Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUY NHẬP QUANG FTTx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.57 KB, 37 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
====***====
Thời gian qua,lĩnh vực internet trên toàn thế giới đã có những bước đột phá mạnh mẽ.Góp
phần không nhỏ trong quá trình phát triển này là công nghệ ADSL.Với khả năng truyền
tải dữ liệu gấp nhiều lần so với công nghệ quay số.ADSL đã mang internet đến gần với
chúng ta hơn.Tuy nhiên công nghệ ADSL sắp phải nhường vị trí độc tôn của mình cho
một công nghệ mới hơn,hiệu quả hơn,đó là công nghệ truyền dẫn cáp quang FTTx(Fiber
to the x).Với công nghệ này người sử dụng sẽ được cung cấp một đường truyền với băng
thông lớn hơn.
Cuốn báo cáo thực tập tốt nghiệp do em soạn với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn
Lành, cùng các anh Nguyễn Duy Hải, Lê Quang Trí, Phạm Hải Bằng, Trương Văn Tiệp,
Phạm Hoài Nam, Nguyễn Hồng Quang ở phòng quản lý Mạng Ngoại Vi. Mặc dù có
nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn cuốn báo cáo nhưng không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế em rất mong sự thông cảm và góp ý của thầy và các anh hướng dẫn.
. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầyNguyễn Văn Lành đã hướng dẫn em
hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp. Và ban lãnh đạo Công Ty, ban lãnh đạo Trung Tâm
Điện Thoại SPT (STC) và các anh tại phòng quản lý Mạng Ngoại Vi đã tạo điều kiện giúp
đỡ và nhiệt tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập
Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP 2
PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP 8
CHƯƠNG 1:TÌM HIỂU MẠNG TRUYỀN DẪN QUANG CỦA SPT
1.1 Mạng quang tích cực AON 8
1.2 Mạng quang thụ động PON 9
1.2.1 Các chuẩn trong mạng PON 9
1.2.1.1 Nhóm truy nhập TDMA-PON 10
1.2.1.2 WDM-PON 11
1.2.1.3 CDMA-PON 13
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUY NHẬP QUANG


FTTx
II.TỔNG QUAN VỀ FTTx 14
2.1 Giới thiệu chung 14
2.2 So sánh mạng ADSL và FTTx 16
2.2.1 Cáp quang và cáp đồng 16
2.2.2 Một số tiêu chí về chất lượng dịch vụ giữa ADSL và FTTx 17
CHƯƠNG 3: CÁC DỊCH VỤ TRIỂN KHAI TRÊN FTTH VÀ XU HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA SPT
III.CÁC DỊCH VỤ TRIỂN KHAI TRÊN FTTH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN. .19
3.1Các dịch vụ triển khai trên FTTH 19
3.1.1 Dịch vụ DATA/INTERNET 19
3.1.2 Kết nối nhiều nhà cung cấp dịch vụ thoại VOIP 21
3.1.3 Kết nối cho nhiều nhà cung cấp video (RF và IPTV) 21
3.1.3.1 Đối với RF video(truyền hình cáp) 22
3.1.3.2 Đối với IPTV 22
3.1.4 Dịch vụ kênh thuê riêng của SPT 23
Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 2
3.2 Xu hướng phát triển FTTH của SPT 24
CHƯƠNG 4: QUÁ TRÌNH LẮP ĐẶT VÀ BẢO DƯỠNG MẠNG FTTH CỦA
SPT
II. QUÁ TRÌNH LẮP ĐẶT VÀ BẢO DƯỠNG 24
4.1 Qúa trình lắp đặt 24
4.1.1 Những quy định chung 24
4.1.2 Quy trình lắp đặt cáp treo 26
4.1.3 Quy trình lắp đặt cáp chôn trực tiếp 28
4.1.4 Quy trình lắp đặt cáp ống cáp 28
4.1.5 Quy trình lắp đặt cáp trong hầm cáp 33
4.1.6 Quy trình lắp đặt cáp trong nhà 33
4.2 hoạt đông quản lý bảo dưỡng FTTH 34
PHẦN IV: TỔNG KẾT 37


Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 3
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) thành lập theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 7093/ĐMDN ngày 8/12/1995 với số vốn điều
lệ 50 tỷ đồng. Công ty chính thức được UBND TP.Hồ Chí Minh cấp giấy phép thành lập
số 2914/GP.UB ngày 27/12/1995. SPT gồm 6 thành viên sáng lập là các công ty có kinh
nghiệm hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Vượt qua nhiều khó khăn, thử thách với quyết tâm cao, năm 1997 SPT chính thức
cung cấp dịch vụ Internet (ISP) với thương hiệu SaigonNet, trở thành một trong bốn nhà
cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam. Từ năm 1999, SPT vươn sang lĩnh vực
sản xuất, liên doanh với Công ty Spacebel (Vương quốc Bỉ), Phân viện CNTT tại
TP.HCM thành lập Công ty TNHH Phát triển Phần mềm Sài Gòn (SDC) để sản xuất, gia
công phần mềm và cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin.
Năm 2001, Công ty bắt đầu triển khai các dự án đầu tư cung cấp dịch vụ viễn thông
như điện thoại cố định tại khu đô thị mới Nam Sài Gòn, đặc biệt dịch vụ VoIP đường dài
trong nước và quốc tế với thương hiệu 177 đã nhanh chóng chiếm được thị trường và tạo
được nguồn vốn đáng kể cho SPT. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tiếp tục đầu
tư, phát triển mạng lưới và làm tiền đề cho các dịch vụ khác phát triển đúng định hướng
chiến lược.
Cuối năm 2002, SPT tiếp tục đưa mạng điện thoại cố định đầu số 4 vào khai thác tại
TP.Hồ Chí Minh. Đây là mạng điện thoại cố định thứ 2 của Việt Nam vào thời điểm đó.
Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 4
Giai đoạn 2002-2003, SPT liên tiếp đưa ra những dịch vụ mới tham gia thị trường bưu
chính viễn thông Việt Nam từ điện thoại Internet giá rẻ SnetFone, dịch vụ truy nhập băng
rộng ADSL, kênh thuê riêng…đến các dịch vụ giá trị gia tăng.
Đầu tháng 7 năm 2003, sau nhiều năm chuẩn bị, vượt qua khó khăn từ nhiều phía,
SPT chính thức khai thác mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ CDMA 2000-1x
lần đầu tiên ở VN với thương hiệu S-Fone. Đây là dự án hợp tác kinh doanh với SLD một

