Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương của công ty cổ phần cơ khí bách khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.16 KB, 68 trang )

Trờng Đại học Công on Chuyờn thc tp
Mc lc
Lời mở đầu 4
Chơng 1: Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và
các khoản trả khác cho nguời lao động 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tiền lơng và các khoản phải trả khác
cho ngời lao động 6
1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản phải trả khác cho ngời lao
động 7
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng v các khoản phải trả khác cho ng-
ời lao động 7
1.4. Hình thức trả lơng 9
1.4.1. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng 9
1.4.1.1. Trả lơng theo thời gian 10
1.4.1.2. Trả lơng theo sản phẩm: 11
1.5. Quỹ tiền lơng và các khoản phải trả khác cho ngời lao động 14
1.6. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản phải trả cho ngời lao
động14
1.6.1.Các chứng từ sử dụng..14
1.6.2. Tài khoản hạch toán và phơng pháp hạch toán: 14
1.6.2.1. Tài khoản 334 14
1.6.2.2. Phơng pháp hạch toán: 16
1.6.3. Các hình thức sổ kế toán tiền lơng và các khoản phải trả khác cho
ngời lao động.17
1.6.3.1 Hỡnh thc s nht ký chung .17
1.6.3.2 Hỡnh thc nht - ký s cỏi 19
1.6.3.3 Hỡnh thc k toỏn Chng t ghi s 22
1
SV: V TH Mai Lp TC-C KT4A
Trờng Đại học Công on Chuyờn thc tp
1.6.3.4. Hỡnh thc s k toỏn Nht ký - Chng


t 24
1.6.3.5. Hỡnh thc k toỏn trờn mỏy vi
tớnh 26
Chơng 2: thực trạng công tác hạch toán tiền lơng
và các khoản phảI trả ngời lao động tại công ty cổ
phần cơ khí và thơng mại Bách khoa 29
2.1.Đặc điểm chung của công ty Cổ phần cơ khí và thơng mại Bách
Khoa29
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần cơ khí và th-
ơng mại Bách khoa 29
2.1.2. Sự phát triển của công ty thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh
hai năm gần đây 30
2.2. T chc b máy qun lý và bộ máy kế toán của công ty c phn c
khoa 3
1
2.2.1. Bộ máy quản lý của công ty 31
2.2.2. B máy k toán của công ty cổ phần cơ khí và thơng mại Bách
Khoa 33
2.3. Hỡnh thc k toỏn v h thng s sỏch ca cụng ty c phn c khớ v
thng mi Bỏch Khoa 35
2.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần cơ khí và thơng mại
Bách Khoa 37
2.5. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí
và thơng mại Bách Khoa 38
2. 5.1. Đặc điểm đội ngũ lao động tại công ty cổ phần cơ khí và thơng mại
Bách Khoa.38
2.5.2. Tổ chức kế toán tiền lơng tại công ty Công ty Cổ phần cơ khí và th-
ơng mại Bách Khoa39
2
SV: V TH Mai Lp TC-C KT4A

Trờng Đại học Công on Chuyờn thc tp
2.5.3. Quy trình tính lng thc t ti Công ty Cổ phần cơ khí và thơng mại
Bách Khoa 41
CHNG III: MT S KIN NGH HON THIN K TON TIN
LNG V CC KHON TRCH THEO LNG TI CễNG TY CP
C KH THNG MI BCH KHOA 60
3.1. Đánh giỏ kt qa thc tp 60
3.2. Nhng nhn xột v ý kin v cụng tỏc k toỏn tin lng v cỏc khon
phi tr ti cụng ty c phn c khớ v thng mi Bỏch khoa 61
3.2.1. u
im 61
3.2.2. Nhc
im 62
3.3. Mt s xut nhm hon thin cụng tỏc hch toỏn tin lng v cỏc
khon phi tr ti Công ty c phn c khớ v thng mai Bỏch Khoa 62
3.3.1. Mt s ý kin v hch toỏn lao ng ti cụng ty c phn c khớ v
thng mi Bỏch Khoa 63
3.3.2. Mt s ý kin v xõy dng thang lng, h s lng ti cụng ty c
phn c khớ v thng mi Bỏch
Khoa 64
3.3.3. Trích trớc tiền lơng nghỉ phép 66
3.3.4. Tăng cờng công tác quản lý lao động tại công ty 66
Kt lun 71
Lời mở đầu
3
SV: V TH Mai Lp TC-C KT4A
Trờng Đại học Công on Chuyờn thc tp
Nền kinh tế nớc ta hiện nay với sự đổi mới toàn diện của đất nớc, cơ
chế hệ thống quản lý kinh tế, trong thời kỳ phát triển mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi doanh nghiệp phải tự tìm ra con đờng

