Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty Cổ phần Trường Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.25 KB, 93 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Ng y nay, trong quá trình công nghiệp hoá, hi n i hoá t nc, nn
kinh t nc ta vi chính sách mở ca ó thu hút c các ngun vn u t
trong v ngo i n c to ra ng lc thúc y s tng trng không ngng ca
nn kinh t. Nh vy mt doanh nghip mun tn ti v ng vng phi t ch
trong mi hot ng sn xut kinh doanh ca mình t vic u t vn, t chc
sn xut n vic tiêu th sn phm. cnh tranh trên th trng, các doanh
nghip phi không ngừng nâng cao cht lng sn phm, thay i mu mã sao
cho phù hp vi th hiu ca ngi tiêu dùng. Mt trong nhng bin pháp hu
hiu nht m các doanh nghi p có th cnh tranh trên th trng đó l bi n
pháp h giá th nh s n phm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi v t chc h giá
th nh s n phm l r t quan trng i vi các doanh nghip sn xut.
Doanh nghiệp làm tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sẽ giúp doanh nghiệp tính toán giá thành một cách chính xác để từ đó xác định
đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ cung cấp những thông
tin cần thiết cho bộ máy quản lý để các nhà quản trị đa ra những biện pháp
chiến lợc phù hợp, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, chủ động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Mỹ Đồng là làng nghề truyền thống chuyên sản xuất những sản phẩm từ
gang trong đó có Công ty cổ phần Trờng Thọ chuyên sản xuất phôi bầu quạt, đế
quạt, động cơ điện cung ứng cho các Công ty điện cơ, cột đèn chiếu sáng cho
Công ty chiếu sáng đô thị Hải Phòng. Sản phẩm của doanh nghiệp luôn gặp
phải sự cạnh tranh rất lớn từ các sản phẩm trong nớc. Vì vậy, vấn đề hạ thấp giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh là vấn đề quan tâm hàng đầu của
Công ty.
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau một thời gian kiến tập tại Công ty Cổ phần Trờng Thọ qua tìm hiểu
thực tế và nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính


giá thành sản phẩm, đồng thời đợc sự giúp đỡ của các cán bộ, công nhân viên
trong phòng kế toán và của giáo viờn hớng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Lời em đã
đi sâu nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trờng Thọ .
Khóa luận gồm có ba chơng :
Chơng 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2 : Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Trờng Thọ.
Chơng 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Trờng Thọ.
Do thời gian có hạn, việc học tập và khảo sát t liệu, số liệu còn những
khó khăn cộng với hạn chế kinh nghiệm của bản thân trong thực tế nên chuyên
đề không trách khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của cán bộ
công nhân viên trong phòng kế toán của công ty, các thầy cô giáo để bài báo
cáo khóa luận đợc hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản: T liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động.Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các
loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản
xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tơng ứng, đó là các chi phí về t liệu lao

động, chi phí về đối tợng lao động và chi phí về lao động sống.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, quý,
năm).
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng nh phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh
cần đợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu đợc sử dụng phổ biến trong
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán
tài chính:
1.1.2.1 Phân theo yếu tố chi phí
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, thì toàn bộ chi phí đợc chia làm 7
yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho các hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất trong kỳ( loại trừ số
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ ( loại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân, viên chức.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức.

- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
sử dụng ở các phân xởng, tổ đội sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất
ở doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ các chi phí khác bằng
tiền cha phản ánh ở các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất - trong kỳ.
1.1.2.2 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận lợi
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất đợc phân chia theo 3 khoản
mục chi phí đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liêu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dich vụ.
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh của
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng chung cho hoạt động sản
xuất ở phân xởng hoặc tổ đội sản xuất.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (hay giá thành đầy đủ) thì
chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục sau:
- Chi phí bán hàng: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động bán
hàng nh lơng nhân viên bán hàng, nguyên vật liệu dùng cho bán hàng, khấu hao
TSCĐ dùng cho bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí lao động đến hoạt
động quản lý doanh nghiệp nh lơng nhân viện quản lý, nguyên vật liệu dùng
cho quản lý, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý.

