Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vận tải biển III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.8 KB, 54 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Mục lục ........................................................................................................ 1
lời mở đầu .................................................................................................. 2
phần I: giới thiệu chung về công ty vận tải biển iii (vinaship)..3
Chơng I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Vận tải biển III ................ 3
Chơng II: Chức năng, nhiệm vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Vận tải biển III .................................................................................................................. 5
Chơng III: Cơ cấu tổ chức của công ty Vận tải biển III (VINASHIP) ......................... 9
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công ty Vận
tải biển III...........................................................................................................................18
Chơng I: Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của Công ty
Vận tải biển III (VINASHIP) ..........................................................................................18
Chơng II: Cách xây dựng kế toán tiền lơng thực hiện 6 tháng đầu năm 2006.............31
Chơng III: Các khoản trích theo lơng cho cán bộ công nhân viên của Công ty Vận tải
biển III (VINASHIP) ........................................................................................................42
Phần III: Đánh giá thực trạng và phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng ....................................................................................47
Chơng I: Đánh giá thực trạng của Công ty Vận tải biển III (VINASHIP) .................47
Chơng II: Một số kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lơng của Công ty Vận tải biển
III (VINASHIP) ................................................................................................................48
Kết luận .............................................................................................................................50

Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Xu hớng phát triển kinh tế ở hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay là
theo mô hình kinh tế mở. Vì vậy giao lu hàng hoá giữa các quốc gia, các vùng
miền ngày càng phát triển. Đòi hỏi vận tải nói chung và vận tải biển nói riêng
phải phát triển để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá.


Ưu điểm lớn nhất của ngành vận tải biển là giá thành thấp, năng lực chuyên
chở không bị hạn chế. Do đó nó đảm nhận trên 80% khối lợng hàng hoá xuất
nhập khẩu cả nớc. Tuy nhiên ngành vận tải biển chỉ phát huy thế mạnh đối với
nền kinh tế quốc dân khi nó có một đội tàu biển hùng mạnh. Bởi lẽ một quốc
gia có đội tàu biển hùng mạnh sẽ chủ động điều tiết hàng hoá lu thông xuất
nhập khẩu của cả nớc tạo điều kiện duy trì sự phát triển nhịp nhàng cho ngành
kinh tế. Ngoài ra phát triển đội tàu biển còn làm tăng ngoại tệ mạnh đẩy mạnh
cán cân thanh toán.
Ngoài việc tập trung phát triển đội tàu biển hùng mạnh thì công tác tổ chức
lao động khoa học và tiền lơng cũng là một vấn đề cần thiết và quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty vận tải biển. Quan tâm đến ngời
lao động, đến lợi ích kinh tế và đời sống của ngời lao động sẽ có tác động nhạy
bén, linh hoạt, phát huy đợc tính chủ động sáng tạo của ngời lao động và tập thể
lao động. Nhờ đó nâng cao kết quả thực hiện công việc và hiệu quả hoạt động.
Để biết hiệu quả của hoạt động kinh doanh vận tải ra sao, khả năng của ngời
lao động đã đợc khai thác đến đâu và làm sao để sử dụng lao động có hiệu quả
nhất nhằm tạo động lực phát triển doanh nghiệp... Ta tiến hành tìm hiểu, nghiên
cứu, đánh giá tình hình thực hiện và kế hoạch tìên lơng trong Công ty vận tải
biển III.
Nội dung chính của luận văn này là Hoàn thiện kế toán trên lơng và các
khoản trích theo lơng trong Công ty vận tải biển III (VINASHIP)
Phần một
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giới thiệu chung
về công ty vận tải biển III
(Vinaship)
Chơng I
QUá trình hình thành và phát triển của

công ty Vận tải biển III (Vinaship)
Năm 1956: Thành lập Quốc doanh vận tải Sông biển.
Năm 1964: Tách bộ phận đờng sông thành công ty 102.
Bộ phận đờng biển thành Công ty Vận tải đờng biển Việt Nam (Công ty
101).
Năm 1964: Tiếp quản đoàn đánh cá Quảng Bình, loại tàu đánh cá vỏ sắt
thành Công ty 103.
Ngày 04/10/1966: Cục Hàng Hải quyết định giải thể Công ty Vận tải đờng
biển Việt Nam để thành lập:
+ Đội tàu Giải Phóng: Quản lý đội tàu Giải Phóng, VTB.B và các tàu lớn
(Các tàu lớn chủ yếu sơ tán sang Trung Quốc, chờ thời cơ địch ngừng bắn Miền
Bắc về vận tải tuyến khu 4).
+ Đội tàu Quyết Thắng: Quản lý đội tàu vận tải tuyến đờng sông.
Ngày 28/10/1967: Cục đờng biển ra quyết định giải thể Công ty 103, thành
lập đội tàu Tự Lực đảm bảo vận tải tuyến khu 4.
Ngày 01/07/1970: Bộ Giao Thông Vận Tải ra quyết định giải thể 3 đội tàu
và thành lập Công ty Vận tải biển Việt Nam (VOSCO).
Ngày 01/04/1975: Bộ Giao Thông Vận Tải ra quyết định thành lập công ty
Vận tải ven biển Việt Nam ( VIETCOSHIP), quản lý toàn bộ khối tàu nhỏ của
công ty Vận tải biển Việt Nam gồm: VTB.B, tàu DWT dới 1000 MT, tàu Giải
Phóng, khối vận tải xăng dầu đờng sông với số ngời là 3.200 ngời. VOSCO
quản lý 6 tàu lớn và 600 ngời.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày 01/04/1983: Bộ Giao Thông Vận Tải ra quyết định giải thể Công ty
Vận tải ven biển Việt Nam, thành lập Xí nghiệp Vận tải nói trên bằng quyết
định số 694/QĐ-TCCB của Bộ trởng Bộ Giao Thông Vận Tải.
Ngày 19/05/1984: Ngày treo biển khai trơng Công ty Vận tải biển III.
Ngày 20/11/1991: Công ty Vận tải biển III là Doanh nghiệp Nhà Nớc thành