đối tác Hàn Quốc có nhiều tiềm năng và uy tín. S-Fone là bước đột phá trong lãnh vực
điện thoại di động của thị trường viễn thông Việt Nam và được bình chọn là một trong
bốn sự kiện đặc biệt nổi bật trong năm 2003 của Ngành. Mạng di động S-Fone ngày càng
được củng cố hoàn thiện để cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ đa dạng,
chất lượng tốt với giá cả cạnh tranh.
Thành công bước đầu của SPT càng được khích lệ thêm bởi sự ghi nhận từ lãnh đạo
cấp trên. Từ năm 2001 đến năm 2004, Công ty được Chính phủ và Thành phố tặng nhiều
Bằng khen, Cờ Đơn vị xuất sắc và đặc biệt năm 2005 được Chủ tịch nước tặng Huân
chương Lao động Hạng 3…
Năm 2006, SPT đoạt giải “Thương Hiệu mạnh 2006” trong Chương trình Thương hiệu
mạnh Việt Nam do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ
Thương mại) tổ chức tại Nhà hát lớn (Hà Nội) được truyền hình trực tiếp trên VTV1.
Đầu năm 2007, SPT hợp tác với tập đoàn Ericsson cung cấp giải pháp và thiết bị nâng cấp
mạng lưới NGN và thiết lập mạng truyền dẫn Viba. Đây là một trong những dự án trọng
điểm của SPT để mở rộng và nâng cấp hạ tầng mạng trục viễn thông quốc gia với tổng giá
trị hợp đồng 14 triệu USD.
Tháng 4/2007 SPT ký kết hợp đồng xây dựng và bảo dưỡng hệ thống cáp quang biển
băng thông rộng tốc độ cao đầu tiên nối trực tiếp Đông Nam Á - Mỹ Asia – America
Gateway (AAG). Đây là hệ thống cáp quang biển xuyên Thái Bình Dương đầu tiên có
dung lượng lên đến 1.92 Tbps (gấp 6 lần dung lượng cáp quang biển quốc tế của Việt
Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 5
Nam hiện nay). Ước tính chi phí dự án lên đến 560 triệu USD và sẽ đưa vào hoạt động
cuối năm 2008
Với tổng doanh thu bình quận khoảng 1000 tỉ /năm, SPT đã và đang đóng góp khá tốt cho
ngân sách thành phố. SPT đang từng bước mở rộng mạng lưới cung cấp các loại hình dịch
vụ tại 64 tỉnh thành trong cả nước kể cả chuẩn bị đầu tư ra nước ngoài. Hiện SPT đang
cung cấp nhiều loại hình dịch vụ cho hàng trăm ngàn thuê bao; thị phần ngày càng mở
rộng; thương hiệu SPT được thị trường nhận diện; vốn Điều lệ Công ty tăng nhiều lần so
với 50 tỷ ban đầu. Những năm gần đây, chia cổ tức đạt từ 12% - 20% trên vốn góp. SPT
đã xây dựng được đội ngũ lao động có chuyên môn kỹ thuật lành nghề, thu nhập bình

quân được nâng lên đồng thời đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách.
Với sự góp mặt của SPT, thị trường bưu chính - viễn thông Việt Nam đã trở nên đa
dạng và phong phú hơn, tạo ra bước đột phá trong chủ trương xóa bỏ cơ chế độc quyền
công ty, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, góp phần thúc đẩy Ngành và
nền kinh tế cả nước nói chung. Hiện SPT đã được cấp gần như đầy đủ các giấy phép chủ
chốt của Ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Những thành quả và kinh nghiệm tích lũy trên của chặng đường hơn 10 năm qua cũng chỉ
là hành trang để SPT bước vào những năm thứ 10 + n…chắc chắn sẽ gian khó, đầy sóng
gió, đòi hỏi SPT nhiều nỗ lực, phấn đấu mới để đạt những thành tựu mới
II.CƠ CẤU TỔ CHỨC :Bộ máy tổ chức của công ty được minh họa bằng sơ đồ sau
Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 6
Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 7
PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU MẠNG TRUYỀN DẪN QUANG CỦA SPT
I.MẠNG TRUYỀN DẪN QUANG CỦA SPT
1.1 Mạng quang tích cực AON :
Hình 1: mạng quang tích cực AON
Mạng AON là mô hình mạng point-to-point, mỗi khách hàng chiếm dụng 1 đường
quang xuyên suốt không chia sẻ từ phòng máy của nhà cung cấp dịch vụ tới tận gia đình
hoặc thiết bị trập trung của khách hàng.
Mạng quang tích cực sử dụng một số thiết bị quang tích cực để phân chia tín hiệu là :
switch, router và multiplexer… tùy khoảng cách từ CO(center office) mà nhà cung cấp sử
dụng cáp quang một core hoặc 2 core, đối với khách hàng ở xa thì ta dùng switch 2 core ,
một core truyền và một core nhận dữ liệu , đối với khách hàng ở gần thì dùng switch 1
core, tín hiệu truyền và nhận trên 1 đường quang, tuy nhiên tốc độ sẽ thấp hơn truyền 2
core .
AON có nhiều ưu điểm như tầm kéo dây xa (lên đến 70km mà không cần bộ lặp
(repeater) , tính bảo mật cao (do việc can thiệp nghe lén trên đường truyền gần như là
không thể ), dễ dàng nâng cấp băng thông thuê bao khi cần , dễ xác định lỗi Tuy nhiên ,
công nghệ AON cũng có khuyết điểm là chi phí cao do việc vận hành các thiết bị trên