đúng đắn và phơng án kinh doanh tối u để phát triển.
Công ty c phn c khớ v thng mi Bỏch Khoa là một trong những
cụng ty chuyờn sn xut cỏc mt hng c khớ chớnh xỏc, cỏc chi tit mỏy
trong nhng dõy chuyn cụng ngh, cụng cũn kinh doanh cỏc linh kin nh
bulong c vớt dong ch cỏc loi Với nn kinh t th trng luụn bin
ng ln phỏt cao mc sng ca ngi lao ng ngy cng c nõng cao
ũi hi cụng ty phi ỏp ng c vi xu hng chung ú ca xó hi vỡ
vy tiền lơng là một trong những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản
thù lao của ngời lao động l nhng ngi trc tip to ra sn phm ca
cng ty.
Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con ngời nhằm tác
động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu
cầu của con ngời. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục, thờng
xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay nói cách khác là phải trả
thù lao cho ngời lao động trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
Tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghịêp phải trả cho
ngời lao động với thời gian chất lợng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Tiền lơng chính là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Ngoài
ra ngời lao động còn đợc hởng một số thu nhập khác nh : Trợ cấp, tiền th-
ởng. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì chi phí tiền lơng là một bộ phận
chi phí làm giảm lợi nhuận hoạt động kinh doanh. Tổ chức sử dụng lao
động hợp lý hạch toán tốt thanh toán tiền lơng, thng kịp thời sẽ kích
thích ngời lao động quan tâm đến thời gian và chất lợng lao động từ đó
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và từ đó sẽ làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại Công ty
c phn c khớ v thng mi Bỏch Khoa em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn
4

SV: V TH Mai Lp TC-C KT4A
Trờng Đại học Công on Chuyờn thc tp
thành chuyên đề tốt nghiệp: Hon thin cụng tỏc k toỏn tin lng v cỏc
khon phi tr khỏc cho ngi lao ng.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần nh sau:
* Chơng 1 : Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản phi
tr cho khỏc cho ngi lao ụng.
* Chơng 2 : Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản phi
tr khỏc cho ngi lao ng ti cụng ty c phn c khớ v thng mi Bỏch
Khoa.
* Chơng 3 : Nhận xét và giải pháp nhằm cải thiện công tác k toỏn
tin lơng và các khoản tr ti công ty c phn c khớ v thng mi Bỏch
Khoa.
Qua quá trình học tập ở trờng và thời gian tìm hiểu về công tác kế
toán của Công ty, đã cho em nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế
toán. Kết hợp với các kiến thức trong nhà trờng mà các thy cô giáo đã
truyền thụ, đợc sự chỉ bảo tận tình các anh chị trong phòng kế toán của
công ty em đã hòan thành chuyên đề tốt nghiệp này, em đã có đợc cơ hội
kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên với thời gian thực tập không
nhiều và vốn kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp quý báu của cô
giáo hng dn thc tp inh Th Thy cùng với sự chỉ bảo của các anh
chị trong phòng kế toán của Công ty để giúp em có điều kiện bổ sung và
hoàn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chơng 1
Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản
trả khác cho nguời lao động.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tiền lơng và các khoản phải trả khác
cho ngời lao động.