1.1.2.3 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản
xuất ra hoặc đợc mua.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ. Nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc
xem là các phí tổn cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh
(bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
1.1.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với
khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành (phân loại theo cách ứng xử của
chi phí).
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phân chia theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong
kỳ. Theo cách này, chi phí đợc chia thành hai loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng
quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số
cho dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc thay đổi khối
lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Ngoài ra còn chi phí hỗn hợp. Đây là những chi phí mà bản thân nó bao
gồm cả yếu tố biến phí và yếu tố định phí. Thuộc loại này gồm có chi phí nh
tiền điện thoại
1.2 Giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí

về lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật. Những chi phí đa vào giá thành
sản phẩm phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất dùng cho sản xuất và
các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí, lao động
sống. Kết quả thu đợc là sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đánh giá đợc
mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
1.2.2 Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hoạch toán và kế hạch hóa giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế, ngoài
các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành
công xởng, giá thành toàn bộ, v.v
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số
liệu.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá
thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại đợc xây dựng
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định ttrong kỳ
kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất

sản phẩm.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phâm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
1.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả nh-
ng chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp va chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ(giá thành toàn bộ) là chi tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành
đầy đủ hay giá thành toàn bộ và đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
tiêu thụ
=
Giá thành
sản xuất
sản phẩm
+
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
+
Chi phí
tiêu thụ
sản phẩm
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều biểu
hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá bỏ ra nhng
khác nhau về mặt lợng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một
thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay
cha. Còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lợng chi phí sản xuất
nhất định, tính cho một đại lợng kết quả hoàn thành nhất định.
Về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau
khi có sản phẩm sản sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về
mặt lợng và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công
thức tính giá thành tổng quát sau:
Z = D
đk
+ C D
ck
Z : Tổng giá thành sản phẩm
D
đk
: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
D
ck
: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ = dở dang cuối kỳ hoặc các nghành
sản xuất không có dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì khi đó:
Z = C ( tổng giá thành = tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ)

1.4 Đối tợng và phơng pháp hạch toán cPSX
1.4.1 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất phát sinh theo thời
gian và địa điểm khác nhau dùng vào quá trình sản xuất với các mục đích, công
dụng khác nhau. Vì vậy, vấn đề đặt ra trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất và tính giá thành sản phẩm là xác định đúng đâu là đối tợng để tập hợp các
chi phí sản xuất phát sinh.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định
những phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần đợc tập hợp theo đó để xác
định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trớc hết phải căn cứ
vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối t-
ợng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp có quá trình sản xuất phức tạp, đối tợng tập hợp chi
phí sản xuât là từng giai đoạn công nghệ.
- Đặc điểm tổ chức, sản xuất của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp tổ chức
sản xuất theo phân xởng thì tập hợp chi phí theo phân xởng, tổ đội sản xuất
hoặc tập hợp chi phí theo sản phẩm.
- Loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Nếu là loại hình sản xuất đơn chiếc đối tợng là từng sản phẩm, từng
hạng mục công trình.
+ Nếu là loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng tập hợp chi phí là từng
loạt sản phẩm.
+ Nếu sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tợng là từng đơn đặt hàng.
- Yêu cầu của công tác tính giá thành.
- Yêu cầu quản lý và khả năng, trình độ quản lý, trình độ hạch toán. khả

năng và trình độ càng cao thì việc xác định đúng đối tợng càng chính xác, cụ thể
và chi tiết.
Việc xác định đúng tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong việc
tổ chức hoạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp từ việc hạch toán ban đầu
đến tổ chức tổng hợp số liệu. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giá
thành sản phẩm nhanh chóng đầy đủ và chính xác.
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.4.2.1 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(KKTX).
a. Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
* TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
* TK 627 Chi phí sản xuất chung.
TK 627 đợc mở 6 TK cấp hai để tập hợp theo yếu tố chi phí :
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
* Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh TK 155
thành phẩm và TK 632 giá vốn hàng bán.
b. Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
b1. Ph ơng pháp kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,

vật liệu phụ, nhiên liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng l-
ợng, số sản phẩm
Công thức phân bổ nh sau:
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tợng (hoặc
sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
(hoặc sản phẩm)
x
Tỷ lệ
phân bổ

Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Tài khoản sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên, vật liêu trực tiếp: Tài
khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ
phận sản xuất ).

Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ 01:Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 151, 152, 331, TK 621 TK 154
111, 112, 331, Kết chuyển chi phí
vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, TK 152
tiến hành lao vụ, dịch vụ Vật liệu dùng
không hết nhập kho
2. Ph ơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền
lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực,
đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ ), tiền ăn ca, tiền ăn định mức.
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ oàn do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào
chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này
đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí nh tài khoản 621.
Bên Nợ: Tâp hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: K/c chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.