lập theo quyết định số 388/HĐBT.
Ngày 23/03/1993: Bộ Giao Thông Vận Tải quyết định thành lập lại Công ty
VINASHIP theo QĐ số 463/QĐ-TCCB.
Ttrụ sở chính của Công ty: Số 1 Hoàng Văn Thụ - quận Hồng Bàng - thành
phố Hải Phòng.
Công ty có các chi nhánh tại: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng,
thành phố Hạ Long - Quảng Ninh.
Tên giao dịch quốc tế của Công ty là: VIET NAM SHIPPING COMPANY
Tên viết tắt (giao dịch) là: VINASHIP
Chơng Ii
chức năng, nhiệm vụ,cơ sở vật chất kỹ
thuật của công ty Vận tải biển III (Vinaship)
I.chức năng và nhiệm vụ
Công ty vận tải biển III (VINASHIP) có các chức năng và nhiệm vụ chính
nh sau:
1. Kinh doanh về vận tải đờng biển.
2. Đại lý hàng hải.
3. Môi giới hàng hải.
4. Đại lý vận tải giao nhận thu gom hàng hoá.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty xin bổ sung thêm một số
ngành nghề:
1. Kinh doanh kho bãi.
2. Khai thác cầu cảng, xếp dỡ hàng hoá.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II.Cơ sở vật chất kỹ thuật
Tài sản cố định của công ty là một đội tàu gồm 15 tàu. Trọng tải toàn bộ của
đội tàu là 134.665 DWT. Đây là đội tàu hàng khô tổng hợp, phần lớn là các tàu
nhỏ, cũ kỹ, tuổi trung bình khoảng 20 năm (trừ tàu Mỹ Hng mới đóng năm

2003), có tình trạng kỹ thuật kém.
Các thiết bị văn phòng (Máy vi tính, máy in ...), máy móc thiết bị động lực,
phơng tiện vận tải bộ, nhà cửa kho bãi...
Ngoài ra còn có 1 nhà ga, bến khách tại khu Chùa Vẽ cảng Hải Phòng,
nguyên giá là 6,8 tỷ VNĐ.
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng phạm vi sản xuất,
công ty đã đặt chi nhánh tại 3 thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố
Đà Nẵng, Thành phố Hạ Long.
Ngoài ra còn có các đại lý đặt tại Indonexia, Kobe, Singapore, Japan,
Thailan, Hong Kong.
Vật t của công ty: nguyên vật liệu, dầu nhờn, sơn vỏ tàu, dây cáp cẩu, phụ
tùng máy, bạt hầm hàng,...
III Tình trạng đội tàu
1. Hình thức khai thác
Hình thức khai thác đội tàu của công ty là hình thức khai thác tàu chuyến
(tramping). Đó là hình thức mà ngời vận chuyển sẽ vận chuyển hàng hoá theo
yêu cầu của ngời thuê vận chuyển từ một cảng này đến một hay nhiều cảng
khác. Hàng hoá chở trên tàu có thể do một ngời thuê hoặc nhiều ngời thuê.
Mối quan hệ giữa chủ tàu với ngời thuê tàu đợc điều chỉnh bằng một văn
bản gọi là hợp đồng thuê tàu chuyến.
Theo hình thức này ngời vận chuyển phải thu tiền cớc vận chuyển do ngời
thuê vận chuyển trả theo mức hai bên thoả thuận.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá cớc thuê tàu chuyến chịu sự tác động chủ yếu của quan hệ cung cầu
giữa tàu và hàng, đồng thời chịu sự ảnh hởng của nhiều nhân tố phức tạp nh
kinh tế, chính trị, địa lý, thời vụ và nhân tố tâm lý, đầu cơ...
2. Tình trạng đội tàu
Đội tàu là t liệu sản xuất chủ yếu của công ty Vận tải biển III. Muốn đẩy

mạnh khả năng cạnh tranh của đội tàu, phát triển công ty ngày càng lớn mạnh
thì cần thiết phải từng bớc trẻ hoá đội tàu. Cụ thể là trong năm 2003 công ty đã
đóng mới tàu Mỹ Hng để đa vào khai thác. Đây là con tàu có tuổi nhỏ nhất, còn
các tàu khác thì có tuổi trên dới 30 năm.
Đội tàu của công ty có cấp tàu không hạn chế. Phần lớn các tàu của công ty
là tàu già, tình trạng kỹ thuật kém. Tàu trẻ nhất là tàu Mỹ Hng đóng năm 2003,
tàu già nhất là 31 tuổi ( tàu Hà Giang, Hng Yên, Chơng Dơng). Vì vậy trong
quá trình sản xuất phải luôn tự sửa chữa, bảo dỡng để tàu có đủ khả năng để đi
biển.
Mặc dù trong năm 2005 công ty có mua tàu đa vào sản xuất để nâng cao khả
năng chuyên chở cho đội tàu nhng đó là tàu cũ, đóng từ năm 1974.
Trong năm 2006 công ty đã ký hợp đồng đóng mới 01 con tàu chở hàng
12.500 DWT với Nhà máy đóng tàu Hạ Long.
Trớc tình trạng đội tàu của công ty nh trên công ty cần có kế hoạch đóng
mới tàu, từng bớc trẻ hoá đội tàu để nâng cao khả năng chuyên chở, khả năng
cạnh tranh của đội tàu so với các công ty vận tải biển khác.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng Iii
cơ cấu tổ chức của công ty Vận tải biển III
(Vinaship)
I.chức năng, nhiệm vụ của tổng giám đốc và các cán
bộ quản lý doanh nghiệp.
Công ty đợc hoạt động quản lý và điều hành theo mô hình cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp Nhà nớc, gồm có: tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc, kế
toán trởng, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc.
Sản xuất kinh doanh vận tải theo cơ chế tổng giám đốc và các phó tổng
giám đốc quản lý và kiểm soát phơng hớng, kế hoạch kinh doanh trong toàn bộ
công ty.