Quá trình sản xuất Vậy là quá trình kết hợp các yếu tố cơ bản lao động,
đối tợng lao động và t liệu lao động.Việc kết hợp ba yếu tố trên tạo ra sản
phẩm phụ vụ cho xã hội. tiền lơng là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp
5
SV: V TH Mai Lp TC-C KT4A
Trờng Đại học Công on Chuyờn thc tp
phải trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công
việc của họ. Về bản chất tiền lơng là biểu hiện bằng tiền để bù đắp cho sức lao
động là đòn bẩy kích thích tinh thần cho ngời lao động.
Nói cách khác, tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu của công nhân viên
chức, ngoài ra công nhân viên chức còn đợc hởng các khoản thởng thi đua
tăng năng suất lao động.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn bó với lao động tiền tệ và xản xuất
hàng hoá.
Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lơng là
một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm,
dịch vụ.
Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng năng xuất lao động, có tác dụng động viên khuyến
khích công nhân viên chức phấn khởi tích cực lao động nâng cao hiệu quả
công tác.
Mặt khác việc tính chính xác thù lao lao động còn là căn cứ để xác định
các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho cơ quan phúc lợi xã hội.
1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản phải trả khác cho ngời
lao động.
Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác đầy đủ và kịp thời về số lợng và
chất lợng, kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lơng tiền thởng, các
khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động và
việc chấp hành chính sánh chế độ lao động tiền lơng.
Lập báo cáo về lao động, tiền lơng đồng thời tiến hành phân tích tình

hình quản lý, sử dụng số lợng, thời gian và kết quả lao động.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng v các khoản phải trả khác
cho ngời lao động.
*Nhóm nhân tố thuộc thị trờng lao động: Cung cầu lao động ảnh hởng
trực tiếp đến tiền lơng.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng
tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trờng lao động đạt
6
SV: V TH Mai Lp TC-C KT4A
Trờng Đại học Công on Chuyờn thc tp
tới sự cân bằng.Tiền lơng lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền lơng này bị phá
vỡ khi các nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về lao động thay đổi nh (năng suất biên
của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ ).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lơng thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lơng thực
tế sẽ giảm. Nh vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng danh
nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động, đảm bảo
tiền lơng thực tế không bị giảm.
Trên thị trờng luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực t nhân,
Nhà nớc, liên doanh, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ
hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà n-
ớc cần có những biện pháp điều tiết tiền lơng cho hợp lý.
*Nhóm nhân tố thuộc môi trờng doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lơng, phụ cấp, giá thành
đợc áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lợng,
hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng mạnh tới tiền lơng.Với
doanh nghiệp có khối lợng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lơng cho ngời lao
động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngợc lại nếu khả năng tài chính không vững thì

tiền lơng của ngời lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiền l-
ơng.Việc quản lý đợc thực hiện nh thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của ngời
lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lơng.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân ngời lao động:
Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có đợc thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt đợc trình độ đó ngời lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tơng đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn
ở trờng lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm đợc những công việc
đòi hỏi phải có hàm lợng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện đợc, đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hởng lơng cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thờng đi đôi với nhau. Một ng-
ời qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm, hạn chế đợc những
rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trớc
công việc đạt năng suất chất lợng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng
tăng lên.
7
SV: V TH Mai Lp TC-C KT4A
Trờng Đại học Công on Chuyờn thc tp
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lợng hay
không đều ảnh hởng ngay đến tiền lơng của ngời lao động.
*Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút đợc nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lơng, ngợc lại với công
việc kém hấp dẫn để thu hút đợc lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt
mức lơng cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lơng cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể
là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ

nguy hiểm cho ngời thực hiện do đó mà tiền lơng sẽ cao hơn so với công việc
giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc
với máy móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền
lơng.
Yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lơng phù hợp.
*Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ
tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn, không
phản ánh đợc mức lao động thực tế của ngời lao động đã bỏ ra, không đảm bảo
nguyên tắc trả lơng nào cả nhng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng cũng ảnh hởng tới tiền l-
ơng của lao động
1.4. Hình thức trả lơng
1.4.1. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng.
áp dụng trả lơng ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất kinh
doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quyết
định các chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng. Đây
là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng suất lao
động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của ngời lao động (trình độ
tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc vào các nhân
tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ mới).
8
SV: V TH Mai Lp TC-C KT4A
Trờng Đại học Công on Chuyờn thc tp
+ Phải đảm bảo mối tơng quan hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm nghề
khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ nghề
nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành nghề