Sơ đồ 02: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng và phụ cấp lơng
phải trả cho công nhân trực tiếp Kết chuyển
chi phí
TK 338 nhân công
trực tiếp
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
với tiền lơng thực tế của
nhân công trực tiếp phát sinh
b3. Ph ơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp cà chi phí nhân công trực tiếp. Đây
là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
TK 627 Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản
xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ 03: Hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112
Chi phí nhân viên 152, 138
phân xởng Các khoản giảm trừ
TK 152, 153 (nếu có)


Chi phí NVL, CCDC dùng
trong phân xởng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 154
Kết chuyển
TK 335, 142
chi phí
Các chi phí trả trớc sản xuất chung
phân bổ các chi phí trả trớc
TK 111, 112, 331

Các chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 133
Thuế VAT

b4. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải đợc tổng hợp vào bên Nợ
tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nội dung phản ánh của
TK 154 nh sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí chi phí sản xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
D Nợ: chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang, cha hoàn thành.
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 04: Hạch toán chi phí sản xuất

TK 154 TK 152, 111
TK 621 Dxxx
Các khoản ghi giảm
chi phí
Chi phí NVL trực tiếp TK 155, 152
Nhập kho
TK 622
Giá thành TK 157
Chi phí công nhân trực tiếp Gửi bán
thực tế
TK 627 TK 632
Chi phí sản xuất chung Tiêu thụ
1.4.2.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp thực hiên kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK).
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp không kiểm tra thờng xuyên liên tục
tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá
trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở KKĐK xác định lợng
tồn kho thực tế cha cha xuất dùng cho hoạt động sản xuất.
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến
hành một loại hoạt động.
a. Tài khoản sử dụng :
* TK 621 chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
* TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
* TK 627 Chi phí sản xuất chung.
* Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ là TK 631 Giá thành sản xuất. Nội dung phản ánh của tài khoản
631 nh sau:
Bên Nợ: phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ.

Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số d.
* Bên cạnh đó, tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ theo giá thực tế đ ợc phản ánh trên TK 611 Mua hàng. Tài khoản
này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn
kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng,
xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 611 không có số d và chi tiết thành hai tiểu khoản:
- TK 6111: Mua vật liệu
- TK 6112 :Mua hàng hoá
Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan nh: TK 111, TK 112, TK 151,
TK 152, TK 334, TK 338
b. Trình tự hạch toán:
b1. Ph ơng pháp kế toán chi phí nguyên, vật liệu.
Phơng pháp kiểm kê địng kỳ sử dụng TK 621 Chi phí nguyên, vật
liệu trực tiếp để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản
phẩm. Các chi phí đợc phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất
dùng nguyên, vật liệu mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến
hành kiểm kê và xác định giá trị nguyên, vật liệu tồn kho và đang đi đờng. Nội
dung phản ánh của tài khoản 621 nh sau:
Bên Nợ: giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d .

Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 05: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
TK 331, 111, TK 6111 TK 621 TK 631
112, 411 Giá trị NVL dùng Kết chuyển
trực tiếp chế tạo chi phí NVL
Giá trị vật liệu sản phẩm trực tiếp
tăng trong kỳ TK 151, 152
K/c giá trị vật liệu
tồn cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
b2. Ph ơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí
trong kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tợng:
Nợ TK 631 (chi tiết đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết đối tợng)
b3. Ph ơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào tài khoản 627 Chi phí
sản xuất chung và đợc chi tiết theo các tài khoản cấp 2 tơng đơng và tơng tự
với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Sau đó sẽ đợc phân
bổ vào tài khoản 631 Giá thành sản xuất.
Nợ TK 631 (chi tiết đối tợng)
Có TK 627
b4. Tổng hợp chi phí sản xuất
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ 06: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
TK 621 TK 631 TK 154
Chi phí NVL Giá trị sản phẩm
trực tiếp dở dang cuối kỳ
TK 632
TK 622 Tổng giá thành sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm, dịch vụ

TK 627 hoàn thành nhập kho
Chi phí sản xuất chung gửi bán hay tiêu thụ trực
kết chuyển hoặc phân bổ tiếp
cho các đối tợng tính giá
1.5 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc
điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
sau:
1.5.1 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính:
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành phẩm. Do
vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.
Giá trị vật
liệu chính
nằm trong
sản phẩm dở
=
Số lợng sản phẩm dở dang cuối
kỳ