đường truyền đều cần nguồn cung cấp , mỗi thuê bao là một sợi quang riêng , cần nhiều
không gian chứa cáp . Ngoài mô hình trên , trong thực tế tùy vào nhu cầu băng thông thuê
bao , các nhà cung cấp cũng kết hợp cáp quang với cáp đồng để giảm chi phí , cụ thể như
cáp quang chạy từ Access Node tới tổng đài DSLAM và từ DSLAM cung cấp các dịch vụ
truy cập băng thông phổ biến như ADSL2+ , VDSL2
1.2 Mạng quang thụ động PON :
Hình 2: mạng quang thụ động PON
PON (Passive Optical Network ) là kiến trúc mạng điểm - nhiều điểm . Để giảm
chi phítrên mỗi thuê bao, đường truyền chính sẻ đi từ thiết trung tâm OLT (Optical Line
Termination ) qua một thiết bị chia tín hiệu (Splitter) và từ thiết bị này mới kéo đến nhiều
người dùng (có thể chia từ 32- 64 thuê bao). Splitter không cần nguồn cung cấp, có thể
đặt bất kỳ đâu nên nếu triển khai cho nhiều thuê bao thì chi phí giảm đáng kể so với
AON. Do Splitter không cần nguồn nên hệ thống cũng tiết kiệm điện hơn và không gian
chứa cáp cũng ít hơn so với AON. Kiểu mạng PON thường gặp hiện nay là: Ethernet-
PON(EPON), Giga-Ethernet-PON(GEPON), Gigabit-PON(GPON)…Các công nghệ này
đều dựa trên chuẩn IEEE 802.3 Ethernet.
Chuẩn GPON hiện tại đạt tới tốc độ download 2.5Gbps và upload 1.25Gbps lên mạng
core.Tuy nhiên PON cũng có nhiều khuyết điểm như khó nâng cấp băng thông khi thuê
bao yêu cầu (do kiến trúc điểm đến nhiều điểm sẻ ảnh hưởng đến những thuê bao khác
trong trường hợp đã dùng hết băng thông ) , khó xác định lỗi hơn do 1 sợi quang chung
cho nhiều người dùng , tính bảo mật cũng không cao bằng AON
1.2.1 Các chuẩn trong mạng PON:
1.2.1.1 Nhóm truy nhập TDMA-PON: Các chuẩn mạng PON có thể chia thành 2 nhóm:
nhóm 1 bao gồm các chuẩn theo phương thức truy nhập TDMA-PON như là B-PON
(Broadband PON), E-PON (Ethernet PON), G-PON (Gigabit PON) (đặc tính các của
chuẩn TDMA-PON được so sánh trong Bảng 1.1); nhóm 2 bao gồm chuẩn theo các
phương thức truy nhập khác như WDM-PON (Wavelength Division Multiplexing
PON) và CDMA-PON (Code Division Multiple Access PON).
Mạng quang thụ động băng rộng B-PON được chuẩn hóa trong chuỗi các khuyến
nghị G.938 của ITU-T. Các khuyến nghị này đưa ra các tiêu chuẩn về các khối chức năng

ONT và OLT, khuôn dạng và tốc độ khung của luồng dữ liệu hướng lên và hướng xuống,
giao thức truy nhập hướng lên TDMA, các giao tiếp vật lý, các giao tiếp quản lý và điều
khiển ONT và DBA.
E-PON là giao thức mạng truy nhập đầy đủ dịch vụ FSAN (Full Service
Access Network) TDMA PON thứ nhất được phát triển dựa trên khai thác các ưu điểm
của công nghệ Ethernet ứng dụng trong thông tin quang. E-PON được chuẩn
hóa bởi IEEE 802.3.
G-PON là giao thức FSAN TDMA PON thứ 2 được định nghĩa trong chuỗi
khuyến nghị G.984 của ITU-T. G-PON được xây dựng trên trải nghiệm của B-PON và E-
PON. Mặc dù G-PON hỗ trợ truyền tải tin ATM, nhưng nó cũng đưa vào một cơ chế thích
nghi tải tin mới mà được tối ưu hóa cho truyền tải các khung Ethernet được gọi là phương
thức đóng gói G-PON (GEM – GPON Encapsulation Method).
GEM là phương thức dựa trên thủ tục đóng khung chung trong khuyến nghị G.701
ngoại trừ việc GEM tối ưu hóa từ mào đầu để phục vụ cho ứng dụng của PON, cho phép
sắp xếp các dữ liệu Ethernet vào tải tin GEM và hỗ trợ sắp xếp TDM.