bình quân của ngời lao động là khác nhau. Những ngời làm việc trong môi trờng
độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải đợc trả công cao hơn so với những
ngời lao động bình thờng. Hình thức tiền lơng có xét đến điều kiện lao động có
thể thông qua việc thiết kế các hệ số lơng hoặc quy định các mức phụ cấp ở các
ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện lao động đều ảnh hởng ít nhiều đến
tiền lơng bình quân của mỗi ngành nghề.
Đảm bảo tiền lơng thực tế tăng lên khi tăng tiền lơng nghĩa là tăng sức
mua của ngời lao động.Vì vậy việc tăng tiền lơng phải đảm bảo tăng bằng cung
cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng công tác quản
lý thị trờng, tránh u cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời ích của ngời lao
động. Mặt khác tiền lơng còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lơng thực tế
cho ngời lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho
ngời lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lơng nh một phơng tiện quan trọng
kích thích ngời lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.
Hiện nay ở nớc ta tiền lơng cơ bản đợc áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức đó
là:
+ Trả lơng theo thời gian
+ Trả lơng theo sản phẩm.
1.4.1.1. Trả lơng theo thời gian.
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động, lơng cấp bậc để tính
lơng cho công nhân viên. Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu cho cán bộ công
nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động, trong
đó có 2 loại:
Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Trả lơng theo thời gian có thởng.
+ Trả lơng theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ
vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao
động.

- Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián
tiếp.
9
SV: V TH Mai Lp TC-C KT4A
Trờng Đại học Công on Chuyờn thc tp
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lơng ngày: đối tợng áp dụng chủ yếu nh lơng tháng khuyến khích ngời
lao động đi làm đều.
Mứclơng = Lơng tháng + số ngày làm
26 ngày làm việc thực tế việc thực tế
+ Trả lơng theo thời gian có thởng: thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa
việc trả lơng theo thời gian đơn giản và tiền thởng khi công nhân vợt mức những
chỉ tiêu số lợng và chất lợng đã quy định.
Hình thức này đợc áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hoá,
tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Mức lơng = Lơng tính theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Hình thức này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian đơn
giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích đợc ngời lao động có
trách nhiệm với công việc. Nhng việc xác định tiền lơng bao nhiêu là hợp lý rất
khó khăn. Vì vậy nó cha đảm bảo phân phối theo lao động.
1.4.1.2. Trả lơng theo sản phẩm:
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang áp dụng
trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ
thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lơng này có
nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng tính theo thời gian.
+ Trả lơng theo sản phảm có những tác dụng sau:
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động
gắn với thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công nhân.do đó
kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.

Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt
máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải tiến
quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt công tác kế
hoạch cụ thể.
Khi một doanh nghiệp bố trí lao động cha hợp lý, việc cung ứng vật t không
kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động nh năng suất lao động thấp
10
SV: V TH Mai Lp TC-C KT4A
Trờng Đại học Công on Chuyờn thc tp
kém dẫn đến thu nhập của ngời lao động giảm. Do quyền lợi thiết thực bị ảnh
hởng mà ngời công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý cải tiến lại
những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo sản
phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau đây:
+ Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo
điều kiện để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tơng đối hợp lý và ổn định. Đồng
thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho ngời lao động trong
ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra để
đảm bảo chất lợng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lợng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có các
chế độ trả lơng sau:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lơng này đợc áp
dụng rộng rãi đối với ngời công nhân viên trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quy trình lao động của ngời công nhân mang tính độc lập tơng đối, có
thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này là cố định và tiền lơng của công
nhân đợc tính theo công thức:

