Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.7 KB, 69 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đang có những bớc phát triển rõ rệt,có nhiều thay
đổi lớn, đã chuyển từ nền kinh tế với cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng hoạt động dới sự quản lý vĩ mô của nhà nớc.
Chuyển hớng nền kinh tế là một tất yếu khách quan, nó tạo ra những thuận
lợi và khó khăn, thử thách đối với toàn bộ nền kinh tế nớc ta nói chung và tất
cả các doanh nghiệp nói riêng. Hoà nhập vào kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nớc và t nhân hoạt động trong đó đều phải
theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở
rộng thị phần, tạo cho mình một vị thế vững chắc trong nền kinh tế, góp phần
quan trọng vào việc tái thiết nền kinh tế thông qua việc đóng góp vào ngân
sách nhà nớc và các hoạt động phúc lợi xã hội khác. Điều đó đòi hỏi phải
nâng cao vai trò của công tác kế toán.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công việc tổ chức công tác kế toán
trong các doanh nghiệp nói chung cũng nh trong công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, em đã chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Tu tạo và Phát triển nhà
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở doanh nghiệp xây dựng.
Phần II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần tu tạo và
phát triển nhà.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán ở Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà.


Trong bài viết của mình, em đã cố gắng tìm hiểu để hoàn thành Báo
cáo thực tập, song do kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót. Em
kính mong đợc sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo để báo cáo thực tập của em
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo!
Chơng I
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp
gắn với doanh nghiệp xây dựng
I-/ Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1-/ Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
cho xã hội. Một đất nớc có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nớc đó mới
có điều kiện phát triển. Nh vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng
phải tiến trớc một bớc so với ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể
thiếu đợc. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và qũy
tích lũy nói riêng, cùng với vốn đầu t tài trợ từ nớc ngoài có trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình,
công trình dân dụng có đủ điều kiện đa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn đợc gắn liền với một địa điểm
nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nớc, mặt biển và có cả thềm
lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản khác hẳn với các ngành khác. Các đặc
điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng đợc thể
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiện cụ thể nh sau: Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian xây dựng dài và có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra
sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đa vào sử dụng và phát huy
tác dụng. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình đợc xây dựng theo một
thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự đoán riêng và tại một địa điểm nhất định.
Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt:
kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật...
Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đa
vào sử dụng thờng là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thờng đợc chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi
vào từng công việc cụ thể, do chịu ảnh hởng lớn của thời tiết khí hậu làm
ngừng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có
hiện tợng này vì phần lớn các công trình đều đợc thực hiện ở ngoài trời, do
vậy mà điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo địa
điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình.
Các công trình đợc ký kết tiến hành thi công đều đợc dựa trên đơn đặt
hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên nó phụ thuộc vào
nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối l-
ợng xây lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ,
đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lợng công trình.
2-/ Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng, nên việc quản lý
về đầu t xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác.
Chính vì thế trong quá trình quản lý đầu t xây dựng cơ bản phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Công tác quản lý đầu t và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra

những sản phẩm, dịch vụ đợc xã hội và thị trờng chấp nhận về giá cả, chất l-
ợng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu t trong nớc
cũng nh các nguồn vốn từ nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năng lao động, tài nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm động viên tất cả
tiềm năng của đất nớc phục vụ cho quá trình tăng trởng, phát triển kinh tế
đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật đợc duyệt
đảm bảo bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp
ứng công nghệ tiên tiến bảo đảm chất lợng và thời hạn xây dựng với chi phí
hợp lý và thực hiện bảo hành công trình (Trích điều lệ quản lý đầu t và xây
dựng, ban hành kèm theo nghị định số 42/CP ngày 16/07/1996 của chính
phủ.
Giá thành công trình (hoặc dự án) là giá trúng thầu. Các điều kiện ghi
trong hợp đồng giữa chủ đầu t và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không vợt
quá tổng dự toán đợc duyệt.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để đảm bảo thi công đúng tiến độ,
đúng kỹ thuật, đảm bảo chất lợng các công trình với cho chi phí hợp lý. Bản
thân các doanh nghiệp phải có các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất quản
lý chi phí sản xuất chặt chẽ hợp lý có hiệu quả.
Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp
đấu thầu giao nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu một công trình, doanh
nghiệp phải xây dựng một giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ
sở các định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành trên cơ sở giá

