Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Cty Cổ phần Dụng cụ số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.26 KB, 95 trang )

Trường TC KT-KT Hoa Lư Hà Nội
Khoa Kế Toán Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nước ta đang diễn ra nhiều sự kiện
lớn về chính trị và Kinh tế - Xã hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 10 thành
công tốt đẹp; Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại
lớn nhất toàn cầu WTO Kinh tế tăng trưởng ổn định; Trật tự an toàn xã hội
được giữ vững; Đời sống nhân dân ngày càng một nâng cao. Với hoàn cảnhđó
một mặt tạo ra thuận lợi lớn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh (gọi chung là
doanh nghiệp) nhưng mặt khác cũng đặt ra các thách thức lớn đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ với
thị trường trong nước, mà cả với thị trường nước ngoài.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tiến hành hạch toán
kinh doanh, lấy thu bù chi sao cho thu nhập cao nhất mà chi phí bỏ ra là ít
nhất, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi. Nhằm đạt được mục tiêu đó, các
doanh nghiệp đã sử dụng một công cụ quan trọng nhất, hiÖu quả nhất là hạch
toán kế toán để phản ánh một cách khách quan có hiệu quả quá trình sản xuất
kinh doanh, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Chi phí nguyên vật lệu là một yếu tố chi phí cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc quản lý chi phí thực chất là quản lý các yếu tố chi phí cơ
bản của quá trình sản xuất, mà trong đó đặc biệt quan tâm đến việc quản lý
chi phí về nguyên vật liệu, chỉ một sự biến động nhỏ của khoản chi phí này
cũng làm ảnh hưởng lớn đến giá thành của sản phẩm và do đó ảnh hưởng lớn
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sử dụng càng nhiều loại
nguyên vật liệu, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản

SV: Lê Thị Phượng
Lớp: KT4C GVHD:Nguyễn Thị Nhẫn
Trường TC KT-KT Hoa Lư Hà Nội
Khoa Kế Toán Chuyên đề tốt nghiệp


phẩm thì việc quản lý nguyên vật liệu, quản lý chi phí nguyên vật liệu đóng
vai trò quan trọng.
Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1, là một doanh nghiệp chuyên sản xuất
các sản phẩm, dụng cụ cơ khí phục vụ các ngành công nghiệp, bên cạnh việc
sản xuất được nhiều sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, việc chú trọng
đến công tác hạch toán và sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, có hiệu
quả nhất góp phần giúp công ty giành ưu thế trong cạnh tranh. Công ty luôn
cố gắng hạ chi phí nguyên vật liệu bằng một loạt các biên pháp như: Xây
dựng định mức dự trữ, định mức hao hụt…
Là một sinh viên Trường TCKT- KT Hoa Lư Hà Nội sau một thời gian thực
tập tại Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1. Em đã nhận thức được tầm quan trọng của
công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng, đồng
thời được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Nhẫn
và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán và sự nỗ lực của bản thân,
em đã đi sâu vào tìm hiểu và mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1”làm chuyên đề tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dung cụ số 1, em đã cố
gắng tìm hiểu, vận dụng những lý luận và lý thuyết kế toán áp dụng vào hoạt
động kế toán nói chung, kế toán nguyên vật liệu nói riêng, để có thể có được
những nhận thức hiểu biết kinh nghiệm trên thực tế.
Tuy nhiên do trình độ và nhận thức chưa đầy đủ nên đề tài này không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán của công ty để đề tài này
được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu xắc!
Hà Nội,ngày 03 tháng 06 năm 2008

SV: Lê Thị Phượng
Lớp: KT4C GVHD:Nguyễn Thị Nhẫn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni

Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
Sinh viờn
Lờ Th Phng

Chơng I
Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
1.Khái niệm,đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu
*Khái niệm:
Nguyên vật liệu: Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tợng lao động
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu tạo nên
thực thể của sản phẩm
*Đặc điểm: Theo Mác: Tất cả mọi vật tự nhiên ở xung quanh ta mà lao động có
ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội là đối tợng lao
động. Nếu đối tợng lao động đợc con ngời tác động vào thì đối tợng đó trở
thành nguyên vật liệu. Đồng thời, Mác cũng chỉ ra bất cứ một thứ nguyên vật
liệu nào cũng là đối tợng lao động nhng không phải bất cứ một đối tợng lao
động nào cũng là nguyên vật liệu, chỉ có trong điều kiện đối tợng lao động thay
đổi do lao động thì đối tợng lao động đó mới là nguyên vật liệu.
Ví dụ: Than nằm trong mỏ không phải là nguyên vật liệu nhng than cung
cấp cho công nghiệp chế biến là nguyên vật liệu bởi vì con ngời phải tiêu hao
một lợng lao động để khai thác than đó. Vậy, nguyên vật liệu là đối tợng lao
động đã đợc thay đổi do lao động có ích của con ngời tác động vào nó.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất và
là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới, do đó, nếu thiếu nguyên vật
liệu thì thì các hoạt động sản xuất của xã hội nói chung và của doanh nghiệp

SV: Lờ Th Phng

Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
nói riêng là không thể thực hiện đợc. Khác với t liệu lao động, nguyên vật liệu
chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất nhất định và tham gia vào quá trình sản
xuất, dới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình
thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất sản phẩm.
1.2.Vai trò của kế toán nguyên vật liệu
Việc hạch toán nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ và kịp thời thì lãnh
đạo công ty mới nắm bắt đợc tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng nguyên vật
liệu phục vụ hoạt động sản xuất cả về kế hoạch lẫn thực tế. Vì vậy, cần phải có
cách tổ chức hạch toán nguyên vật liệu kể cả về mặt giá trị và hiện vật theo từng
nhóm, thứ, loại nguyên vật liệu ở từng kho trên cơ sở các chứng từ nhập xuất
kho.
Mặt khác, tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của hạch toán nguyên vật liệu
có ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng của công tác hạch toán giá thành. Do đó,
để đảm bảo hạch toán chính xác giá thành thì trớc hết cần phải hạch toán chính
xác nguyên vật liệu hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu khoa học, hợp
lý.Đây cũng là yêu cầu tất yếu nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy
đủ và chính xác đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà Nớc.
2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.1.Phân loại nguyên vật liệu
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thờng sử
dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, mỗi loại có công dụng, vai trò và
tính năng cơ, lý, hoá khác nhau. Do đó, để quản lý một cách chặt chẽ nguyên
vật liệu và hạch toán chính xác nguyên vật liệu đòi hỏi phải nhận biết đợc từng
loại nguyên vật liệu khác nhau. Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ
thể, thuộc các ngành sản xuất khác nhau mà nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp có sự phân chia khác nhau theo tiêu thức nhất định. Nhìn chung, nguyên


SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
vật liệi trong các doanh nghiệp sản xuất đợc phân chia theo vai trò và tác dụng
của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trng này,
nguyên vật liệu đợc phân chia ra các loại sau đây:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp sản xuất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ làm
tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm, đảm bảo cho các công cụ dụng
cụ hoạt động bình thờng, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu
quản lý.
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản
xuất kinh doanh nh than đá, than bùn, củi, xăng dầu, khí, gas nhiên liệu trong
các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ.
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay
thế, sửa chữa những máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản. Có thể sử dụng hay bán ra ngoài nh: (sắt, thép vụn)
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu cha đợc xếp vào các loại trên thờng là
những vật liệu đợc loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý
tài sản cố định
Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia nguyên vật liệu thành hai nguồn
chủ yếu: Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài, nguyên vật liệu tự chế.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên

vật liệu thành: Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu kinh doanh, nguyên vật liệu
dùng cho nhu cầu khác.

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
Thực hiện hạch toán theo cách phân loạị trên đáp ứng đợc yêu cầu phản
ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm thuận
tiện, tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lợng và giá trị
đối với từng thứ nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phảI tiếp tục chi tiết và hình
thành nên sổ danh điểm nguyên vật liệu. Sổ này xác định thông nhất tên gọi
mã ký hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính và giá hạch toán của từng danh điểm
nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu do mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế biến
- Nguyên vật liệu do thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Việc phân loại nguyên vật liệu là cơ sở tổ chức công tác kế toán vật liệu cho
phép mở tài khoản ( tài khoản tổng hợp cũng nh tài khoản chi tiết) để theo dõi
hạch toán sự biến động tình hình hiện có của các vật liệu.
Nói tóm lại,phân loại nguyên vật liệu có tác dụng rất tích cực và là một
nội dung không thể thiếu của tổ chức kế toán vật liệu, nó đáp ứng đợc nhu cầu
quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết từng vật liệu phục vụ
cho nhu cầu quản trị của doanh nghiệp
2.2.Đánh giá nguyên vật liệu.
2.2.1.Các nguyên tắc kế toán chi phối việc đánh giá nguyên vật liệu
- Nguyên tắc giá phí (giá vốn): Nguyên tắc giá phílà một trong ngững

nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán, nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại tài
sản, vật t, hàng hoá. Các khoản, công nợ, chi phí phải đợc ghi chép, phản ánh
theo giá phí( theo trị giá vốn) của chúng, tức là theo số tiền mà đơn vị bỏ ra có
đợc tài sản đó.

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
- Nguyên tắc nhất quán: nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng thực hiện
các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và phơng pháp tính toán phải thống
nhất trong suốt các niên độ kế toán. Trong những trờng hợp đặc biệt nếu có thay
đổi thì đơn vị phải giải trình đợc lý do thay đổi đó với cơ quan quản lý chức
năng
- Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, kế toán lựa chọn phơng
pháp ghi sổ sao cho ít ảnh hởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể các
khoản thu nhập chỉ đợc ghi sổ khi có chứng cớ chắc chắn, các khoản chi phí đợc
ghi số ngày khi cha có chứng cứ chắc chắn.
2.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán vật liệu. Đánh giá vật liệu thực chất là việc dùng tiền để biểu hiện giá trị
của chúng. Trong công tác kế toán vật liệu ở các doanh nghiệp, vật liệu đợc
đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế của vật liệu). Đây là loại giá đợc hình
thành trên cơ sở các chứng từ chi hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp
của doanh nghiệp bỏ ra để có đợc những vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
2.2.2.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
a) Giá thực tế nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định tuỳ theo
từng nội dung và từng nguồn nhập.

Nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế không đợc hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua nguyên vật liệu và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu, trừ đi các
khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua, do không đúng quy cách,
phẩm chất.

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
+) Trờng hợp nguyên vật liệu mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế giá
trị gia tăng tính theo phơng pháp khấu trừ, giá mua là giá cha có thuế giá trị gia
tăng.
+) Trờng hợp nguyên vật liệu đợc sử dụng cho các đối tợng không chịu thuế giá
trị gia tăng tính theo phơng pháp trực tiếp, hoặc sử dụng cho mục đích phúc lợi,
các dự án thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (là tổng giá thanh toán).
Nhập kho nguyên vật liệu do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho là giá thành sản xuất của nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
Nhập kho nguyên vật liệu do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu nhập kho là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng với số tiền phải trả cho ngời
nhận gia công cộng với các chi phí phát sinh khi nhận.
Nhập kho nguyên vật liệu do nhận vốn liên doanh: Trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng với
các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
Nhập kho nguyên vật liệu đợc cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng với các chi phí phát sinh
khi nhận.
Nhập kho nguyên vật liệu do đợc biếu tặng đợc tài trợ: Trị giá vốn thực tế

của nguyên vật liệu nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí khác phát
sinh.
b) Giá thực tế xuất kho.
Khi xuất dùng nguyên vật liệu, kế toán phải tính toán chính xác trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các đối tợng sử dụng khác nhau.
Việc lựa chọn phơng pháp tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lợng danh điểm, số lần
xuất nhập nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho điều kiện

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
kho tàng của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/
QĐ - BTC ngày 20/03/2006, có thể tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho theo các phơng pháp sau đây:
Ph ơng pháp đích danh:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng tại các doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào
thì tính theo đơn giá thực tế đích danh lô đó.
+) u điểm: công tác tính giá nguyên vật liệu đợc thực hiện kịp thời và
thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi
đợc thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu
+) Nhợc điểm: khó theo dõi, nếu doanh nghiệp có nhiều mặt hàng thì
công việc kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc: (Fi Fo)
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc tính giá xuất kho trên cơ sở giả
định là lô nguyên vật liệu nào nhập kho trớc sẽ đợc dùng trớc và lấy đơn
giá xuất bằng đơn giá nhập. Nh vậy, cơ sở của phơng pháp này là trị giá
vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trớc và do vậy trị giá vật liệu tồn kho cuối

kỳ tính theo đơn giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho những lần nhập
sau cùng.
+) Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho
kịp thời.
+) Nhợc điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn
nhiều công sức. Ngoài ra, phơng pháp này làm cho chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng +) Điều
kiện áp dụng: phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp
có ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập xuất kho của mỗi danh điểm