Bảng -So sánh các chuẩn công nghệ TDMA PON
1.2.1.2 WDM-PON :
WDM-PON là mạng quang thụ động sử dụng phương thức đa ghép kênh
phân chia theo bước sóng. OLT sử dụng một bước sóng riêng rẽ để thông tin với mỗi
ONT theo dạng điểm-điểm. Mỗi một ONU có một bộ lọc quang để lựa chọn bước sóng
tương thích với nó, OLT cũng có một bộ lọc cho mỗi ONU.
Nhiều phương thức khác đã được tìm hiểu để tạo ra các bước sóng ONU như là:
- Sử dụng các khối quang có thể lắp đặt tại chỗ lựa chọn các bước sóng ONU
- Dùng các laser điều chỉnh được.
- Cắt phổ tín hiệu.
- Các phương thức thụ động mà theo đó OLT cung cấp tín hiệu sóng mang tới các
ONU.
- Sử dụng tín hiệu hướng xuống để điều chỉnh bước sóng đầu ra của laser ONU.
Cấu trúc của WDM-PON được mô tả như trong Hình 3.2.1.2. Trong đó WDM-

PON có thể được sử dụng cho nhiều ứng dụng khác nhau như là FTTH, các ứng dụng
VDSL và các điểm truy nhập vô tuyến từ xa. Các bộ thu WDM-PON sử dụng kỹ thuật lọc
quang mảng ống dẫn sóng AWG (Array Waveguide Grating). Một AWG có thể được đặt
ở môi trường trong nhà hoặc ngoài trời.
Hình3: Cấu trúc của WDM-PON
Ưu điểm chính của WDM-PON là nó khả năng cung cấp các dịch vụ dữ liệu theo
các cấu trúc khác nhau (DS1/E1/DS3, 10/100/1000 Base Ethernet…) tùy theo
yêu cầu về băng thông của khách hàng. Tuy nhiên, nhược điểm chính của WDM-PON là
chi phí khá lớn cho các linh kiện quang để sản xuất bộ lọc ở những bước sóng khác nhau.
WDM-PON cũng được triển khai kết hợp với các giao thức TDMA PON để cải thiện
băng thông truyền tin.
1.2.1.3 CDMA-PON:
Công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã CDMA cũng có thể triển khai trong các
ứng dụng PON. Cũng giống như WDM-PON, CMDA-PON cho phép mỗi ONU sử dụng
khuôn dạng và tốc độ dữ liệu khác nhau tương ứng với các nhu cầu của khách hàng.
CDMA-PON cũng có thể kết hợp với WDM để tăng dung lượng băng thông.
CDMA-PON truyền tải các tín hiệu khách hàng với nhiều phổ tần truyền dẫn trải
trên cùng một kênh thông tin. Các ký hiệu từ các tín hiệu khác nhau được mã hóa và nhận
dạng thông qua bộ giải mã. Phần lớn công nghệ ứng dụng trong CDMA-PON tuân theo
phương thức trải phổ chuỗi trực tiếp. Trong phương thức này mỗi ký hiệu 0, 1 (tương ứng
với mỗi tín hiệu) được mã hóa thành chuỗi ký tự dài hơn và có tốc độ cao hơn. Mỗi ONU
sử dụng trị số chuỗi khác nhau cho kí tự của nó. Để khôi phục lại dữ
liệu, OLT chia nhỏ tín hiệu quang thu được sau đó gửi tới các bộ lọc nhiễu xạ để
tách lấy tín hiệu của mỗi OUN.
Ưu điểm chính của CDMA-PON là cho phép truyền tải lưu lượng cao và có
tínhnăng bảo mật nổi trội so các chuẩn PON khác. Tuy nhiên, một trở ngại lớn trong
CDMA-PON là các bộ khuếch đại quang đòi hỏi phải được thiết kế sao cho đảm bảo
tương ứng với tỷ số tín hiệu/tạp âm. Với hệ thống CDMA-PON không có bộ khuếch đại
quang thì tùy thuộc vào tổn hao bổ sung trong các bộ chia, bộ xoay vòng, các bộ lọc mà
hệ số tỷ chia ONU/OLT chỉ là 1:2 hoặc 1:8. Trong khi đó với bộ khuyếch đại quang hệ số

này có thể đạt 1:32 hoặc cao hơn. Bên cạnh đó các bộ thu tín hiệu trong CDMA-PON là
khá phức tạp và giá thành tương đối cao. Chính vì những nhược điểm này nên hiện tại
CDMA-PON chưa được phát triển rộng rãi.
CHƯƠNG 2:TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUY NHẬP
QUANG FTTX
II.TỔNG QUAN VỀ FTTx
2.1Giới thiệu chung
FTTx (Fiber to the x) là một thuật ngữ chung cho bất kỳ kiến trúc mạng băng rộng
sử dụng cáp quang thay thế tất cả hay một phần cáp kim loại thông thường dùng trong
mạch vòng ở chặng cuối của mạng viễn thông.Thuật ngữ chung này bắt nguồn như một
sự tổng quát hóa một vài mô hình mạng triển khai sợi quang (FTTN, FTTC, FTTB,
FTTH, FTTP…),tất cả bắt đầu bằng FTT nhưng kết thúc bởi các ký tự khác nhau, được
thay thế bằng x mang tính chất tổng quát hóa.
Ngành công nghiệp viễn thông đã phân biệt một vài mô hình riêng biệt, rõ ràng.
Trong đó được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là:
 Fiber To The Home (FTTH): sợi quang được dẫn tới ranh giới không gian
sống, như một hộp cáp quang được đặt trên tường bên ngoài của một ngôi
nhà.
 Fiber To The Building (FTTB): sợi quang được dẫn tới chân của một tòa
nhà cao tầng, từ đó thông qua phương tiện chuyển đổi (quang-điện) đấu
nối tới từng người sử dụng riêng biệt.
 Fiber To The Curb (FTTC): sợi quang được dẫn tới tủ cáp đặt trên lề
đường cách khu vực khách hàng gần hơn 300m,từ đó sử dụng cáp đồng
đấu nối tới người dùng.
 Fiber To The Node (FTTN): sợi quang được dẫn tới node, nó cũng tương
tự như FTTC, nhưng khoảng cách từ node tới khu vực khách hàng thì xa
hơn, có thể tới vài kilomet.
Hình 4: các mô hình FTTx
Nhu cầu sử dụng hạ tầng cáp quang tới hộ gia đình FTTH (Fiber to the Home) đã xuất
hiện từ những năm 1980 khi mà các công ty điện thoại thấy lợi ích mang lại trong việc