cả thị trờng và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo
sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng
công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất - quản lý giá
thành, trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
3-/ Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thỏa mãn yêu cầu
quản lý đặt ra, vận dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và phơng pháp tính
giá thành một cách khoa học hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp
thời và chính xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức
sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá thành.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực
tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật t nhân công
sử dụng máy thi công... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế
hoạch, các khoản thiệt hại mất mát, h hỏng trong sản xuất để đề ra các
biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản
phẩm là lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ... vạch ra khả
năng và các mức hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.

- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác
xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang
theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất...
trong từng thời kỳ nhất định. Kịp thời lập các báo cáo kế toán về chi phí sản
xuất và tính giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng
các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu
quản lý của lãnh đạo xí nghiệp.
4-/ Vai trò - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
hiện nay.
4.1- Vai trò.
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các
nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích lũy tạo điều kiện mở
rộng không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thỏa
mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm khắc chấp
nhận các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng nh về mặt giá trị,
chấp hành nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu
một cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra
các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây lắp. Tập hợp chi
phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình thực hiện các định mức

về chi phí vật t, nhân công... là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó
xác định đợc mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất nhằm đặt ra biện
pháp thích hợp. Việc tính giá thành công tác xây lắp thể hiện toàn bộ chất l-
ợng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
4.2- ý nghĩa.
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu
t của Nhà nớc. Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ,
chính xác kịp thời các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
II-/
Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp.
1-/ Phân loại chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất.
1.1- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, đợc biểu hiện bằng tiền.
Giá trị của sản phẩm xây lắp đợc biểu hiện.
G
xl
= C + V + m
Trong đó:
G
xl
: Giá trị sản phẩm xây lắp.
C : Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra
sản phẩm xây lắp nh: khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu... đợc
gọi là lao động vật hóa.
V : Là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham
gia quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm xây dựng, nó đợc gọi là hao phí lao

động cần thiết.
m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình xây lắp
tạo ra sản phẩm xây dựng.
Về mặt lợng chi phí xây lắp phụ thuộc hai yếu tố.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây lắp
ở một thời kỳ nhất định.
- Giá cả t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất xây lắp và
tiên lợng của một đơn vị lao động đã hao phí.
Trong điều kiện giá cả thờng xuyên biến động thì việc tính toán
đánh giá chính xác chi phí sản xuất chẳng những là yếu tố khách quan mà
còn là yêu cầu hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết
cho nhu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện
hiện nay, doanh nghiệp phải tự chủ hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh
doanh phải có lãi và bảo toàn đợc vốn.
1.2- Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm loại có nội
dung kinh tế và công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý đối với từng loại chi
phí cũng khác nhau. Việc quản lý sản xuất, tài chính, quản lý chi phí sản xuất
không những dựa vào số liệu tổng hợp về hợp lệ chi phí sản xuất mà còn căn
cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục
công trình trong từng thời kỳ nhất định.
Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành
công tác xây lắp theo từng khoản mục chi phí không thể hiện đợc trong
doanh nghiệp xây lắp, việc phân loại chi phí sản xuất đợc tiến hành theo các
tiêu thức sau:
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây
lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.

Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của
chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh
trong lĩnh vực nào, ở đâu.
Toàn bộ chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
lắp đợc chia thành các yếu tố sau.
- Chi phí nguyên nhiên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối
tợng lao động nh: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu
thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, KPCĐ và các khoản khác phải trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp
xây lắp.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ phải trích khấu hao, trích
trớc chi phí sửa chữa lớn trong tháng (trong kỳ) đối với tất cả các loại tài sản
cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài (trừ tiền lơng công nhân sản xuất) phục vụ cho sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp nh: chi phí thuê máy, tiền điện, tiền
nớc...
- Chi phí khác bằng tiền mặt là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên nh: chi phí
bằng tiền mặt chi phí tiếp khách.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp ta biết đợc kết cấu, tỷ trọng
của từng loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho yêu
cầu thông tin và quản trị trong doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện
dự toán chi phí lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh theo mục đích
công dụng của chi phí.

Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí liên
quan đến việc xây lắp, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận
tổ đội sản xuất, chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp
đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế
tạo sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đã tính đến hiện trờng xây lắp) của
các vật liệu chính vật liệu phụ vật kết cấu vật liệu luân chuyển (ván khuôn cốp
pha giàn giáo) bán thành phẩm... cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
* Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp
lơng không ổn định hoặc không thống nhất trong các vùng tỉnh thành phố
nếu cha đợc tính tới trong đơn giá xây dựng cơ bản sẽ đợc hình thành một
khoản riêng trong dự toán công trình trong giá thành kế hoạch, giá trị thực tế
của công trình vào khoản mục chi phí nhân công. Với khoản chi phí tiền lơng
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của công nhân điều khiển máy thi công đợc tính trong đơn giá xây dựng cơ
bản cũng tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí tiền lơng của cán bộ
quản lý công trình (bộ phận gián tiếp) đợc tính vào chi phí sản xuất chung mà
không tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp còn gọi là chi phí sản xuất chung là những chi phí
phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra
sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ dịch vụ ở bộ phận tổ đội sản xuất.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phục vụ và quản lý

chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp nh các
chi phí về sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác.
- Chi phí hoạt động khác là toàn bộ chi phí phát sinh trong trong quá
trình tiến hành các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ
bản của doanh nghiệp xây lắp bao gồm: Chi phí về hoạt động tài chính và chi
phí hoạt động bất thờng.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng của
chi phí có tác dụng xác định số chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Theo cách
phân loại này chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành
trong giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nhau nhng hai cách phân loại
trên là hai cách đợc sử dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp đặc biệt là
phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí,vì
trong dự toán công trình xây lắp chi phí sản xuất đợc phân theo từng khoản
mục.
2-/ Giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1- Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một lao vụ... thì doanh
nghiệp xây dựng phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công một lợng chi phí
nhất định, những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình
thi công sẽ tham gia cấu thành quá trình đó. Vậy giá thành sản phẩm xây lắp là
toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác... tính cho từng công trình, hạng mục
công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc đã hoàn
thành nghiệm thu bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán ở doanh nghiệp xây
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dựng giá thành mang tính chất cá biệt. Nên mỗi công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng.
Biết đợc giá bán trớc khi có sản phẩm hoàn thành, trớc khi biết đợc giá
thành thực tế. Do vậy giá trị thực tế của công trình đó quyết định tới lỗ lãi
của doanh nghiệp. Tuy vậy trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hóa hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc sự cho phép của Nhà nớc, một số doanh
nghiệp đã chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu là công trình dân
dụng nh nhà ở, văn phòng, cửa hàng), sau đó bán lại cho đối tợng có nhu cầu
sử dụng với giá cả hợp lý thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là một yếu tố
quan trọng để xác định giá bán.
2.2- Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm.
Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn đợc biểu hiện ở mặt định
tính và mặt định lợng. Mục đích bỏ ra chi phí của doanh nghiệp là tạo nên giá
trị sử dụng nhất định để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp
nói riêng luôn quan tâm tới hiệu quả của chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra ít
nhất, thu đợc giá trị sử dụng lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp
chi phí nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh
tế phục vụ công tác quản lý giá thành sản phẩm là chỉ tiêu đáp ứng đợc nội
dung thông tin trên.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong
của nó là chi phí sản xuất đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu hồi đợc cấu thành
trong khối lợng sản phẩm công việc lao vụ xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Nh
vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi
phí vào sản phẩm xây lắp công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: chức năng thớc đo bù
đắp chi phí và chức năng lập giá.
Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối l-
ợng công tác xây lắp, một công trình hạng mục công trình phải đợc bù đắp
bằng chính số tiền thu về do quyết toán công trình hạng mục công trình và