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
không nhiều. Nó cũng chỉ thích hợp trong trờng hợp giá cả thị trờng ổn
định hoặc có xu hớng giảm.
Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc: (Li Fo)
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc tính trị giá vốn thực tế xuất
kho trên cơ sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập kho sau sẽ xuất
dùng trớc, lấy đơn giá xuất bằng giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
đợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Về cơ bản, phơng pháp này có u và nhợc điểm cũng nh điều kiện
áp dụng giống nh phơng pháp nhập trớc, xuất trớc, nhng sử dụng phơng
pháp này lại giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp
thời với giá cả thị trờng của nguyên vật liệu. Phơng pháp này thích hợp
trong thị trờng lạm phát.
Ph ơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo giá bình quân. Phơng pháp này đợc chia thành ba loại:

+) Giá bình quân tồn đầu kỳ
+)Giá bình quân từng lần nhập
+)Giá bình quân cả kỳ dự trữ
Trị giá vốn thực tế Số lợng Đơn giá
Của nguyên vật liệu = nguyên vật liệu x thực tế
Xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ bình quân
Trong đó :
Đơn giá bình quân Giá trị thực tế tồn đầu kỳ
=
tồn đầu kỳ Số lợng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ

Giá trị thực tế Giá trị thực tế

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
+
Đơn giá bình quân nguyên vật liệu tồn đầu kỳ lần nhập kế tiếp
=
từng lần nhập Số lợng nguyên vật liệu Số lợng nguyên
+
tồn đầu kỳ vật liệu nhập kế tiếp


Trị giá vốn thực tế của Trị giá vốn thực tế của
+
Đơn giá bình quân nguyên vật liệu tồn đầu kỳ nguyên vật liệu nhập trong kỳ
=
cả kỳ dự trữ Số lợng nguyên vật liệu Số lợng nguyên

+
tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
+) Ưu điểm: Giảm nhẹ đợc việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, không phụ
thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu.
+)Nhợc điểm: Dồn công việc tính giá vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hởng đến
tiến độ của các khâu kế toán khác, không thể cung cấp thông tin kịp thời.
+)Điều kiện áp dụng: Đồng thời sử dụng phơng pháp này cũng phải tiến hành
tính giá theo từng danh điểm.
2.2.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Các doanh nghiệp sử dụng nhiều vật liệu, dụng cụ xuất nhập kho thờng
xuyên với khối lợng lớn thờng sử dụng phơng pháp tính giá vật liệu, dụng cụ
xuất kho theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá tạm tính đợc sử dụng thống
nhất trong doanh nghiệp một thời gian dài. Giá hạch toán đợc dùng để ghi chép,

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
tính giá vật liệu, dụng cụ xuất kho. Đây chỉ là giải pháp kỹ thuật của hạch toán
dùng để theo dõi số lợng, chất lợng và chủng loại vật t, dụng cụ xuất kho. Giá
hạch toán không có ý nghĩa trong việc thanh toán và hạch toán vật liệu, dụng
cụ. Do đo, để xác định giá trị thực tế của vật liệu, dụng cụ cuối kỳ phải đổi giá
trị vật liệu, dụng cụ từ giá hạch toán sang giá thực tế. Giá hạch toán thờng đợc
sử dụng bằng cách lấy giá vật liệu dụng cụ bình quân kỳ trớc hoặc giá kế hoạch
của vật liệu, dụng cụ. Trình tự tính giá vật liệu dụng cụ xuất kho theo giá hạch
toán nh sau:
B ớc 1: Hàng ngày khi nhập xuất kho vật liệu dụng cụ kế toán ghi theo giá
hạch toán cho từng vật liệu theo công thức sau:
Giá hạch toán vật liệu Số lợng vật liệu, dụng cụ Đơn giá
= x

dụng cụ nhập(xuất) kho nhập(xuất) kho hạch toán
B ớc 2: Cuối kỳ xác định hệ số giá cho từng nhóm vật liệu, dụng cụ
Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán vật liệu Giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
B ớc 3 : Cuối kỳ tính giá thực tế từng thứ vật liệu, dụng cụ xuất kho.
Giá thực tế Giá hạch toán vật liệu
= x Hệ số giá
xuất kho xuất kho trong kỳ
Trên đây là các phơng pháp tính giá nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi ph-
ong pháp đều có u, nhợc điểm riêng do vậy doanh nghiêp phải căn cứ vào điều
kiện cụ thể của mình yêu cầu của quản lý nguyên vật liệu, trình độ kế toán viên
để lựa phơng pháp phù hợp nhất.