cung cấp các dịch vụ băng rộng tới các thuê bao. Những tiến bộ nhanh chóng trong lĩnh
vực thu phát và cáp sợi quang đã mở ra một tiềm năng lớn trong việc phát triển hạ tầng
FTTH. FTTH được xem như một giải pháp hoàn hảo trong việc thay thế mạng cáp đồng
hiện tại nhằm cung cấp các dịch vụ “triple play” (bao gồm thoại, hình ảnh, truy cập dữ
liệu tốc độ cao) và các ứng dụng đòi hỏi nhiều băng thông.
Hiện nay, ở Việt Nam có một số nhà cung cấp dịch vụ FTTH sau :
 Tháng 8/2006 FPT Telecom chính thức trở thành đơn vị đầu tiên cung cấp
loại hình dịch vụ tiên tiến này.
 Ngày 1/5/2009, VNPT cung cấp dịch vụ Internet FTTH trên cáp quang với
tốc độ cao đến 20Mbps/20Mbps.
 Ngày 15/05/2009, Viettel chính thức triển khai cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet FTTH (Fiber To The Home) – Cáp quang siêu tốc độ nhằm phục vụ
khách hàng doanh nghiệp mà dịch vụ truy cập Internet hiện tại (ADSL và
Leased Line) chưa đáp ứng được về tốc độ và chi phí sử dụng.
Hình 5: Mạng FTTx khi triển khai
2.2 So sánh mạng ADSL và FTTx
2.2.1Cáp quang và cáp đồng
Trên thực tế, để khắc phục nhược điểm trong truyền dẫn thông tin của cáp đồng, đã từ
lâu người ta đã cho ra đời cáp quang cùng với những tính năng ưu việt hơn. Không giống
như cáp đồng truyền tín hiệu bằng điện, cáp quang dùng ánh sáng để truyền tín hiệu đi.
Chính vì sự khác biệt đó mà cáp quang ít bị nhiễu, tốc độ cao và có khả năng truyền xa
hơn. Tuy vậy phải đến giai đoạn hiện nay thì cáp quang mới được phát triển bùng nổ, nhất
là trong lĩnh vực kết nối liên lục địa, kết nối xuyên quốc gia. Và việc sử dụng công nghệ
truyền dẫn hiện đại này cũng đang bắt đầu thay thế dần mạng cáp đồng ADSL phục vụ
trực tiếp đến người sử dụng.
Cáp quang dài, mỏng với thành phần của thủy tinh trong suốt bằng đường kính của
một sợi tóc. Chúng được sắp xếp trong bó được gọi là cáp quang và được sử dụng để
truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa. Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là
sợi thủy tinh hoặc plastic đã được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu
ánh sáng. Sợi quang được tráng một lớp lót nhằm phản chiếu tốt các tín hiệu.

Cáp quang gồm các phần sau:
 Core : Trung tâm phản chiếu của sợi quang nơi ánh sáng đi
 Cladding : Vật chất quang bên ngoài bao bọc lõi mà phản xạ ánh sáng trở lại
vào lõi.
 Buffer coating : Lớp phủ dẻo bên ngoài bảo vệ sợi không bị hỏng và ẩm ướt
 Jacket: Hàng trăm hay hàng ngàn sợi quang được đặt trong bó gọi là cáp
quang. Những bó này được bảo vệ bởi lớp phủ bên ngoài của cáp được gọi là
jacket.
Khi phát tín hiệu thì một điốt phát sáng (LED) hoặc laser sẽ truyền dữ liệu xung ánh
sáng vào cáp quang. Còn khi nhận thì sẽ sử dụng cảm ứng quang chuyển xung ánh sáng
ngược thành dữ liệu. So với cáp đồng, cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng (không truyền
tín hiệu điện) nên nhanh, không bị nhiễu và bị nghe trộm (tín hiệu ánh sáng từ sợi quang
không bị nhiễu với những sợi khác trong cùng cáp, điều này làm cho chất lượng tín hiệu
tốt hơn). Độ suy dần thấp hơn các loại cáp đồng (tín hiệu bị mất trong cáp quang ít hơn
trong cáp đồng) nên có thể tải các tín hiệu đi xa hàng ngàn km. Dung lượng tải của cáp
quang cao hơn, vì sợi quang mỏng hơn cáp đồng, nhiều sợi quang có thể được bó vào với
đường kính đã cho hơn cáp đồng. Điều này cho phép nhiều kênh đi qua một sợi cáp.
Cáp quang cũng sử dụng điện nguồn ít hơn, bởi vì tín hiệu trong cáp quang giảm ít,
máy phát có thể sử dụng nguồn thấp hơn thay vì máy phát với điện thế cao được dùng
trong cáp đồng.
Còn tín hiệu số thì cáp quang rất lý tưởng thích hợp để tải thông tin dạng số mà đặc
biệt hữu dụng trong mạng máy tính. Cáp quang cũng không cháy, vì không có điện xuyên
qua cáp quang, do đó không có nguy cơ hỏa hạn xảy ra. Tuy vậy, cáp quang và các thiết
bị đi kèm lại rất đắt tiền so với các loại cáp đồng.
2.2.2 Một số tiêu chí về chất lượng dịch vụ giữa ADSL và FTTx
Hiện nay, công nghệ FTTH (Fiber-To-The-Home là mạng viễn thông băng thông rộng
bằng cáp quang được nối đến tận nhà để cung cấp các dịch vụ tốc độ cao như điện thoại,
Internet tốc độ cao và TV) đang được triển khai khá mạnh mẽ trên thế giới. Khi dùng
công nghệ FTTH, đường truyền dẫn hoàn toàn bằng cáp quang tới tận phòng máy của
người sử dụng. Chất lượng truyền dẫn tín hiệu bền bỉ ổn định không bị suy hao tín hiệu