L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lơng.
Q: mức sản lợng thực tế.
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết quả
lao động thể hiện rõ ràng ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của
mình, do quan tâm đến năng suất, chất lợng sản phẩm của họ.
+ Nhợc điểm: là ngời công nhân ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm, tinh
thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình trạng
dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
Chế độ trả lơng khoán: đợc áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết
bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn
thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lơng này sẽ đợc áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho
những công nhân khi làm việc đột xuất nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết
bị để nhanh chóng đa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
11
SV: V TH Mai Lp TC-C KT4A
Trờng Đại học Công on Chuyờn thc tp
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lơng này ngời công nhân biết trớc đợc khối l-
ợng tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian thành
công đợc giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của
mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đợc giao còn đối với ngời
giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn thành.
+ Nhợc điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tợng làm
bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lợng. Do vậy công tác nghiệm thu sản phẩm đợc
tiến hành một cách chặt chẽ.
1.5. Quỹ tiền lơng và các khoản phải trả khác cho ngời lao động.
Qu tin lng ca DN l ton b tin lng m DN dựng tr cho tt
c cỏc loi lao ng do DN trc tip qun lý v s dng. ng trờn giỏc hch
toỏn, qu tin lng c phõn thnh 2 loi : tin lng chớnh v tin lng ph.

Tin lng chớnh : L tin lng tr cho ngi lao ng c tớnh theo khi
lng cụng vic hon thnh hoc tớnh theo thi gian lm nhim v chớnh ti DN
bao gm : Tin lng theo sn phm, tin lng theo thi gian v cỏc khon ph
cp kốm theo.
Tin lng ph : L tin lng tr cho ngi lao ng trong thi gian khụng lm
vic ti DN nhng vn c hng lng theo ch quy nh nh : tin lng
ngh phộp, ngh l, ngh vic riờng nhng c hng lng v.v
1.6. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản phải trả cho ngời lao
động.
1.6.1.Các chứng từ sử dụng.
Để hạch toán tiền lơng và các khoản phải trả có sử dụng một số chứng
từ nh sau:
- Bảng tạm ứng lơng.
- Phiếu chi
- Bảng chấm công.
- Bảng phân bổ tiền lơng.
1.6.2. Tài khoản hạch toán và phơng pháp hạch toán:
12
SV: V TH Mai Lp TC-C KT4A
Trờng Đại học Công on Chuyờn thc tp
Để theo dõi tình hình thanh toán lơng và các khoản phải trả khác với
ngời lao động, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
1.6.2.1. Tài khoản 334.
TK 334 Phải trả công nhân viên: Dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với công nhân của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, tiền th-
ởng và các khoản thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ:
- Các khoản tiền lơng, phụ cấp lu động tiền công, tiền thởng và các
khoản đã ứng đã trả cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
- Kết chuyển các khoản ngời lao động cha lĩnh vào tài khoản thích hợp.

Bên có:
- Các khoản tiền lơng, tiền công phải trả cho CNVC và lao động thuê
ngoài.
D bên có:
Các khoản tiền lơng, tiền công còn phải trả cho cán bộ công nhân viên
chức và lao động thuê ngoài.
D bên nợ (nếu có):
Số trả thừa cho công nhân viên chức.
13
SV: V TH Mai Lp TC-C KT4A
Trờng Đại học Công on Chuyờn thc tp
1.6.2.2. Phơng pháp hạch toán:
Hạch toán tiền lơng đợc thể hiện qua sơ đồ 1.1sau:
1.6.3. Các hình thức sổ kế toán tiền lơng và các khoản phải trả khác
cho ngời lao động.
1.6.3.1 Hỡnh thc s nht ký chung
c trng c bn ca hỡnh thc k toỏn Nht ký chung l tt c cỏc
nghip v kinh t, ti chớnh phỏt sinh u phi c ghi vo s Nht ký, m
14
SV: V TH Mai Lp TC-C KT4A
Phải trả
cho CNV
Tính l ơng
Tính th ởng cho CNV
phải trả nội bộ
và các khoản khác
phải nộp (nếu có)
TK111 TK334 TK335
TK333
TK336 TK627, 641, 642