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
3)Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu chứng từ kế toán liên quan
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông
tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra toàn bộ
tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Kế toán vật liệu cũng
là việc ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu. Để đáp ứng đợc các
yêu cầu quản lý vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ, kế toán
nguyên vật liệu phải thờng xuyên phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình nhập
-xuất -tồn kho, dự trữ vật liệu cho sản xuất.
Để đáp ứng đợc nhu cầu quản lý thì kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện

tốt các nhiệm vụ sau:
+) Thực hiện đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà Nớ, yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
+) Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập xuất
tồn kho nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, tính giá thực tế nguyên vật liệu đã thu
mua, nhập xuất tồn kho. Kiểm tra tình hình thực tế kế hoạch thu mua
nguyên vật liệu về số lợng, chủng loại, giá cả đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+) Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phong pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về
nguyên vật liệu(lập và luân chuyển chứng từ), mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết
thực hiện hạch toán vật liệu đúng chế độ đúng phơng pháp quy định đảm bảo sự
thông nhất trong công tác kế toán.
+) Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản,dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa
thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, tính toán xác định chính xác số lợng và giá trị
vật liệu thực tế đa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
doanh; phân bố chính xác giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tợng sử
dụng.
+) Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu theo chế độ Nhà Nớc quy định, lập
các báo cáo về tình hình nhập xuất tồn vật liệu phục vụ công tác quản lý
và lãnh đạo. Tiến hành phân tích kinh tế tính thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng
vật liệu để tăng cờng quản lý vật liệu một cách có hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh để phân bổ chính xác, kịp thời cho đối tợng sử dụng để đạt đợc
mục tiêu hạ thấp chi phí và giá thành của sản phẩm.

Nh vậy kế toán nguyên vật liệu là công cụ phục vụ công tác quản lý
nguyên vật liệu, thông qua việc ghi chép, đo lờng, tính toán, phân loại tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vật liệu bằng các phơng pháp khoa học cuả
kế toán nh phơng pháp chứng từ tài khoản đánh giá biết đ ợc thông tin một cách
đầy đủ kịp thời, chính xác về tình hình tài sản nói chung, về tình hình nguyên vật
liệu nói riêng để từ đó các nhà quản lý đa ra các biện pháp quản lý nguyên vật
liệu phù hợp và hiệu quả nhất. Vì thế mà ta có thể khẳng định lại rằng: Để phát
huy chức năng, vai trò của công tác quản lý nguyên vật liệu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi công tác kế toán nguyên vật liệu cũng
phải hợp lý và khoa học.
3.1.Các chứng từ kế toán nguyên vật liệu.
Mỗi hiện tợng kinh tế xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp liên quan đến việc nhập, xuất kho nguyên vật liệu đều đợc phản
ánh một cách đầy đủ, kịp thời chính xác bằng cách lập chứng từ kế toán. Việc
ghi chép trên các chứng từ phải tuân thủ theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về
nguyên vật liệu do Nhà Nớc ban hành nhằm đảm bảo tính chất pháp lý của việc
ghi chép chứng từ. Những chứng từ hợp pháp này là cơ sở để tiến hành ghi chép
trên các thẻ kho, trên sổ kế toán qua đó kiểm tra giám sát tình hình biến động

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
và số hiện có cuả từng thứ nguyên vật liệu, thực hiện quản lý có hiệu quả vật
liệu, phục vụ kịp thời, đầy đủ nhu cầu vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 VT)