bởi nhiễu điện từ, thời tiết hay chiều dài cáp như đối với ADSL. Độ bảo mật rất cao. Với
ADSL, khả năng bảo mật thấp hơn vì có thể bị đánh cắp tín hiệu trên đường dây, còn với
FTTH thì hầu như không thể bị đánh cắp tín hiệu trên đường dây. Với công nghệ FTTH,
nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp tốc độ download lên đến 10 Gigabit/giây, nhanh
gấp 200 lần so với ADSL 2+ (hiện chỉ có thể đáp ứng 20 Megabit/giây). Tốc độ truyền
dẫn với ADSL là không cân bằng, có tốc độ tải lên luôn nhỏ hơn tốc độ tải xuống (Bất đối
xứng, Download > Upload) và tối đa 20 Mbps. Còn FTTH cho phép cân bằng, tốc độ tải
lên và tải xuống như nhau (Đối xứng, Download = Upload) và cho phép tối đa là 10
Gbps, có thể phục vụ cùng một lúc cho hàng trăm máy tính. FTTH đặc biệt hiệu quả với
các dịch vụ: Hosting Server riêng, VPN (mạng riêng ảo), Truyền dữ liệu, Game Online,
IPTV (truyền hình tương tác), VoD (xem phim theo yêu cầu), Video Conferrence (hội
nghị truyền hình), IP Camera…với ưu thế băng thông truyền tải dữ liệu cao, có thể nâng
cấp lên băng thông lên tới 1Gbps, An toàn dữ liệu, Độ ổn định cao, không bị ảnh hưởng
bởi nhiễu điện, từ trường
Bảng : So sánh ADSL và FTTx dựa trên một số tiêu chí
Yếu tố so sánh ADSL FTTx
Môi trường truyền tín hiệu Cáp đồng Cáp quang
Độ ổn định Dễ bị suy hao do tín hiệu
điện từ, thời tiết, chiều
dài cáp…
Không bị ảnh hưởng
Bảo mật Độ bảo mật thấp, dễ bị
đánh cắp tín hiệu đường
dây
Độ bảo mật cao, không
thể đánh cắp tín hiệu trên
đường truyền
Tốc độ truyền dẫn (Upload và
download )
Bất đối xứng :

Download > Upload
Tốc độ tối đa là 20 Mbps
Cho phép cân bằng :
Upload = download
Tốc độ cho phép là
10Gbps
Chiều dài cáp Tối đa là 2,5 km để đạt
được sự ổn định
Tối đa 10 km
Khả năng đáp ứng các dịch vụ
băng rộng: Hosting server riêng,
VPN, hội nghị truyền hình
Không phù hợp vì tốc độ
thấp
Rất phù hợp vì tốc độ rất
cao và có thể tùy biến
tốc độ.
CHƯƠNG 3: CÁC DỊCH VỤ TRIỂN KHAI TRÊN FTTH VÀ XU
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ FTTH CỦA SPT
III . CÁC DỊCH VỤ TRIỂN KHAI TRÊN FTTH VÀ XU HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
3.1 các dịch vụ triển khai trên FTTH
Hình 6: sơ đồ triển khai trên FTTH
3.1.1Dịch vụ DATA/INTERNET
Edge200 có:
- 2 port 1Gigabit/s
- 2 port 100BT
Edge2000 có 8 port Gigabit (2 port trên card SCM và 6 port trên Network cards)
Có thể gắn trực tiếp các luồng tốc độ cao từ nhà cung cấp dịch vụ đến mỗi card
trên bộ trung tâm. Hoặc có thể gắn thông qua một router để chia sẻ cho nhiều nhà khai

thác hơn nữa
Hình 7: Một hạ tầng kết nối nhiều nhà cung cấp dịch vụ DATA/INTERNET
IP Unicast data được kết nối đến bộ trung tâm từ nhà khai thác đã được phân chia
theo VLAN.
QoS (Quality of Service) được Alloptic hổ trợ bằng cách cấu hình bởi VLAN ID
hoặc Ethernet Type of Service (TOS) và Differential Service Code Points
(Diffserv/DSCP) được thực hiện tại phía người dùng và thực hiện bởi bộ trung tâm. QoS
được duy trì bởi người dùng theo từng ứng dụng mong muốn theo từng VLAN và mỗi
VLAN đó sẽ được bộ trung tâm xử lý theo yêu cầu.
Ngoài việc quản lý thiết bị ONU dể dàng thông qua trình quản lý GigaVU, báo
hiệu trạng thái thiết bị đầu cuối, Alloptic còn cho phép ISP quản lý băng thông trên từng
port của ONU, quản lý và cung cấp cũng như hạn chế dịch vụ trên từng port:
Khi ISP có nhu cầu sử dụng 1 ONU để cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng nhỏ
khác nhau trong cùng một khu vực, việc này sẽ chỉ làm vấn đề cấu hình hệ thống.
Phần mềm quản lý cho phép gán băng thông theo từng cấp nx64Kbps đến một port
bất kỳ của một ONU bất kỳ. Điều này giúp ISP có nhiều tùy chọn cho các gói dịch vụ của
mình. Tận dụng được tối đa băng thông dư thừa khi như cầu dịch vụ của khách hàng
không cần đáp ứng với băng thông cao.
Khi cần thiết thì việc thay đổi tốc độ hoặc thay đổi nhà cung cấp dịch vụ trên mỗi
cổng được thực hiện thông qua phần mềm tại bộ trung tâm mà không cần xuống đến
khách hàng.
Khi khách hàng không còn sử dụng dịch vụ nữa thì thực hiện việc đóng/mở cổng
chỉ cần vài thao tác nhỏ từ bộ trung tâm.
Việc quản lý dịch vụ trên từng cổng cũng mang lại sự tiện lợi cho các ISP khi nhu
cầu về dịch vụ của khách hàng ngày càng khó khăn, những mong muốn đôi khi khó đáp
ứng được, khi trên cùng một khu vực, nhu cầu về dịch vụ của mỗi khách hàng lại khác
nhau.
Giao diện GigaVU cho phép gán mức băng thông trên từng Port của ONU.
Hình 8: Giao diện cấu hình quản lý băng thông
3.1.2 Kết nối nhiều nhà cung cấp dịch vụ thoại VoIP