1. tổng Giám đốc công ty
Tổng giám đốc công ty do chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc công ty Hàng Hải
Việt Nam.
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của công ty, chịu
trách nhiệm trớc tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng Hải Việt
Nam và pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. Tổng giám đốc có quyền
điều hành cao nhất trong công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về sử
dụng hiệu quả lao động vốn, các tài sản giao cho công ty.
2. Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc do tổng giám đốc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc công ty Vận tải biển III.
Phó tổng giám đốc giúp tổng giám đốc quản lý điều hành một số lĩnh vực
hoạt động của công ty theo phân công uỷ nhiệm của tổng giám đốc. Chịu trách
nhiệm trớc tổng giám đốc về nhiệm vụ đợc phân công và uỷ quyền.
Công ty có 2 phó tổng giám đốc:
* Phó tổng giám đốc kinh doanh
Giúp tổng giám đốc quản lý điều hành sản xuất về khai thác kinh doanh.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Phó giám đốc kỹ thuật
Giúp tổng giám đốc điều hành công việc kỹ thuật sửa chữa, công tác nghiên cứu
ứng dụng khoa học sáng kiến và một số dịch vụ khác.
3. Kế toán trởng
Kế toán trởng đợc tổng giám đốc tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam quyết
định bổ nhịêm, miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc Công ty Vận tải
biển III.
Kế toán trởng giúp tổng giám đốc công ty chỉ đạo tổ chức thực hiện công
tác tài chính kế toán, thống kê của công ty. Kế toán trởng có các quyền và

nhiệm vụ theo quy định trong NĐ 26/HĐBT ( Nay là Chính phủ) và pháp lệnh
kế toán thống kê.
Ngoài những quy định chung kế toán trởng của công ty đồng thời là trởng
phòng tài chính kế toán.
II. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, chi nhánh
trực thuộc công tY.
Tổ chức sản xuất bao gồm một số phòng ban, chi nhánh, nhằm thực hiện
nhiệm vụ của doanh nghiệp theo cơ chế để giúp tổng giám đốc và các phó tổng
giám đốc chỉ huy, điều hành sản xuất chung. Gồm các đơn vị và bộ phận:
1 Phòng kinh doanh (10 ngời)
Là phòng nghiệp vụ tham mu cho tổng giám đốc quản lý khai thác đội tàu
có hiệu quả, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó tổng giám
đốc kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức khai thác kinh doanh đội tàu, khai thác nguồn hàng, chỉ đạo đôn
đốc hệ thống đại lý trong và ngoài nớc nhằm thực hiện tốt kế hoạch sản xuất
của công ty.
- Chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về pháp lý của hợp đồng đã ký, kết
quả kinh doanh khai thác và các hoạt động điều tàu.
- Phối kết với phòng tài chính kế toán theo dõi chặt chẽ các khoản thu cớc
phí trong và ngoài nớc cũng nh các chi phí khác của đội tàu.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Theo dõi về thông tin liên lạc với đội tàu kể cả với các trung tâm thông tin
điện tử về thời tiết khí tợng phục vụ cho đội tàu.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng - hàng quý - hàng năm. Thống
kê báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo quy định của Nhà nớc và Tổng công
ty.
2.Phòng khoa học kỹ thuật (11 ngời)
Là phòng nghiệp vụ giúp tổng giám đốc về quản lý kỹ thuật, định mức nhiên

liệu, vật t của đội tàu. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó tổng giám đốc kỹ thuật,
quản lý kiểm soát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về kỹ
thuật, bảo quản, bảo dỡng, sửa chữa phục vụ kinh doanh vận tải đạt hiệu quả.
Phòng có nhiệm vụ sau:
- Tham mu cho tổng giám đốc ( hoặc phó tổng giám đốc đợc uỷ quyền)
trong việc tìm, chọn các đối tác để ký kết các hợp đồng kinh tế liên quan đến
khoa học kỹ thuật.
- Quản lý chất lợng, tính năng kỹ thuật trang thiết bị máy móc trên tàu.
Theo dõi, hớng dẫn hoạt động khai thác, sử dụng bảo quản bảo dỡng trang thiết
bị máy móc theo đúng quy trình quy phạm.
- Lập kế hoạch sửa chữa định kỳ hàng năm theo yêu cầu của đăng kiểm.
Quản lý giám sát quá trình sửa chữa tàu, đảm bảo chất lợng thiết bị phụ tùng vật
t, tiến độ, chi phí.
- Theo dõi định mức nhiên liệu, phụ tùng vật t, thờng xuyên điều chỉnh định
mức phù hợp với thực tế sử dụng.
- Cung cấp số lợng, chủng loại, ký mã hiệu, nớc sản xuất của vật t phụ tùng
thay thế cần thiết mà trong nớc không có cho phòng kinh tế đối ngoại - đầu t đặt
mua ở nớc ngoài khi có yêu cầu của sản xuất và đợc lệnh của tổng giám đốc.
3. Phòng Tổ chức cán bộ - lao động (10 ngời)
Là phòng nghiệp vụ tham mu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao
động tiền lơng trong hoạt động kinh doanh khai thác. Quản lý khai thác, sử
dụng lực lợng lao động của công ty theo pháp luật (Bộ luật lao động) phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của công ty. Phòng có nhiệm vụ sau:
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty đáp ứng yêu cầu công việc.
- Tham mu cho tổng giám đốc về mặt bố trí lao động trên khối phòng ban,
chi nhánh và đội tàu sao cho phù hợp.