- Thẻ kho (mẫu S12 DN)
- Biên bản kiểm kê vật t (mẫu 08 VT)
- Hoá đơn thuế GTGT(mẫu 01 GTKT 3LL)
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (mẫu 02 BH)
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định
của Nhà Nớc kể trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng một số chứng từ hớng
dẫn nh: Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04 VT), biên bản kiểm nhận
vật t (mẫu 05 VT), phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07 VT) và các
chứng từ khác tuỳ thuộc vào các đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau. Đối với các
chứng từ bắt buộc phảI đợc lập kịp thời đầy đủ theo đúng quy định và mẫu
biểu, nội dung, phơng pháp lập. Những ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về việc ghi chép tính chính xác về số liệu của nghiệp vụ kinh tế. Mọi chứng từ
kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế
toán trởng quy định.
4)Thủ tục quản lý nhập xuất kho nguyên vật liệu.
4.1) Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Căn cứ giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến nơi thành lập ban kiểm nhận
vật liệu thu mua cả về số lợng, chất lợng, quy cách. Ban kiểm nhận căn cứ vào
kết quả thực tế ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật t. Sau đó bộ phận cung ứng

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
sẽ lập phiếu nhập kho vật t trên cơ sở hoá đơn giấy báo nhận hàng và biên
bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi sổ vật liệu thực nhập vào
phiếu nhập kho và thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế
toán. Trờng hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách thủ kho phải báo cho bộ
phận cung ứng biết và cùng ngời giao nhập biên bản.

4.2)Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất viết phiếu xin lĩnh vật t.
Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật t kế toán viết phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu
xuất kho, thủ kho xuất vật liệuvà ghi vào phiếu xuất kho số thực xuất và ghi vào
thẻ kho. Sau khi ghi song, thủ kho chuyển chứng từ cho phòng kế toán để ghi
sổ.
5) Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải đợc thực hiện song song ở kho và
phòng kế toán. Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu ở kho làm một bộ phận của kế
toán vật liệu trong doanh nghiệp. ở kho, thủ kho là ngời chịu trách nhiệm tổ
chức ghi chép tình hình nhập, xuất, bảo quản, dự trữ, bằng chỉ tiêu hiện vật.
ở phòng kế toán với chức năng và nhiệm vụ của mình thông qua các
chứng từ ban đầu đã đợc kiểm tra tính hợp lệ ghi sổ chi tiết và tổng hợp bằng
chỉ tiêu giá trị. Hiện nay trong doanh nghiệp, việc hạch toán chi tiết vật liệu có
thể thực hiện theo một trong các phơng pháp sau:
5.1.Phơng pháp thẻ song song
Nội dung của phơng pháp này là tiến hành hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
giữa kho và phòng kế toán
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình
hình nhập xuất tôn kho của từng danh điểm vật liệu, ở từng kho
theo từng chỉ tiêu số lợng.

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
Thẻ kho do kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu nh: Tên, nhãn hiệu, quy
cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng
ngày. thẻ kho đợc bảo quản trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó các thẻ
kho đợc xếp theo loại, nhóm, thứ của hàng tồn kho để bảo đảm dễ tìm kiếm khi

sử dụng. Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật liệu có cùng nhãn hiệu quy cách, ở
cùng một kho.
Hàng ngày khi các nghiệp vụ nhập xuất vật liệu thực tế phát sinh, thủ
kho thực hiện vào chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất, thủ kho
ghi số lợng nhập, xuất vật liệu vào thẻ kho của từng vật liệu có liên quan. Mỗi
chứng từ đợc ghi một dòng trên thẻ kho, cuối cùng thủ kho tính ra số lợng vật
liệu tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Sau khi đợc sử dụng để ghi thẻ kho
các chứng từ nhập, xuất kho đợc sắp xếp lại một cách hợp lý để giao cho phòng
kế toán.
- ở phòng kế toán: Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế toán
xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho
và nhập chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, nhân
viên kế toán hàng tồn kho thực hiện việc kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh chứng
từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ (sổ) chi tiết vật
liệu, mỗi chứng từ đợc ghi một dòng. Thẻ (sổ) chi tiết vật liệu đợc mở cho từng
danh điểm vật liệu tơng tự thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất
-tồn kho theo chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu thành tiền. Cuối tháng cộng sổ chi tiết
và tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu trên thẻ (sổ) chi tiết với số liệu trên thẻ
kho tơng ứng nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu. Ngoài ra, Để thực hiện
đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ (sổ)
kế toán chi tiết để lập bảng kê,nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại
vật liệu. Kế toán cộng số liệu ở thẻ (sổ) chi tiết để ghi vào bảng kê theo từng
nhóm, loại vật liệu, số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của phần kế

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
toán tổng hợp. Bảng kê này có thể đợc sử dụng nh một báo cáo vật liệu cuối
tháng.

