa mức sinh lời thực tế và kỳ
vọng; hay nói cách khác mức độ rủi ro hay tổn thất tín dụng ở mức ngân
hàng cho là hợp lý, được kiểm soát và trong nguồn lực tài chính của họ.
Các ngân hàng phải quản lý rủi ro vốn có, hiện hữu các danh mục đầu tư
cũng như trong từng khoản vay, từng hoạt động kinh doanh riêng lẻ. Các
ngân hàng cũng cần xem xét rủi ro tín dụng trong mối tương quan với các
loại rủi ro khác. Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là điều kiện thiết yếu để
quản trị rủi ro ngân hàng nói chung và thật sự cần thiết cho sự thành công
của ngân hàng.
4.3. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng:
Quản lý rủi ro tín dụng dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
4.3.1. Nguyên tắc chấp nhận rủi ro:
Các nhà quản lý cần phải chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như
muốn có được thu nhập phù hợp từ hoạt động tín dụng của mình. Bởi việc
loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng là điều

không thể, trừ phi ngân hàng không cho vay đối với bất kỳ khách hàng nào.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do đó, nguyên tắc đầu tiên trong quản lý rủi ro tín dụng là phải nhận biết
được rủi ro cho phép. Việc chấp nhận mức độ rủi ro tín dụng là điều kiện
quan trọng để điều tiết những tác động tiêu cực của chúng trong quá trình
quản lý rủi ro.
4.3.2. Nguyên tắc điều hành rủi ro ở mức cho phép:
Nguyên tắc này đòi hỏi phần lớn rủi ro tín dụng trong mức cho phép
phải được điều chỉnh sao cho hạn chế nó ở mức tối thiểu. Theo nguyên tắc
chấp nhận rủi ro, rất khó hoặc hầu như không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro
tín dụng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, do đó nguyên tắc này đòi
hỏi các nhà quản lý hạn chế rủi ro tín dụng ở mức tối đa.
4.3.3. Nguyên tắc quản lý độc lập rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác
trong ngân hàng:
Nhìn chung, sự thiệt hại đối với ngân hàng do các loại rủi ro khác
nhau gây ra là khá độc lập nhau nên quá trình quản lý chúng phải được điều
tiết cách biệt, không thể gộp các loại rủi ro khác nhau vào một nhóm để
đưa ra cùng một phương án điều hành.
4.3.4. Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng:
Hệ thống quản lý rủi ro tín dụng cần phải dựa trên những nền tảng,
những tiêu chí chung của chiến lược phát triển ngân hàng cũng như các
chính sách điều hành các hoạt động của ngân hàng.
Trên đây là bốn nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng cơ bản để từ đó ngân
hàng xây dựng một chính sách quản lý rủi ro tín dụng riêng biệt. Chính
sách quản lý rủi ro của ngân hàng, đặc biệt là chính sách quản lý rủi ro tín
dụng phải được xem là một phần trong chiến lược hoạt động chung của
ngân hàng.
4.4. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng:
Tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng. Quản lý tín dụng tốt sẽ

góp phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị ngân hàng.
Ngược lại, quản lý tín dụng yếu kém có thể gây ra tổn thất lớn và làm giảm
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giá trị của ngân hàng. Do vậy, ngân hàng cần có các biện pháp quản lý rủi
ro tín dụng một cách có hiệu quả.
4.4.1. Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng hợp lý:
Biện pháp trước hết trong công tác quản lý rủi ro tín dụng là xác định
mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín
dụng được xây dựng khoa học, cẩn thận thông suốt từ trên xuống dưới sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi
ro quá mức và đánh giá đúng về cơ hội kinh doanh. Một chính sách tín
dụng được xây dựng đúng đắn là điều kiện thiết yếu để quản trị tốt rủi ro
tín dụng.
Chính sách tín dụng tốt phải được xây dựng dựa trên những nguyên
tắc tín dụng thích hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường
kinh tế. Do vậy, cán bộ ngân hàng cần xác định được khoản vay nào nên
cho vay, áp dụng loại sản phẩm nào, cho ai vay và với những điều kiện như
thế nào. Chính sách tín dụng tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng khoản
vay.
Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng là giảm thiểu rủi ro tín dụng, cụ thể là
giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất có thể được. Các ngân hàng
thương mại cần theo dõi sát sao và thường xuyên báo cáo với hội đồng
quản trị về chỉ tiêu này. Thông thường đối với các ngân hàng thương mại,
quản lý tín dụng tốt, có tỷ lệ nợ quá hạn thường xoay quanh mức 1%.
Để đạt mục tiêu quản lý tín dụng đề ra, các ngân hàng cần thiết lập
cho mình chính sách tín dụng phù hợp. Đó chính là hệ thống các quan điểm
và công cụ do hội đồng tín dụng đề ra và thực thi khi xem xét cấp tín dụng
cho khách hàng nhằm mục tiêu quản lý tốt dư nợ và rủi ro tín dụng. Chính
sách tín dụng nói chung có hai kiểu chính sách: mở rộng và thắt chặt và

được thực hiện thông qua các công cụ như lãi suất, tỷ lệ tham gia vốn của
ngân hàng và tiêu chuẩn xét duyệt cấp tín dụng.
Chính sách tín dụng mở rộng được thể hiện ở những nội dung sau:
25

×