- Lập kế hoạch lao động tiền lơng cho phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm.
- Thống kê lao động hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Quản lý sử dụng quỹ
lơng, áp dụng các chính sách, sử dụng có hiệu quả đòn bẩy kinh tế của tiền lơng
nhằm kích thích sản xuất. Xây dựng các định mức lao động.
- Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, giải quyết yêu cầu nghiệp vụ theo
chức năng nhiệm vụ, những quy định theo chế độ chính sách Nhà nớc, nội quy,
quy chế của công ty đối với ngời lao động.
- Có kế hoạch phân loại lao động để quản lý, sử dụng có hiệu quả. Thực
hiện tốt công tác bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động.
4. Phòng Tài chính kế toán (10 ngời)
Là một phòng tham mu cho tổng giám đốc về quản lý hoạt động tài chính,
hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán trong toàn công ty. Quản lý kiểm soát các
thủ tục thanh toán việc hạch toán để giúp công ty thực hiện các chỉ tiêu về tài
chính. Phòng có nhiệm vụ nh sau:
- Tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình sử dụng tài chính vật t, tiền vốn, bảo đảm quyền chủ động trong kinh
doanh về tự chủ về tài chính. Phân tích đánh giá hoạt động tài chính trong khai
thác đội tàu, tìm ra biện pháp nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế.
- Đề xuất những biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời những sai lệch trong
hoạt động kinh doanh và quản lý tài chính.
5. Phòng Vật t (07 ngời)
Là phòng nghiệp vụ giúp tổng giám đốc về quản lý, cấp phát nhiên liệu, vật
t của toàn công ty. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó tổng giám đốc kỹ thuật.
Phòng có nhiệm vụ sau:
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chỉ đạo trực tiếp xây dựng nội quy, quy chế quản lý nguyên, nhiên, vật
liệu cùng các định mức kinh tế kỹ thuật liên quan trình tổng giám đốc phê duyệt

để áp dụng vào thực tiễn của công ty.
- Xây dựng kế hoạch mua sắm, cung ứng vật t, phụ tùng, nhiên liệu cho đội
tàu và phòng ban trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm
và dài hạn của công ty. Chỉ đạo triển khai kế hoạch đã đợc phê duyệt.
- Theo dõi định mức tiêu hao vật t, nhiên liệu, phối hợp cùng phòng khoa
học kỹ thuật điều chỉnh định mức phù hợp với thực tế sản xuất.
- Quản lý và thờng xuyên bảo quản, bảo dỡng các vật t, phụ tùng hiện có
trong kho, vệ sinh kho sạch sẽ, thực hiện tốt công tác phòng cháy nổ trong kho
theo quy định hiện hành.
6. Phòng Pháp chế an toàn Hàng Hải (03 ngời)
Là phòng nghiệp vụ tham mu cho tổng giám đốc về công tác pháp chế an
toàn Hàng Hải. Có nhiệm vụ sau:
- Quản lý, hớng dẫn thực hiện công tác pháp chế Hàng Hải, pháp luật Việt
Nam và pháp luật Quốc tế có liên quan trên các tàu của công ty.
- Quản lý, theo dõi, hớng dẫn và thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm đối với: tàu
biển, ôtô, tai nạn lao động trong toàn công ty.
- Kiểm tra sự việc, hồ sơ liên quan đến vụ việc gây ảnh hởng đến sản xuất,
tổn thất tài sản, hàng hoá vận chuyển, phơng tiện thiết bị và con ngời để làm rõ
nguyên nhân giúp cho việc xử lý rút kinh nghiệm và giải quyết các công việc có
liên quan đến bảo hiểm.
7. Phòng Kinh tế đối ngoại - đầu t (03 ngời)
Là phòng nghiệp vụ tham mu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực quan hệ,
giao dịch với các tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nớc nhằm phục vụ cho
việc nắm bắt thông tin, mở rộng thị trờng, liên doanh liên kết, phát triển sản
xuất kinh doanh. Giúp tổng giám đốc xây dựng các phơng án đầu t phát triển
sản xuất của công ty.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thờng xuyên giao dịch, quan hệ với các cơ quan ngành dọc cấp trên, các