Ngoài ra để quản lý chặt chẽ kho, nhân viên kế toán vật t còn mở sổ đăng ký
thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho kế toán phải ghi vào sổ
Sơ đồ 1.1
Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Thẻ kho
Chứng từ nhập
thẻ (sổ) chi tiết
vật liệu

Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
vật liệu
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng của phơng pháp ghi thẻ song song
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiế, số liệu đảm bảo độ tin
cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh chóng cho quản
trị hàng tồn kho.
Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép lớn (đặc biệt trờng hợp doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật t, hàng hoá) ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lợng giữa thủ
kho và kế toán.
Điều kiện áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật

t, hàng hoá khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít phát sinh không thờng xuyên,
trình độ của nhân viên kế toán ch cao.
5.2.Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
- ở kho: Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật liệu trên thẻ kho giống nh ở phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất kho từ
thủ kho kế toán thực hiện việc kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó thực
hiện việc tập hợp chứng từ, xuất theo từng thứ vật liệu (có thể lập bảng kê nhập,
bảng kê xuất vật liệu để thuận lợi cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân
chuyển cuối tháng). Sổ đối chiếu luân chuyển đợc kế toán mở cho cả năm và đ-
ợc ghi vào cuối mỗi tháng. Sổ đợc dùng để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ vật liệu hàng hoá thuộc từng kho. Sổ theo dõi cả chỉ tiêu số l-
ợng và chỉ tiêu thành tiền trong cả tháng của hàng nhập, xuất , tồn kho. Mỗi thứ
vật t, hàng hoá đợc ghi một dòng trên sổ.Sau khi hoàn thành việc ghi sổ đối
chiếu luân chuyển kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với số liệu
trên thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán tổng hợp liên quan
(Xem sơ đồ 1.2 ở trang bên)
Sơ đồ 1.2

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu
Ghi chú : Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng của phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển

Ưu điểm: Do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nên việc ghi chép của kế
toán đơn giản hơn và giảm bớt sự trùng lặp so với phơng pháp song song
Nhợc điểm : - vẫn trùng lặp chỉ tiêu số lợng giữa ghi chép của thủ kho
và kế toán
- nếu không lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng
từ nhập xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ
phát sinh nhầm lẫn, sai sót.Nếu lập bảng kê nhập, xuất thì khối
lợng ghi chép vẫn lớn

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê xuấtBảng kê nhập
Thẻ kho
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
- Việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ đ-
ợc tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng sự kiểm
tra của kế toán.
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp không có nhiều
nghiiệp vụ nhập, xuất không bố trí riêng nhân viên kế toán vật t.
5.3.Phơng pháp sổ số d
- ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu giống nh hai phơng pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho,
thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho, phát sinh theo từng
thứ vật liệu quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán
kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật vật liệu.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng tồn kho cuối tháng theo từng danh

điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm
.Cuối mỗi tháng sổ số d đợc chuyển cho thủ để ghi số lợng vật liệu tồn kho trên
cơ sở số liệu từ các thẻ kho. Trên sổ số d, vật liệu đợc sắp xếp theo từng nhóm,
thứ, loại. Mỗi nhóm có dòng cộng nhóm mỗi loại có dòng cộng loại. Ghi song
thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- ở phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho để kiểm
tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ
nhập, xuất kho. Sau khi kiểm tra, kế toán ký xác nhận vào từng
thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ rồi mang chứng từ về
phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ,
sau đó tổng hợp giá trị (giá hạch toán) của vật t theo từng nhóm,loại vật liệu nhập,
xuất để ghi vào cột thành tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu thành tiền
trên phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật t, hàng hoá, theo từng nhóm, loại vật
liệu đợc ghi vào bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất vật liệu.