Alloptic có thể hoạt động cùng lúc đồng thời cho thoại TDM và thoại VoIP.
Thoại VoIP được gán một VLAN mà thiết bị Alloptic chỉ đóng vai trò truyền dẫn
và không có bất kỳ sự can thiệp nào vào gói data.
Có nhiều nhà cung cấp dịch vụ được kết nối đến và khách hàng được tùy ý lựa
chọn hoặc thay đổi.
3.1.3Kết nối cho nhiều nhà cung cấp Video (RF và IPTV):
3.1.3.1 - Đối với RF video (truyền hình cáp):
o Tín hiệu truyền hình cáp (hoặc vệ tinh) sau khi đã được ghép kênh sẽ được
khuyếch đại trước khi đấu nối vào bộ trung tâm qua cổng video quang.
o Tín hiệu video RF sẽ sử dụng bước sóng 1550nm riêng biệt khi truyền dẫn trên
PON không gây nhiễu qua hai bước sóng của data 1490nm và 1310nm
o Đến đầu cuối khách hàng sẽ trích tín hiệu RF video qua cổng coax kết nối đến
TV truyền thống (hoặc qua bộ chia/khuyếch đại RF để nối đến nhiều tầng/nhiều TV).
3.1.3.2 - Đối với IPTV:
o Bộ trung tâm họat động như một proxy có tính năng Multicast IGMP (Internet
Group Management Protocol). Mỗi tín hiệu video sẽ được gán một địa chỉ Multicast IP và
TCP port number.
o Trong công nghệ IPTV hiện nay khách hàng phải sử dụng Set-Top-Box để
yêu cầu kênh. Lúc đó Alloptic sẽ truyền dẫn tín hiệu video theo yêu cầu về đến ONU
tương ứng.
o Mỗi ONU data port được gán một VLAN cho IPTV và liên kết với bộ lọc
MAC ID của STB.
o Alloptic sử dụng phương thức Multicast do đó ít tốn băng thông truyền dẫn
đến nhà khai thác. Mỗi Multicast IPTV từ nhà khai thác đều được phát trên các kênh
riêng cho STB để chọn kênh và tính cước, tất cả các tín hiệu này đều được truyền dẫn
thông qua mạng Alloptic.
o QoS được thực hiện bởi VLAN ID hoặc TOS và DSCP
o Dịch vụ truyền hình tương tác IPTV của SPT cung cấp trên 86 kênh truyền
hình trong nước và quốc tế, trong đó có 09 kênh HD có độ phân giải cực nét như:
VTV1…VTV9, HBO, ESPN-HD, FASHION-HD, CCTV-HD, LUXE-TV-HD,

STARMOVIE, MTV, VTC-HD1, VTC-HD2,….
o Bên cạnh đó có 02 chương trình đặc biệt là xem phim theo yêu cầu (VoD) và
âm nhạc theo yêu cầu (MoD)/Karaoke với hàng trăm phim lẽ/bộ/tài liệu và clip nhạc hấp
dẫn được sắp xếp theo danh mục dễ tra cứu sử dụng mà không cần ra cửa hàng CD thuê
mướn. Các kênh truyền hình và chương trình xem theo yêu cầu luôn được cập nhật tạo sự
phong phú và hấp dẫn của dịch vụ IPTV của SPT
Để sử dụng được dịch vụ truyền hình tương tác IPTV của SPT cần những thiết bị sau:
- Đường truyền Internet của SPT cung cấp (ADSL hoặc FTTx)
- Bộ giải mã (Set-top-box)
- Tivi/LCD (tốt nhất có hỗ trợ Full HD)
Hình 9: kết nối được minh hoạ
3.1.4 Dịch vụ kênh thuê riêng của SPT:
Giới thiệu dịch vụ:
- Kênh Thuê Riêng (Leased-Line) là dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn vật lý dùng
riêng để kết nối và truyền thông tin giữa các thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ, mạng viễn
thông dùng riêng của khách hàng tại hai địa điểm cố định khác nhau.
- Kênh thuê riêng mang tính độc quyền sử dụng để liên lạc điểm nối điểm (point-to-
point), có khả năng thông mạch 100%, tránh được tình trạng nghẽn mạch có thể xảy ra
nếu đi qua tổng đài.
- Kênh thuê riêng phục vụ các yêu cầu liên lạc truyền thoại, hội nghị truyền hình,
điện báo, fax, truyền số liệu
Đặc tính dịch vụ:
- Tối đa hóa tốc độ kết nối: Là kênh kết nối đối xứng, kênh thuê riêng có tốc độ tải
xuống và tải lên ngang bằng nhau tại mọi thời điểm.
- Tiết kiệm chi phí: Cước phí hàng tháng được quản lý chặt chẽ, không cước phụ trội.
Việc nâng cấp lên tốc độ cao hay thay đổi cấu hình hệ thống sẽ trở nên dễ dàng hơn bởi
khách hàng không cần phải đầu tư vào thiết bị mới hay lắp đặt một hệ thống cáp quang
mới.
- Kết nối cổng quốc tế: Có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các khách hàng
như hội thảo từ xa (Video Conference), Mạng riêng ảo (VPN), dịch vụ hỗ trợ từ xa (Call