cơ quan hữu quan để thu thập nắm bắt thông tin cần thiết phục vụ công tác chỉ
đạo sản xuất kinh doanh.
- Nghiêm cứu thị trờng trong và ngoài nớc về lĩnh vực kinh tế liên quan đến
hoạt động sản xuất của công ty.
- Xây dựng các phơng án, luận chứng liên doanh, liên kết, mua bán các ph-
ơng tiện phục vụ cho quá trình đầu t và phát triển sản xuất của công ty.
- Theo dõi tổng kết báo cáo công tác đối ngoại định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của cấp trên.
8. Phòng Hành chính (16 ngời)
Là phòng nghiệp vụ tham mu cho tổng giám đốc công việc hành chính. Có
nhiệm vụ:
- Quản lý về văn th lu trữ, lập kế hoạch mua sắm, họp lý các trang thiết bị,
văn phòng phẩm phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất.
- Quản lý đất đai, nhà cửa, khu vực văn phòng công ty, lập kế hoạch xây
dựng, sửa chữa văn phòng và các chi nhánh. Tổ chức thực hiện việc tự sửa, bảo
dỡng trụ sở chính trang thiết bị nội thất, thiết bị văn phòng, ...
- Quản lý và phục vụ đầy đủ cho yêu cầu làm việc hội họp, đi lại lu trú, đón
tiếp khách, đảm bảo vệ sinh nội vụ môi trờng cảnh quan văn minh lịch
sự.
- Thực hiện chế độ khám sức khoẻ định kỳ cho ngời lao động, cấp phát
thuốc cho các tàu đầy đủ đúng chế độ.
9. Phòng Bảo vệ quân sự (18 ngời)
Là phòng nghiệp vụ tham mu cho tổng giám đốc công việc bảo vệ, quân sự.
Có nhiệm vụ sau:
- Tổ chức triển khai công tác bảo vệ an ninh chính trị, an toàn trong công ty.
Đảm bảo phòng cháy chữa cháy trong khuôn viên công ty.
- Lên phơng án bảo vệ công ty, thờng xuyên kiểm tra đôn đốc thực hiện đầy
đủ mọi quy định về công tác bảo vệ cơ quan cũng nh phơng tiện của công ty khi
cần đến sự bảo vệ để phục vụ sản xuất.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tham mu giúp tổng giám đốc về tổ chức thực hiện pháp lệnh dân quân tự
vệ, quản lý trang thiết bị tự vệ trong công ty.
- Tham mu giúp tổng giám đốc thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ quân sự trên giao, chính sách hậu phơng quân đội thuộc
trách nhiệm của công ty.
10. Ban Quản lý an toàn (04 ngời)
Là bộ phận nghiệp vụ tham mu cho tổng giam đốc trong lĩnh vực
quản lý an toàn. Ban có nhiệm vụ:
- Quản lý, hớng dẫn thực hiện công tác an toàn Hàng Hải, bảo vệ môi trờng
biển trong toàn công ty. Nghiên cứu để thực hiện Bộ luật quản lý an toàn quốc
tế và bảo vệ môi trờng biển ISM CODE ( Internationnal safety management
code) trong đội tàu công ty.
- Phối hợp với phòng ban liên quan bố trí, sắp xếp trong công tác huấn
luyện, đào tạo thuyền viên phù hợp với quy trình của hệ thống quản lý an toàn.
- Tổng hợp phân tích các đề nghị. báo cáo về công tác an toàn của các ph-
ơng tiện từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục phù hợp.
- Hớng dẫn các đơn vị triển khai và hoàn thiện hệ thống quản lý an toàn.
11. Ban Cải tạo và nâng cấp mặt bằng ga tàu biển Chùa Vẽ (07 ng-
ời)
Là bộ phận nghiệp vụ tham mu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực mở rộng
và phát triển một số mặt kinh doanh dịch vụ khác. Có nhiệm vụ sau:
- Tham mu cho tổng giám đốc tổ chức chỉ đạo khai thác (cho thuê) bến bãi,
kho CFS, nhà điều hành và các công trình phụ trợ. Quản lý, bảo quản các công
trình trên. Hàng tháng thu các khoản tiền cho thuê nộp về công ty.
- Tổ chức công tác xếp dỡ, đóng rút và giao nhận hàng hoá tại cầu cảng,
bến, bãi của cảng TransVina phục vụ kịp thời công tác làm hàng, giải phóng ph-
ơng tiện tại cảng TransVina. Thực hiện công tác tự trang trải lấy nguồn thu từ
công việc giao nhận, bốc xếp để trả lơng cho công nhân trong đội giao nhận,

bốc xếp.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12. Các Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh - Đà Nẵng - Hạ Long (15
ngời)
Hiện nay công ty có 3 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh - Đà Nẵng - Hạ
Long. Việc mở thêm các chi nhánh sau này tổng giám đốc xét thấy yêu cầu
thực tế của sản xuất sẽ trình cơ quan quản lý cấp trên cho phép và ra quyết định.
Các chi nhánh là một đơn vị trực thuộc trong mô hình tổ chức của công ty đ-
ợc quyết định thành lập theo yêu cầu quản lý điều hành để phục vụ sản xuất tại
những nơi đầu mối kinh tế xa trụ sở chính của công ty.
Các chi nhánh có nhiệm vụ sau:
- Thay mặt cho công ty quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phơng, tranh
thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phơng để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đợc
công ty giao.
- Giải quyết, phục vụ mọi yêu cầu trong quản lý và khai thác kinh doanh của
công ty cho các tàu về khu vực xếp dỡ hàng hoá theo hợp đồng vận tải, sửa
chữa, nhận vật t, nhiên liệu và những yêu cầu đột xuất khác theo sự chi đạo
chung của công ty.
- Đợc tổng giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng vận tải - đại lý trong và
ngoài nớc cũng nh sửa chữa tại các chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nớc
và pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
13. Bộ phận Thanh tra chuyên trách (04 ngời)
Tham mu cho tổng giám đốc giám sát thực hiện việc chấp hành chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nớc, nôi quy, quy chế trong phạm vi công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra do tổng giám đốc giao (Theo đúng
pháp lệnh thanh tra).
- Tổ chức tiếp dân và cán bộ công nhân viên trong công ty. Tiếp nhận, xác
minh, kiểm tra giải quyết mọi đơn từ khiếu tố, khiếu nại của công dân theo