Số lợng
thành phẩm
+
Số lợng
SP dở
dang
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.5.2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đ-
ơng:
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu thức quy đổi thờng dựa vào giờ
công hoặc tiền lơng định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá,
phơng pháp này chỉ nêm áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí
nguyên, vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật
liệu chính
nằm trong
sản phẩm dở
=
Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
(không quy đổi)
Số lợng
thành phẩm
+
Số lợng sản phẩm ở
dạng không quy đổi
1.5.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí

chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kê toán thờng sử dụng phơng
pháp này. Thực chất đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng th-
ơng đơng, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức 50% so với
sản phẩm. Cụ thể:
Giá trị sản phẩm
dở dang, cha hoàn
thành
=
Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm dở dang
(theo định mức)
+
50% chi pí chế
biến so với thành
phẩm
1.5.4 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
hoặc theo chi phí trực tiếp:
Theo phơng pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi
phí nguyên, vật liệu trực tếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên, vật liệu và nhân
công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác.
1.5.5 Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế
hoạch:
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các
bớc, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản
phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế, ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác để xác
định giá trị sản phẩm dở dang nh phơng pháp thống kê kinh nghiệm, phơng

pháp tính theo chi phí vậu liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở
dang v.v..
1.6 Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
1.6.1 Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành
do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính giá thành. Kế toán dựa vào các căn cứ
sau:
* Về tổ chức sản xuất:
- Tổ chức sản xuất đơn chiếc -> đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm
từng công việc
- Tổ chức sản xuất hàng loạt -> đợc tính giá thành từng loại sản phẩm
- Nếu doanh nghiệp sản xuất khối lợng lớn -> đối tợng tính giá thành là
mỗi loại sản phẩm
* Về quy trình công nghệ sản xuất:
- Quy trình công nghệ sản xuất giản đơn -> sản phẩm đã hoàn thành ở
giai đoạn cuối cùng quy trình công nghệ.
- Quy trình công nghệ phức tạp, liên tục -> sản phẩm đã hoàn thành ở
giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ, cũng có thể là các nửa thành
phẩm hình thành ở từng giai đoạn sản xuất.
- Quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song -> sản phẩm đợc lắp ráp
hoàn chỉnh, cũng có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm
* Căn cứ vào yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ hoạch toán của DN.
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc xây dựng đúng đối tợng tính giá thành và phù hợp với điều kiện, đặc
điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, tổ chức các bảng tính
giá thành sản phẩm lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp đáp ứng yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.6.2 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.

Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phơng pháp hoặc hệ thống
phơng pháp sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần
túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Phơng pháp tính giá thành về cơ bản bao gồm các phơng pháp sau:
1.6.2.1 Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn):
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than,
gỗ ). Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là từng
loại sản phẩm hay dịch vụ.
Giá thành sản phẩm tính theo công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá trị
sản phẩm
dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
Giá thành đơn vị
sản phẩm

=
Tổng giá trị sản phẩm
Số lợng sản phẩm hoàn thành

1.6.2.2 Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản
phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất là caccs bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai
đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Giá thành sản phẩm = Z
1
+ Z
2
+ + Z
n
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc
1.6.2.3 Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động
nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán
riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản
xuất.
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc (Z
0i
)

= Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (Q
0
)

Giá thành đơn vị sản
phẩm i (Z
i
)
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc (Z
0i
)
x
Hệ số quy đổi
sản phẩm i (H
i
)
Trong đó:
Q
0
= Q
i
x H
i
và Q
i
là số lợng sản phẩm i (cha quy đổi)
Tổng giá thành

sản xuất của
các loại
sản phẩm
=
Giá trị
sản phẩm
dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
1.6.2.4 Phơng pháp tỷ lệ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau nhu may mạc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ
tùng), v.v để giảm bớt khối l ợng hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp
chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Giá thành
thực tế đơn
vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành kế hoạch
hoặc định mức