TK622
TK431
Thuế thu nhập
Thanh toán l ơng
Khấu trừ các khoản
Trêng §¹i häc C«ng Đoàn Chuyên đề thực tập
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh.Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung đựoc thể
hiện trên sơ đồ trong hình 1.2 dưới đây.
15
SV: Vũ THị Mai Lớp TC-CĐ KT4A
Chứng từ kế toán
Trêng §¹i häc C«ng Đoàn Chuyên đề thực tập
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đố số phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế

toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc
ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ
khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp
do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để
16
SV: Vũ THị Mai Lớp TC-CĐ KT4A
Trêng §¹i häc C«ng Đoàn Chuyên đề thực tập
lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
sổ Nhật ký chung.
1.6.3.2 Hình thức nhật - ký sổ cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái là các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ
Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái thể hiện trên

sơ đồ trong hình 1.3 dưới đây.
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Sổ thẻ kế toán chi tiết
17
SV: Vũ THị Mai Lớp TC-CĐ KT4A
Trêng §¹i häc C«ng Đoàn Chuyên đề thực tập
Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ
Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái.
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại
(Phiếu
thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày
hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào
Sổ,Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ
chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ
kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần
Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào
dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số
phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng
này.Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán

tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
18
SV: Vũ THị Mai Lớp TC-CĐ KT4A
Báo cáo tài chính
Trêng §¹i häc C«ng Đoàn Chuyên đề thực tập
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cộ
“Phát sinh” ở phần
Nhật ký
=
Tổng số phát sinh
Nợ của tất cả các
Tài khoản
=
Tổng số phát sinh
Có của tất cả các
Tài khoản
Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số
liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài
khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký -
Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi
khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo
cáo tài chính.
1.6.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng

hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng
từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số
thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm,
19
SV: Vũ THị Mai Lớp TC-CĐ KT4A
Trêng §¹i häc C«ng Đoàn Chuyên đề thực tập
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được
thể hiện trong hình 1.4 sau.
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sæ, thÎ kÕ to¸n
chi tiÕt Sổ, thẻ kế
toan chi tiết
20
SV: Vũ THị Mai Lớp TC-CĐ KT4A
Trêng §¹i häc C«ng Đoàn Chuyên đề thực tập
Sổ đăng ký

hứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ
ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng
tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau
khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải
21
SV: Vũ THị Mai Lớp TC-CĐ KT4A
Trêng §¹i häc C«ng Đoàn Chuyên đề thực tập
bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số
phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số
phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp

chi tiết.
1.6.3.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ là tập hợp và
hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
Nợ, kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo
tài khoản), kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép, sử dụng các mẫu
sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và
lập báo cáo tài chính.Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại
sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ thể hiện
qua sơ đồ 1.5 sau.
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê
NHẬT KÝ
Sổ, thẻ kế
22
SV: Vũ THị Mai Lớp TC-CĐ KT4A
Trêng §¹i häc C«ng Đoàn Chuyên đề thực tập
CHỨNG TỪ
toán chi tiết
Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong
các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các
Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Đối với các Nhật ký - Chứng từ
được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng
của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng
từ. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra,
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,
bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký -
Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các
sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối
tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với
Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký -
23
SV: Vũ THị Mai Lớp TC-CĐ KT4A
Trêng §¹i häc C«ng Đoàn Chuyên đề thực tập
Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
1.6.3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc
kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần

mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in
được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán
được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế
toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính thể
hiện qua hình 1.6 sau:
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
24
SV: Vũ THị Mai Lớp TC-CĐ KT4A
Trêng §¹i häc C«ng Đoàn Chuyên đề thực tập
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày :
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính
theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình
của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng
hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kếtoán
có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi
đã in ra giấy.Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ
kế toán ghi bằng tay.
25
SV: Vũ THị Mai Lớp TC-CĐ KT4A

×