khối lợng công tác xây lắp đó. Việc bù đắp các chi phí đầu vào chỉ có thể
đảm bảo đợc quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên
tắc kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo
trang trải bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất phải có lãi.
Trong cơ chế thị trờng giá bán sản phẩm lao vụ phụ thuộc rất nhiều vào quy
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
luật cung cầu vào sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng. Giá bán
của sản phẩm xây dựng là giá nhận thầu. Vậy giá nhận thầu xây lắp biểu hiện
giá trị của công trình hạng mục công trình phải dựa trên cơ sở giá thành dự
toán để xác định, thông qua việc tiêu thụ bán sản phẩm hàng hóa. Giá bán
sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm, cao vụ phải dựa trên cơ sở
giá thành sản phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá đ-
ợc mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí.
2.3- Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
2.3.1 Giá thành dự toán.
Sản phẩm XDCB có giá trị lớn thời gian thi công dài mang tính đơn
chiếc... Do đó, mỗi công trình hạng mục công trình đều có giá trị dự toán của
từng công trình hạng mục công trình để xác định đợc giá thành dự toán.
= + Lãi định mức.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức
Với lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà nớc
quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ
thể. Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình đợc xác định trên cơ
sở định mức đánh giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt
bằng giá cả thị trờng. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với
đơn vị chủ thầu đầu t.
2.3.2 Giá thành kế hoạch.
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ xí nghiệp, giá thành kế

hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế
hoạch. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của xí nghiệp.
=-
(tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
2.3.3 Giá thành thực tế.
Biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế (chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung) mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối
tợng xây lắp nhất định. Nó đợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá
thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao
gồm những chi phí thực tế phát sinh không nằm trong kế hoạch dự toán nh:
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thiệt hại phá đi làm lại thiệt hại về ngừng sản xuất những mất mát hao hụt vật
t ... do nguyên nhân chủ quan của bản thân xí nghiệp.
Giữa ba loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt số lợng thể hiện nh
sau:
Giá thành dự toán > giá thành kế hoạch > giá thành thực tế.
Việc so sánh các loại giá thành này đợc thể hiện trên cùng một đối t-
ợng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng xây
lắp hoàn thành nhất định).
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, để đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xí nghiệp
xây dựng. Giá thành công tác xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của những
công trình hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao đợc chủ đầu t nghiệm
thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính
xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công trọn vẹn cho một công trình,
hạng mục công trình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải

xác định đợc giá thành khối lợng xây lắp quy ớc (Nếu quy định thanh toán
khối lợng hoàn thành theo giai đoạn quy ớc).
Khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là khối lợng hoàn thành đến một
giai đoạn nhất định và phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
- Khối lợng này phải xác định một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đợc đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý giá thành khối lợng sản
phẩm hoàn thành quy ớc. Phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tợng xây
lắp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời chi phí đã chi ra cho
từng đối tợng để có biện pháp quản lý thích hợp.
2.4- Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Tuy
nhiên giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất cũng có sự khác nhau. Do
vậy, chúng ta cần phải phân biệt rõ ràng chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp. Sự khác nhau đợc thể hiện:
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về phạm vi: chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ, còn giá thành sản
phẩm lại bao gồm cả chi phí khối lợng xây lắp dở dang kỳ trớc chuyển sang nh-
ng lại loại trừ đi chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành
xây lắp là chi phí sản xuất đợc tính cho một công trình hạng mục công trình
hay khối lợng xây lắp hoàn thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp cũng có điểm
giống nhau, bởi vì chúng có cùng bản chất là đều phản ánh những chi phí hao
phí trong quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất
của công tác xây lắp thống nhất về mặt lợng trong trờng hợp: đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là một công trình hạng mục

công trình đợc hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
III-/ Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
1-/ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
sản phẩm công tác xây lắp.
1.1- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp.
Theo thông t số 23 BXDNKT ngày 15 tháng 12 năm 1994 của Bộ Xây
dựng thì dự toán xây lắp gồm các khoản mục: chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung, thuế và lãi. Nhng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế không tách khoản mục thuế
và lãi, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi
giới hạn đó. Vì vậy khi xác định đối tợng tập hợp chi phí ở từng doanh
nghiệp cần căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất địa điểm phát
sinh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đặc điểm tổ chức sản xuất...
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ
quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp,
do đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất nên đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác định từng công trình, hạng mục
công trình hay theo từng đơn đặt hàng. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất xây lắp đúng và phù hợp có ý nghĩa rất to lớn trong việc tổ chức
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ
chi tiết.
1.2- Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ... do
doanh nghiệp xây lắp sản xuất ra đòi hỏi phải tính đợc giá thành và giá thành