Center) …
- Hỗ trợ kỹ thuật: Không ngừng nâng cao lòng tận tụy với khách hàng, chúng tôi cam
kết đảm bảo mang đến quý khách hàng dịch vụ tốt nhất:
o Truyền dẫn theo thời gian thực, không bị trễ.
o Tốc độ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
o Cung cấp các kết nối theo tiêu chuẩn điểm- điểm, điểm - đa điểm.
o Cung cấp giải pháp kết nối giữa các mạng LAN-WAN.
o Hỗ trợ kỹ thuật 24/24.
3.2 Xu hướng phát triển FTTH của SPT:
Dự kiến FTTH sẽ dần thay thế ADSL trong tương lai gần một khi băng thông ADSL
không đủ sức cung cấp đồng thời các dịch vụ trực tuyến trong cùng một thời điểm. FTTH
cung cấp 1 IP tĩnh thích hợp với các doanh nghiệp, tổ chức triển khai dễ dàng các dịch vụ
trực tuyến như IP Camera, lưu trữ mail, truyền dữ liệu tốc độ cao
Theo một báo cáo mới nhất của Heavy Reading, số hộ gia đình sử dụng kết nối băng
rộng FTTH trên toàn thế giới sẽ tăng trưởng hàng năm trên 30% cho đến năm 2012 và đạt
89 triệu hộ khi đó. Hiện Nhật Bản, Trung Quốc và Mỹ là các quốc gia đi đầu trong lĩnh
vực băng thông rộng sử dụng công nghệ cáp quang này.
Công nghệ FTTH đã có khoảng 20 triệu kết nối toàn cầu, chỉ tính riêng ở 3 nước Nhật
Bản, Trung Quốc và Mỹ đã có thêm khoảng 6 triệu thuê bao, trong đó châu Á được đánh
giá là thị trường có tiềm năng phát triển lớn. Theo dự đoán, vào cuối năm 2012, riêng
châu Á sẽ có 54 triệu kết nối FTTH, tiếp theo là châu Âu/ khu vực Trung Đông/ châu Phi
với 16 triệu, rồi đến Bắc Mỹ và Nam Mỹ với 15 triệu. Hiện nay, quá trình chuyển đổi
sang FTTH đang được thực hiện ở nhiều nước, gồm Đan Mạch, Pháp, Hồng Kông, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Thụy Điển, Đài Loan và Mỹ.
Hiện nay thì SPT vẫn đang chủ yếu dùng công nghệ ftth aon cho các hộ gia đình,
FTTH dùng công nghệ pon vẫn triển khai một số nơi như khu phú mĩ hưng quận 7,và khu
kim cương quận 2. Khi adsl đã bão hòa thì FTTh sẽ phát triển mạnh, tương lai công ty
SPT sẽ triển khai FTTH dùng mạng quang thụ động PON
CHƯƠNG 4:QUÁ TRÌNH LẮP ĐẶT VÀ BẢO DƯỠNG MẠNG
FTTH CỦA SPT

IV.QUÁ TRÌNH LẮP ĐẶT VÀ BẢO DƯỠNG
4.1 Quá trình lắp đặt
4.1.1 Những quy định chung :
1) Thi công xây dựng tuyến thong tin cáp quang phải tuân theo đúng đồ án thiết kế đã
được phê chuẩn và những tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm, quy chuẩn xây dựng, quy trình
thi công.
2) Khi chưa có đồ án thiết kế chính thức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhất thiết
không được khởi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư cần tổ chức bàn giao mặt bằng thi
công và tuyến thi công giữa các bên: Chủ đầu tư, đơn vị thi công, và các đơn vị khác có
lien quan.
3) Trước khi thi công phải có đầy đủ các giấy phép xây dựng.
4) Đơn vị thi công phải lập kế hoạch thi công ( phương án thi công, thiết kế tổ chức thi
công) để đảm bảo thi công đúng theo thiết kế và tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, đảm
bảo thi công đúng khối lượng, thời hạn và giá thành xây dựng.
5) Đơn vị thi công không được tự ý sửa đổi thiết kế.
6) Các vật liệu sử dụng trong công trình phải tuân thủ theo từng quy định trong thiết
kế. Trường hợp cần thay đổi vật liệu khác với đồ án thiết kế phải được sự đồng ý của cấp
có thẩm quyền.
7) Tất cả các loại vật liệu trước khi đem dùng vào công trình phải được nghiệm thu về
chất lượng và số lượng.
8) Vật liệu, thiết bị, dụng cụ đưa ra hiện trường thi công phải có kho bảo quản và phân
công người quản lý theo đúng quy trình quy phạm về bảo quản vật tư.
9) Phải đo kiểm tra cáp trước và sau khi thi công. Kiểm tra các hạn mục cần thiết khác
của tuyến cáp.
10) Lực kéo cáp không được lớn hơn khối lượng của 1 Km cáp.
11) Bán kính cong phải nhỏ hơn bán kính congcho phép của cáp (lớn hơn 20 lần
đường kính cáp).
12) Phải để dư cáp tối thiểu là 12m tại các điểm nối măng song và 30m ở cáp nhập
trạm cho mỗi đầu cáp. Cáp dư phải được quấn gọn gang với bán kính lớn hơn bán kính
cong cho phép của cáp.

13) Khi thi công cần phải có phương án đảm bảo an toàn công trình, an toàn lao động,
chú ý bảo vệ tài sản của nhân dân và của Nhà Nước tại những nơi đường cáp đi qua.
14) Khi xây dựng tuyến mới gần tuyến củ đang sử dụng,hoặc sửa chữa, lắp đặt thêm
cáp trên tuyến đang sử dụng phải liên hệ chặt chẽ với các cơ sở Bưu Điện ở địa phương,
chính quyền địa phương và các cơ sở hữu quan.

×