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
Các bảng này mở theo từng kho hoặc nhiều kho (nếu các kho đợc chuyên
môn hoá) cuối tháng cộng số liệu trên bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất vật
liệu để ghi vào các phần nhập, xuất trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
rồi tính ra số tồn kho cuối tháng của từng nhóm, loại vật liệu và ghi vào cột tồn
kho cuối thángcủa bảng kê này. Đồng, thời vào cuối tháng sau khi nhận đợc số
d từ kho chuyển lên, kế toán tính giá hạch toán của hàng tồn kho để ghi vào sổ
số d cột thành tiền.Sau đó cộng theo nhóm loại vật liệu trên sổ số d, số liệu
này phải khớp với số liệu cột tồn kho cuối tháng của nhóm, loại vật liệu tơng
ứng trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho cuối kỳ .
Số liệu trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu còn đợc sử dụng để

đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp liên quan.
Có thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
số d theo sơ đồ sau đây.


SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
Sơ đồ 1.3
Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng phơng pháp sổ số d
Ưu điểm:
- Giảm đợc khối lợng ghi chép việc ghi sổ kế toán và thủ kho
không làm trùng lặp do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của vật liệu
theo nhóm theo loại.
- Kế toán thực hiện đợc việc kiểm tra thờng xuyên đối với việc ghi
chép của thủ kho trên thẻ kho và kiểm tra thờng xuyên việc bảo quản
hàng trong kho của thủ kho.
- Công việc dàn đều trong tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các
số liệu cần thiết phục vụ cho quản lý vật liệu.

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Thẻ kho Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Chứng từ nhập
Sổ số d Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê luỹ kế nhập
vật liệu
Bảng kê tổng hợp
nhập,xuất, tồn vật
liệu
Bảng kê luỹ kế xuất
vật liệu
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
Nhợc điểm:
- Do ở phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm và loại
vật liệu vậy để có thông tin về tình hình nhập, xuất, hiện còn của
thứ hàng hoá nào đó phải căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
- Khi kiểm tra đối chiếu số liệu nếu phát hiện sự không khớp đúng
giữa số liệu trên cơ sở số d với số liệu tơng ứng trên bảng kê,
nhập, xuất, tồn kho thì việc tìm kiếm tra cứu sẽ rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng:
- Nếu áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại
vật t hay kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập, xuất vật
liệu xảy ra thờng xuyên.
- Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống danh diểm vật t hợp lý.
Nhân viên kế toán hàng tồn kho có trình độ cao.
6) Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lu động của doanh nghiệp và đợc nhập, xuất kho th-
ờng xuyên. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của nguyên vật liệu của từng doanh nghiệp
mà các doanh nghiệp mở các tài khoản ghi chép sổ kế toán và xác định hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.

Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thờng xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn
kho của vật t hàng hoá trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Việc xác
định trị giá vốn thực tế vật t, hàng hoá xuất kho đợc tính căn cứ trực tiếp vào
các chứng từ xuất kho và tính theo các phơng pháp ghi thẻ song song, ghi sổ
đối chiếu luân chuyển hay ghi sổ số d. Trị giá vốn thực tế của vật t, hàng hoá
tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán đợc xác định bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ kế toán.

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn
Trng TC KT-KT Hoa L H Ni
Khoa K Toỏn Chuyờn tt nghip
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho đợc sử dụng phần lớn trong
các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh những
mặt hàng có giá trị lớn nh máy móc, thiết bị, ô tô
Phơng pháp kiểm kê định kỳ: Là phơng pháp kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho
của vật t, hàng hoá trên các taì khoản hàng tồn kho.
Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ và đầu kỳ.
Việc xác định trị giá vốn của vật t, hàng hoá xuất kho không căn cứ vào các
chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả cuối kỳ đợc tính theo công thức:
Số lợng hàng Số lợng hàng Số lợng hàng Số lợng hàng
= + _
xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho đợc áp dụng troqung các doanh
nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ tiến hành một loạt hoạt động hoặc ở các doanh
nghiệp thơng mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp.
6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

6.1.1. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu
- Tài khoản 153 công cụ, dụng cụ
- Tài khoản 133 thuế GTGT đợc khấu trừ
- Tài khoản 331 phải trả cho ngời bán
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan: TK 111, TK112,
TK128,TK138, TK222, TK223, TK338, TK621, TK627, TK641, TK642
6.1.2. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu minh hoạ tại sơ đồ 1.4
( Xem sơ đồ 1.4 ở trang bên)

SV: Lờ Th Phng
Lp: KT4C GVHD:Nguyn Th Nhn

×