đơn vị. Xác định đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là công
trình hạng mục công trình, khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao các sản
phẩm lao vụ khác đã hoàn thành (nếu có).
1.3- Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng giá
thành sản phẩm xây lắp.
Đối tợng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ
chức ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình
hạng mục công trình. Còn việc xác định đối tợng tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết tính giá
thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tợng tính giá thành.
Trên đây là đặc điểm khác nhau song giữa hai đối tợng này có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất chúng đều là phạm vi giới hạn để tập
hợp chi phí số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Trong doanh nghiệp xây lắp đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành thờng phù hợp với nhau. Đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất là công trình hạng mục công trình. Còn đối t-
ợng tính giá thành là hạng mục công trình đã hoàn thành.
2-/ Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp.
2.1- Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
2.1.1 Phơng pháp trực tiếp.
Đợc áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là chi phí
chỉ liên quan đến một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh
thì căn cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp chi phí cho từng đối tợng sản xuất.
Trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí là công
trình (HMCT) thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan
đến công trình (HMCT) nào thì tập hợp chi phí cho công trình (HMCT) đó.
2.1.2 Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
14

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để phân bổ cho các đối tợng, cần phải chọn tiêu thức phân bổ và tính
hệ số phân bổ chi phí:
Công thức:
H =
Trong đó:
H - Hệ số phân bổ chi phí.
C - Tổng chi phí cần phân bổ.
T - Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ.
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng: Ci = H x Ti
Trong đó: Ci - Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng i.
Ti - Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i.
Trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công
trờng thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trờng. Cuối
kỳ tổng số chi phí tập hợp đợc phải đợc phân bổ cho từng công trình, HMCT
để tính giá thành sản phẩm riêng.
2.2- Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
2.2.1 Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau
nh: giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch, vôi, đá, cát, xi măng...), vật liệu
phụ nh sơn, công cụ dụng cụ... Trong giá thành sản phẩm, chi phí vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Giá trị vật liệu đợc hạch toán vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế,
ngời bán cung cấp còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi
nhập kho hay xuất thẳng tới công trình.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình (HMCT) nào thì phải tính
trực tiếp cho công trình (HMCT) đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế
vật liệu và theo số lợng thực tế vật liệu đã sử dụng.

Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tợng sử dụng
thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối t-
ợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lợng sản phẩm, công việc đã hoàn
thành.
= + - -
Phơng pháp hạch toán cụ thể đợc phản ánh bằng:
Sơ đồ 1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công nh tiền lơng, tiền công các
khoản phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ...
Việc hạch toán tiền lơng của công nhân trong doanh nghiệp thì dựa trên
bảng chấm công theo dõi cho từng tổ sản xuất, cho từng đội xây dựng. Bảng
chấm công cho biết ngày làm việc thực tế, số ngày ngừng nghỉ của từng ngời,
sau khi đã đợc kiểm tra, xác nhận ở các đội sản xuất, các phòng ban, bảng chấm
công đợc chuyển lên cho phòng lao động tiền lơng ghi chép, theo dõi. Sau đó,
chuyển về cho phòng kế toán làm căn cứ tính lơng và phân bổ tiền lơng.
Về nguyên tắc, chi phí NCTT cũng đợc tập hợp giống nh đối với chi
phí NVLTT.
Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền
công, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế.
Sơ đồ 2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
16
VL chờ

phân bổ
TK 152, 153
TK 621
TK 154
TK 142
Phân bổ
dần
Tập hợp chi phí VLTT
Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí VLTT để tính giá
thành
Phế liệu thu hồi, VL sử dụng không hết nhập lại kho
TK 334
TK 622 TK 154
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
để tính giá thành
Tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất
Các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
TK338(2-4)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bỏ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi
công đối với trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình
theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo

phơng pháp bằng máy không sử dụng tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi
công mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK
621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lơng phải trả công nhân sử dụng máy
thi công.
Sơ đồ 3 - Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
17
TK 111, 334
TK 152, 153, 141, 111...
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 623
TK 133
TK 154
Khoản mục chi phí SDM
Tiền công phải trả cho CN
điều khiển máy
Khi xuất, mua vật liệu phụ
cho máy thi công
Chi phí khấu hao
máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Căn cứ vào bảng phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công
tính cho từng CT, HMCT
Ghi chú:

Trường hợp thi công hoàn
toàn bằng máy, hạch toán toàn
bộ chi phí sử dụng máy vào TK
154 - chi phí sản xuất kinh
doanh.
Khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên lương của công
nhân sử dụng máy không hạch
toán vào TK 623.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản
lý sản xuất, trong phạm vi các phân xởng, tổ đội sản xuất nh: chi phí về tiền
lơng nhân viên quản lý phân xởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng
cho quản lý các phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ...
Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết riêng theo
từng địa điểm phát sinh chi phí: phân xởng, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến
hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng đợc
tiến hành dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý nh định mức chi phí sản xuất
chung, chi phí trực tiếp phân bổ theo từng loại chi phí...
Sơ đồ 4 - Kế toán chi phí sản xuất chung.
2.3- Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp
dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Việc xác định CPNVL xuất dùng trên TK tổng hợp theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất
kho mà lại căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kỳ, giá thực tế VL nhập trong kỳ
và kết quả kiểm kê cuối kỳ. Cụ thể:
= + - -

Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
18
TK 334, 338 TK 627 TK 154
TK152, 142
TK 214, 331
TK 111, 333
Chi phí nhân viên
Kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí sản xuất chung để tính giá
thành
Chi phí vật liệu, CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ, dịch
vụ bên ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3-/ Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng
mục công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp trong
kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, trớc hết phải tổ chức
kiểm kê chính xác khối lợng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ớc ở từng
giai đoạn thi công để xác định khối lợng công tác xây lắp dở dang, phát hiện
tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lợng công tác kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang có ảnh hởng đến
tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc
điểm của sản phẩm của sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác
định đúng mức độ hoàn thành của nó rất khó. Khi đánh giá sản phẩm làm dở,
kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động

để xác định độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang một cách chính
xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tập hợp đợc kế toán tiến
hành đánh giá sản phẩm làm dở.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng một trong các phơng
pháp đánh giá sản phẩm sau:
3.1- Phơng pháp đánh giá theo chi phí dự toán.
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang
cuối kỳ đợc xác định theo công thức:
= x
3.2- Phơng pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tơng đơng.
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Nó đợc xác định theo công thức sau:
= x
3.3- Phơng pháp đánh giá theo giá trị dự toán.
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
đợc xác định theo công thức sau:
=
Ngoài ra đối với một số công việc sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng
các công trình có giá trị nhỏ thời gian thi công ngắn theo hợp đồng, đợc bên
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chủ đầu t thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc. Lúc này giá trị
sản phẩm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi công cho
đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
4-/ Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số
liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế
của sản phẩm xây lắp. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng
pháp sử dụng số liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành

đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc các
khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đợc xác định. Trong đó, kỳ
tính giá thành xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá
thành cho các công trình hạng mục công trình.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành mà kế toán phải lựa
chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá thành
cho một hay nhiều đối tợng và ngợc lại. Trong các doanh nghiệp xây lắp th-
ờng áp dụng các phơng pháp tính giá thành sau.
4.1- Phơng pháp giản đơn (phơng pháp tính giá thành trực tiếp).
Phơng pháp này là phơng pháp tính giá thành đợc phổ biến rộng rãi
trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, vì sản xuất thi công mang tính đơn
chiếc, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tợng tính. Hơn nữa,
việc áp dụng phơng pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành
cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản dễ thực hiện.
Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực
tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi
hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình hạng mục công trình đó.
Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật cho
từng công trình hạng mục công trình nhằm tính giá thành thực tế cho hạng
mục công trình đó.
Trong trờng hợp công trình hạng mục công trình cha hoàn thành mà có
khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.
= + -
=
Nếu các công trình hạng mục công trình có thiết kế, dự toán khác nhau
nhng cùng thi công trên cùng một địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất
đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo dõi riêng việc sử dụng các
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