đơn vị thực tế
sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ giữa chi phí thực tế
so với chi phí kế hoạch
hoặc định mức của tất cả các
loại sản phẩm
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.6.2.5 Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên
cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc những sản phẩm phụ (các
doanh nghiệp chế biến đờng, rợu, bia, ), để tính giá trị sản phẩm chính, kế
toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá
trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phơng pháp nh giá có thể sử dụng,
giá trị ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu
Tổng
giá thành
sản phẩm
chính
=
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang
đầu kỳ
+
Tổng
chi phí
sản xuất

phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị
sản
phẩm phụ
thu hồi
-
Giá trị
sản phẩm
chính
dở dang
cuối kỳ
1.6.2.6 Phơng pháp liên hợp:
Phơng pháp liên hợp là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp
có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra
đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh các
doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệt kim, đóng giầy, may măc
1.7 vận dụng phơng pháp tính giá thành sản phẩm
trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
1.7.1 Doanh nghiệp sản xuất giản đơn.
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thờng là những doanh nghiệp có chu kỳ
sản xuất ngắn, sản xuất một số ít mặt hàng với khối lợng lớn nên phơng pháp
tính giá thành đợc áp dụng chủ yếu là phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp
liên hợp.
1.7.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đặc điểm của phơng pháp này là áp dụng với những sản phẩm có quy
trình công nghệ phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc và hàng
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
loạt nhỏ theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế của khách hàng. Phơng pháp
này có chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ nên đối tợng kế toán chi phí sản xuất là
từng đơn vị phân xởng và từng đơn đặt hàng đợc sản xuất ở phân xởng đó. Còn
đối tợng tính giá thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàng, kỳ tính giá thành
ở trong các doanh nghiệp này phù hợp với chu kỳ sản xuất.
1.7.3 Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật t hiện hành và dự
toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng
loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với
định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi
phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại: theo định mức, chênh lệch thay đổi
định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiêna hành xác định giá thành
thực tế nh sau:
Giá thành
thực tế sản
phẩm
=
Giá thành
định mức
sản phẩm

Chênh lệch do
thay đổi định
mức

Chênh lệch so với
định mức đã điều
chỉnh
1.7.4 Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục.

Phơng pháp nàu áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định,
chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục. Kỳ tính giá thành là định kỳ hang tháng
phù hợp với kỳ báo cáo, có 2 trờng hợp:
- Đối tợng tính giá thành chỉ là sản phẩm ở giai đoạn cuối.
- Đối tợng tính giá thành vừa là thành phẩm ở giai đoạn cuối vừa là sản
phẩm ở từng giai đoạn.
a.Tính giá thành phân b ớc theo ph ơng án hạch toán có bán thành phẩm.
Phơng án hạch toán này thờng áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu
hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bớc có thể
dùng làm thành phẩm bán ra ngoài.
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 04: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bớc
theo phơng án hạch toán có bán thành phẩm.
Chi phí
nguyên,
vật liệu chính
+
Chi phí
chế biến
bớc 1
-
Giá trị
sản phẩm
dở dang b-
ớc 1
=
Giá thành

bán thành
phẩm B 1 +
Chi phí
chế biến
bớc 2
-
Giá trị
sản phẩm
dở dang b-
ớc 2
=
Giá thành bán
thành phẩm
bớc 2
+
Chi phí
chế biến
B3
-
Giá trị
sản phẩm
dở dang B3

Giá thành bán
thành phẩm
B(n-1)
+
Chi phí
chế biến
Bn

-
Giá trị sản
phẩm dở
dang Bn
=
Tổng
giá thành
thành
phẩm
b. Tính giá thành phân b ớc theo ph ơng án không có bán thành phẩm.
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không
cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bớc không bán ra ngoài thì chi phí
chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập vào giá thành
thành phẩm một cách đồng thời, song song.
Sơ đồ 05: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bớc
theo phơng án không có bán thành phẩm.
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí vật liệu chính tính cho sản phẩm
1.7.5 Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
Sản xuất phụ là ngành đợc tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh chính. Sản phẩm lao vụ của sản xuất phụ đợc sử dụng cho các nhu cầu
của sản xuất kinh doanh chính, phẩn còn lại có thể cung cấp cho bên ngoài.
1.7.5.1 Trờng hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản
xuất, kinh doanh phụ hoặc giá trị, khối lợng phục vụ không đáng kể.
Chi phí sản xuất sẽ đợc tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động.
Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ đợc tính theo phơng pháp trực
tiếp.
1.7.5.2 Trờng hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận

sản xuất, kinh doanh phụ.
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất phụ và giữa
chúng có sự phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phơng pháp
khác tính giá thành sau đây:
Phơng pháp đại số: là phơng pháp xây dựng và giải các phơng trình
đại số để tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ
các đối tợng.
Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu: theo phơng
pháp này, trớc hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh
doanh và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng.
Nguyễn Thị Thanh Hoà_KT1A

Chi phí bớc 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc n tính cho thành phẩm
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
hoàn
thành

×