loại chi phí khác nhau cho từng công trình, hạng mục công trình thì từng loại
chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng
hạng mục công trình.
Khi đó giá thành thực tế của hạng mục công trình:
Z
tt
= G
dti
x H
Trong đó:
- H: là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế H =
- G
dt
: là giá thành dự toán của hạng mục công trình i.
- TC: là tổng chi phí thực tế của hạng mục công trình.
- TG
dt
: là tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình.
4.2- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo
đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính
giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Đối tợng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phơng pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp
theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình hạng mục công trình thì
chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng tập hợp đợc cũng chính là giá thành thực
tế của đơn đặt hàng đó.
Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều hạng mục công trình, công trình đơn
nguyên khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng hạng mục
công trình, công trình đơn nguyên liên quan tới đơn đặt hàng. Những chi phí

trực tiếp đợc tập hợp thẳng vào hạng mục công trình, công trình đơn nguyên
chúng cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
4.3- Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Gồm ba bớc:
Bớc 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp.
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp đợc căn cứ vào định mức
kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trờng hợp cụ thể mà
tính giá thành định mức. Nó bao gồm giá thành định mức của các bộ phận
chi tiết cấu thành lên sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm của từng
giai đoạn công trình hạng mục công trình có thể tính luôn cho sản phẩm xây
lắp.
Bớc 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vì giá thành định mức xây lắp tính theo định mức hiện hành nên khi
thay đổi định mức, cần phải tính toán lại định mức mới. Việc thay đổi định
mức chỉ cần tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần tính đối với
số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối
kỳ trớc) là theo định mức cũ.
Số thay đổi định mức = Định mức cũ - định mức mới
Tóm lại, phải vạch ra đợc một cách chính xác các thay đổi về định
mức trong quá trình thực hiện thi công công trình.
Bớc 3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra
chênh lệch đó.
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vợt
chi trong quá trình thi công công trình hạng mục công trình. Tuỳ thuộc vào
các khoản chi phí mà xác định đợc do thoát ly định mức.
= -
Sau khi xác định đợc giá thành, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định

mức, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp đợc tính.
= + +
Chơng II
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà
I-/ Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
1-/ Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Tu tạo và Phát triển nhà
Tên giao dịch quốc tế:
housing renovation and deverlopment
joint - stock company.
Tên viết tắt: CTP.CP
Trụ sở chính: 28 Trần Nhật Duật / Nớc sở tại: Việt Nam
Điện thoại: 38.254.375 - 38.253.945 / Fax: 8.261.480
Email: ;
Web side: www.CTP.COM.VN
Công ty Tu Tạo và Phát Triển Nhà thuộc Tổng công ty Đầu t và Phát
triển nhà Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nớc hạng I. Đợc chuyển đổi từ doanh
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp Nhà nớc thành Công ty Cổ phần Tu tạo và Phát triển nhà theo Quyết
định số 1790/QĐ-UB ngày 10 tháng 4 năm 2006 của UBND Thành phố Hà
Nội.Tiền thân là Công ty sửa chữa nhà cửa Hà Nội đợc thành lập năm 1960
theo quyết định thành lập số 732/UB/TCCQ ngày 10/1/1960 của UBND
Thành phố Hà Nội, đến năm 1991 đổi tên thành Công ty Tu tạo và Phát triển
nhà theo Quyết định số 1301/QĐ/TCCQ ngày 27/7/1991 và Quyết định thành
lập Công ty số 180/QĐUB ngày 16/1/1993 của UBND Thành phố Hà Nội.
Một số thành tích tiêu biểu:

- Huân chơng lao động hạng III: năm 1965
- Huân chơng chiến công hạng III: năm 1972
- Huân chơng lao động hạng III: năm 1976
- Huân chơng lao động hạng III: năm 1981
- Huân chơng lao động hạng III: năm 1983
- Huân chơng lao động hạng II: năm 1990
- Huân chơng lao động hạng II: năm 1995
- Bằng khen đơn vị xây dựng chất lợng cao: năm 1995, 2001
- Đợc Bộ xây dựng tặng cờ danh hiệu đơn vị lao động giỏi ngành nghề
xây dựng 1991 - 1995
- Huân chơng lao động hạng I: năm 2004
2-/ Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của
công ty.
Sơ đồ 5 - Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở Công ty cổ phần tu
tạo và phát triển nhà.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
23
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phó tổng giám đốc
Ban quản lý dự án CTP.CP
Ban quản lý dự án Đại Cồ Việt
Ban
kiểm
soát
Phòng tài

chính kế toán
Phòng quản
lý kinh doanh
xây lắp
Phòng kế
hoạch đầu tư
Các công ty
chi nhánh
Các xí nghiệp Các xưởng Các trung
tâm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với cách tổ chức lao động, quản lý ở Công ty cổ phần tu tạo và phát
triển nhà tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí
nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả
cao.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hởng lớn đến tổ chức quản lý và
sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây dựng thờng có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài
đòi hỏi một quy mô lớn các yếu tố đầu vào. Các công trình xây dựng đều đòi
hỏi phải lập dự toán công trình. Các công trình xây dựng cố định tại nơi sản
xuất nên chịu ảnh hởng của nơi đặt công trình nh địa hình, thời tiết giá cả thị
trờng,... các điều kiện sản xuất nh máy móc thiết bị, ngời lao động phải di
chuyển tới địa điểm sản phẩm. Điều này làm cho công tác quản lý sử dụng
tài sản của công ty rất khó khăn. Công tác tổ chức quản lý sản xuất của công
ty luôn tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp sau:
Sơ đồ 6 -
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
24
Mua vật tư, tổ chức
nhân công

Lập kế hoạch
thi công
Nhận thầu Tổ chức thi công
Nghiệm
thu bàn
giao công
trình
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3-/ Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế quản lý giữa công
ty với các xí nghiệp:
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng
nên quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty có đặc điểm:
sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ
thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm
khác nhau. Do vậy, quy trình công nghệ sản xuất của các công trình thờng
nh nhau: giai đoạn khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải quyết mặt bằng
thi công, đào đất, làm móng, giai đoạn xây trát, trang trí nội thất. Mỗi giai
đoạn tiêu hao định mức nguyên vật liệu hao phí nhân công là khác nhau.
Khi nhận thầu đợc một công trình, do Tổng công ty, công ty hay xí
nghiệp tìm kiếm đợc đều thực hiện cơ chế giao khoán thông qua hợp đồng
giao khoán giữa công ty và xí nghiệp trực thuộc theo quy chế tạm thời có nội
dung sau:
+ Mức giao khoán với tỷ lệ 80% đến 90% giá trị quyết toán đợc duyệt.
+ Số còn lại công ty chi cho các khoản sau:
Nộp thuế doanh thu thuế lợi tức.
Tiền sử dụng vốn ngân sách và lãi vay ngân hàng của số vốn công ty
định mức cho xí nghiệp.
Phụ phí cấp trên và các khoản chi phí quản lý công và trích lập các quỹ
của xí nghiệp.
+ Các công trình khác nhau sẽ có mức khoán khác nhau.

Các đơn vị nhận khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật t,
nhân công, đảm bảo tiến độ, chất lợng, kỹ thuật, an toàn lao động và các chi
phí cần thiết để bảo hành công trình. Xí nghiệp nhận khoán tổ chức tốt công
tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ khách
quan chính xác kịp thời mọi hoạt động kinh doanh phát sinh. Tất cả các
chứng từ phải đảm bảo đúng chế độ chính sách và kỷ luật tài chính. Xí
nghiệp phải lập kế hoạch tháng về vật t, nhân công, tiến độ thi công. Cuối
quý phải kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
25

×