đúng luật định của Nhà nớc.
- Phối kết hợp với thanh tra nhân dân giải quyết các vấn đề liên quan đến
nội bộ công ty.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tham mu cho tổng giám đốc trong công tác chống tham ô, trôm cắp tài
sản, chống tham nhũng, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội khác.
14. Bộ phận Thi đua tuyên truyền (04 ngời)
Tham mu cho tổng giám đốc và lãnh đạo công ty về công tác thi đua lao
động sản xuất, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức
rộng rãi.
- Hớng dẫn, tập hợp, nghiên cứu, tham mu cho Hội đồng thi đua khen thởng
công ty xét duyệt các danh hiệu thi đua cho tập thể và cá nhân có thành tích
xuất sắc trong lao động sản xuất theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
- Quản lý các trang thiết bị về công tác tuyên truyền.
- Nghiên cứu đề xuất và trực tiếp tổ chức thực hiện các hình thức tuyên
truyền quảng cáo nhằm thúc đẩy phong trào thi đua lao động sản xuất và phục
vụ kịp thời cho sản xuất.
15. Đội Sửa chữa phơng tiện
Đợc thành lập theo quyết định của tổng giám đốc công ty, hoạt động dới sự
chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc công ty hoặc ngời đợc tổng giám đốc
công ty uỷ quyền. Đội có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Sửa chữa đột xuất hoặc một phần công việc sửa chữa định kỳ theo hạng
mục sửa chữa hoặc phiếu giao việc của phòng kỹ thuật.
- Quản lý tài sản của công ty giao cho đội gồm: trụ sở làm việc và các trang
thiết bị trong trụ sở, kho và các vật t, dụng cụ, máy móc thiết bị sửa chữa.
- Quan hệ, giao dịch với các cơ quan liên quan để giải quyết công việc của
đội nh: tạm ứng tiền công, tiền mua vật t, dụng cụ, lĩnh vật t phụ tùng, bổ sung
lao động...

- Lập các hồ sơ thanh toán các công trình sửa chữa.
- Trớc khi kết thúc phần việc sửa chữa đội trởng cùng cán bộ kỹ thuật kiểm
tra toàn bộ các khâu đã sửa chữa để đạt đợc độ an toàn, tránh sai sót về mặt kỹ
thuật, nếu đội trởng vắng mặt thì phải uỷ quyền cho đội phó.
- Hàng tháng tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của đội báo cáo tổng
giám đốc công ty hoặc phó tổng giám đốc kỹ thuật của công ty.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B¸o c¸o thùc tËp chuyªn ®Ò Ph¹m ThÞ Thu Hµ KT 35 - HP
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT 35 - HP
Tổng Giám đốc
Công ty Vận Tải
biển III
Phó tổng giám
đốc kinh doanh
Phó tổng giám
đốc kĩ thuật
các phương tiện vận tải
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kinh
tế đối
ngoại
đầu tư
Phòng

Tài
chính
kế
toán
Các
chi
nhánh
tại tp
H.C.M,
đà
nẵng,
Hạ
Long
Phòng
tổ
chức
cán bộ
lao
động
Phòng
hành
chính
Phòng
Bảo vệ
quân
sự
ban
cải
tạo và
nâng

cấp
mặt
bằng
ga Tàu
biển
chùa
vẽ

nghiệp
dịch
vụ vận
tải
Bộ
phận
thanh
tra
giám
sát
kiểm
tra
Bộ
phận
thi
đua
tuyên
truyền
Phòng
khoa
học
kỹ

thuật
Phòng
vật tư
Phòng
pháp
chế an
toàn
hàng
hải
Ban
quản
lý an
toàn
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Vận tải biển III
Đội sửa
chữa
phương
tiện
Xí nghiệp dịch vụ
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần hai
Thực trạng kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng của công ty vận
tảI biển iii ( vinaship)
Chơng I
lý luận chung về kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
I/Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.

1/Khái niệm tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
*Khái niệm tiền l ơng:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản: T liệu lao
động, đối tợng lao động và lao động. Trong đó lao động là yếu tố quyết định.
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con ngời nhằm
biến đổi vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu
xã hội. Trong một chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể
tách rời khỏi lao động, lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển, tính chất quyết định của lao động con ngời đối với quá trình tạo ra
của cải vật chất cho xã hội biểu hiện ngày càng rõ rệt.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá. Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội
mà ngời lao động đợc sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá
trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặt khác, tiền lơng là bộ phận
cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà
tiền lơng có thể xác định là một bộ phận của chi sản xuất kinh doanh cấu thành
nên giá sản phẩm hay đợc xác định là một bộ phận của thu nhập-kết quả tài
chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bản thân tiền lơng chịu sự tác động mạnh mẽ của xã hội, t tỏng
chính trị.
-Trong xã hội t bản chủ nghĩa, tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của sức
lao động. Hay quan niệm rằng tiền lơng là giá cả biểu hiện bên ngoài của sức
lao động.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT35-HP
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Trong XHCN, tiền lơng coi là giá trị một phần vật chất trong tổng sản
phẩm xã hội dùng để phân phối cho ngời lao động theo nguyên tắc: làm theo
năng lực, hởng theo lao động.
Để hiểu sâu hơn nữa, ta xem xét một vài khái niệm tiền lơng sau:

Tiền lơng danh nghĩa: Là khối lợng tiền trả cho nhân viên dới hình thức
tiền tệ. Đây chính là số tiền mà ngời công nhân nhận đợc, cha xem xét trong
mối quan hệ với giá cả hàng hoá.
Tiền lơng thực tế: Đợc sử dụng để xác định số lợng hàng hoá tiêu dùng và
dịch vụ ngời lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
+Tổng số tiền nhận đợc (tiền lơng danh nghĩa).
+Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Nh vậy, giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau:
Tiền lơng thực tế =
Tiền lơng danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Tuy nhiên trên thực tế, ngời lao động thờng không có đợc s quan tâm đến
tiền lơng thực tế mà họ nhận đợc. Mà theo thói quen họ chỉ nhìn vào phần lơng
danh nghĩa nhận đợc.
Xét về phơng diện hạch toán, tiền lơng công nhân viên còn đợc chia thành
tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
-Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho CNV trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo nh: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực ....
-Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho CNV trong thời gian thực hiện nhiệm
vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ
ngừng sản xuất ...đợc hởng lơng theo chế độ.
Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền vào quá trình
sản xuất ra sản phẩm, tiền lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn
với từng loại sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lơng thành từng lơng chính
và lơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế.
*.Chức năng, vai trò của tiền l ơng:
Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục đích của ngời cung

ứng sức lao động là tiền lơng. Nh vậy, tiền lơng không chỉ mang bản chất là chi
phí mà nó còn là phơng tiện tạo ra giá trị mới, hay đúng hơn là nguồn cung ứng
sự sáng tạo sức sản xuất, năng lực của lao động trong quá trình sản sinh ra các
giá trị gia tăng.
Đối với ngời lao động, tiền lơng thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng
lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Hệ quả kéo theo là lợi nhuận
doanh nghiệp sẽ tăng lên, ngời lao động do đó cũng đợc hởng mức lơng cao
hơn, nó sẽ tạo nên sự gắn kết cộng đồng những ngời lao động với mục tiêu và
lợi ích của chủ doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp với
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT35-HP
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời cung ứng sức lao động, làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác
hơn với các hoạt động của doanh nghiệp. Các nhà kinh tế gọi đó là phản ứng
dây chuyền tích cực của tiền lơng.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp trả lơng không hợp lý, hoặc vì mục tiêu lợi
nhuận thuần tuý, không chú ý đúng mức đến lợi ích ngời lao động thì nguồn
nhân công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lợng làm hạn chế các
động cơ cung ứng sức lao động. Biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời gian
làm việc, lãng phí nguyên vật liệu, làm dối, làm ẩu tạo nên mâu thuẫn giữa
những ngời làm công và chủ doanh nghiệp, có thể dẫn đến lãn công hoặc đình
công.
Một biểu hiện mà sự di chuyển lao động, nhất là những ngời có trình độ
chuyên môn và tay nghề cao sang những doanh nghiệp có mức lơng hấp dẫn
hơn. Hậu quả gây ra không nhỏ: vừa làm mất đi nguồn nhân lực quan trọng, vừa
làm thiếu hụt lao động cục bộ, đình đốn hoặc phá vỡ tiến trình bình thờng trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*Các hình thức l ơng:
Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì sẽ xác định các hình thức lơng khác nhau
cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp mình. Nhng về cơ bản vẫn

phải đảm bảo đợc nguyên tắc phân phối theo lao động.
**Tiền l ơng theo thời gian :
Theo hình thức này, việc tính trả lơng cho ngời lao động theo thời gian làm
việc, theo nghành nghề và theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên
môn của ngời lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi nghành,
nghề, nghiệp vụ cụ thể có thang lơng riêng. Trong mỗi thang lơng lại tuỳ theo
trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà chia thành nhiều bậc l-
ơng, mỗi bậc lơng có một mức nhất định. Đơn vị để tính tiền lơng theo thời gian
là lơng tháng, lơng ngày, lơng giờ.
Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đông
lao động.
Tiền lơng ngày là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định trên cơ
sở tiền lơng tháng.
Tiền lơng giờ là tiền lơng trả cho một giờ lao động đợc xác định trên cơ sở
tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn (quy định tại điều 68 của Bộ luật lao
động).
Hình thức trả lơng theo thời gian áp dụng đối với các nhân viên làm công
tác hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các nghành hoạt động
không có tính chất sản xuất. Tuỳ theo yêu cầu về trình độ quản lý thời gian lao
động, doanh nghiệp trính trả lơng theo thời gian giản đơn và theo thời gian có
thởng.
*Hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn:
Là hình thức trả lơng dựa trên thang lơng, bảng lơng do nhà nớc quy định
và các khoản phụ cấp khác. Tiền lơng của mỗi ngời đợc nhận phụ thuộc vào cấp
bậc công nhân cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít.
*Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT35-HP
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để khắc phục đợc nhợc điểm của chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn,

áp dụng chế độ trả lơng theo thời gian có thởng. Nghĩa là thởng của ngời lao
động ngoài phần theo chế độ chính sách của nhà nớc còn đợc công thêm một
khoản tiền khác. Tuy nhiên, để thực hiện tốt chế độ này cần quy định rõ ràng về
số lợng, chất lợng, an toàn kỹ thuật lao động... Chế độ trả lơng này không
những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà nó còn gắn
với thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đ-
ợc.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng với những công nhân phụ, làm việc
phụ nh: công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị. Ngoài ra, còn áp dụng với
những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá
cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lợng.
Các doanh nghiệp thơng chỉ áp dụng hình thức tiền lơng thời gian cho
những công việc cha xây dựng đợc định mức lao động, cha có đơn giá lơng sản
phẩm (công việc hành chính, tạp vụ...) vì bản thân tiền lơng này còn có những
hạn chế lớn: cha gắn với kết quả lao động, kém kích thích ngời lao động.
Bên cạnh các hình thức tiền lơng, tiền thởng cũng là một yếu tố quan
trọng góp phần khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất và chất lợng
công việc, quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Một số hình thức tiền
thởng thờng đợc áp dụng là:
+ Thởng tăng năng suất lao động
+ Thởng tiết kiệm nguyên vật liệu
+ Thởng sáng kiến
+Thởng cuối năm.
Các mức thởng này đợc trích từ quỹ lơng.
Tiền lơng dới bất kỳ hình thức nào cũng phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
+Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh.
+Phải có tác dụng tích cực.
+Phải linh hoạt, mềm dẻo nhất là trong giai đoạn hiên naykhi nền kinh
tế đang chuyển đổi, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Việc tính trả lơng theo thời gian cha đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối

theo lao động, vì nó cha tính đến môt cách đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế
của tiền lơng trong việc kích thích phát triển sản xuất, cha phát huy đợc khả
năng sẵn có của ngời lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội. Vì vậy mỗi khi áp
dụng hình thức trả lơng này cần phải thực hiện một số biện pháp thích hợp nh :
khuyến khích sản xuất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho ngời
lao động thực hiện tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và có năng suất cao.
**Hình thức trả l ơng theo sản phẩm :
Là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng (số lợng) sản phẩm công việc
đã hoàn thành nhằm đảm bảo yêu cầu chất lợng quy định và đơn giá tiền lơng
tính cho một đơn vị sản phẩm công việc đó. Tiền lơng sản phẩm phải trả tính
bằng công thức:
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT35-HP
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiền lơng sản phẩm = khối lợng sản phẩm x đơn giá tiền lơng sản phẩm
Để hình thức trả lơng theo sản phẩm phát huy đầy đủ các tác dụng, đem
lại hiệu quả kinh tế cao, khi tiến hành trả lơng theo sản phẩm cần phải có những
điều kiện cơ bản sau:
-Phải xây dựng đợcđịnh mức lao động có căn cứ khoa học, Điều này tạo
điều kiện để tính toán đơn giá trả công chính xác.
-Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, Kết quả hoàn thành mức lao động
trong ca làm việc.
Ngoài sự cố gắng của mỗi ngời lao động còn do trình độ tổ chức và phục
vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế đến
mức tối đa thời gian không làm theo sản phẩm sẽ tạo điều kiện để hoàn thành v-
ợt mức quy định.
-Thực hiên tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sản xuất
ra, Do thu nhập phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định đã sản
xuất ra và đơn giá tiền lơng nên muốn trả lơng chính xác cần phải tổ chức công
tác thống kê, nghiệm thu sản phẩm.

-Làm tốt công tác giáo dục chính trị, t tởng cho ngời lao động để họ nhận
thức rõ trách nhiệm khi làm việc hởng lơng theo sản phẩm, tránh khuynh hớng
chỉ chú ý đến khối lơng sản phẩm, không chú ý đến chất lợng sản phẩm.
Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài sản về hạch
toán kết quả lao động.
Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với ngời gián
tiếp phục vụ sản xuất và gọi là tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
Để khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm
doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lơng sản phẩm khác nhau.
*Tiền lơng sản phẩm giản đơn:
+Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp: Không hạn chế tiền lơng đợc lĩnh. Đ-
ợc xác định:
tiền lơng = số lợng sản phẩm, x Đơn giá tiền lơng
lao vụ công việc hoàn thành sản phẩm đã quy định
Hình thức tiền lơng này thờng đợc áp dụng với công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hàng hoá.
+Tiền lơng sản phẩm gián tiếp : Căn cứ vào kết quả lao động của công
nhân trực tiêp sản xuất mà ngời phụ việc đã phục vụ để tính trả lơng sản phẩm
gián tiếp.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng để trả lơng cho công nhân làm các
công việc phục vụ sản xuất nh : vận chuyển vật liệu, thành phẩm hay bảo dỡng
máy móc... lao động của những công nhân này không trực tiếp tạo ra sản phẩm
nhng lại ảnh hởng gián tiếp đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản
xuất mà họ phục vụ để tính lơng sản phẩm gián tiếp. Hình thức trả lơng này
khuyến khích công nhân trực tiếp sản xuất, tăng năng suất lao động, chú ý cải
tiến công tác phục vụ sản xuất.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT35-HP
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368

*Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp còn tùy
vào mức độ vợt định mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản lơng theo
tỷ lệ luỹ tiến. Số lợng sản phẩm hoàn thành vợt mức quy định càng cao thì số
tiền lơng tính thêm càng nhiều.
Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc
tăng năng suất lao động, do vậy đợc áp dụng ở khâu quan trọng, cần thiết phải
đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo thời gian hoẵc cân đối. áp dụng hình
thức trả lơng này đòi hỏi phải tổ chức quản lý chặt chẽ số lợng và chất lợng sản
phẩm. Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến chỉ nên áp dụng trong những thời gian
ngắn, công việc có tính chất đột xuất.
*Tiền lơng sản phẩm có thởng:
Là hình thức lơng theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế
độ tiền thởng trong sản xuất nh: thởng tăng năng suất lao động, thởng tiết kiệm
nguyên vật liệu... Tuỳ theo yêu cầu của sản xuất mà áp dụng chế độ tiền thởng
cho thích hợp.
* Tiền lơng sản phẩm khoán :
+Tiền lơng sản phẩm khoán theo sản phẩm cuối cùng: Căn cứ với khối
lợng sản phẩm, công việc hoàn thành trong một thời gian nhất định, nhằm
khuyến khích lao động cải tiến kỹ thuật và tổ chức hợp lý hoá sản xuất tăng
năng suất lao động.
+Tiền lơng khoán khối lợng hoặc công việc hoàn thành: Hình thức trả lơng
này cũng là hình thức trả lơng theo sản phẩm áp dụng cho những công việc giản
đơn, những công việc có tính chất đột xuất. Ví dụ nh: Khoán bốc xếp, khoán
vận chuyển nguyên vật liệu...
Nhìn chung, tiền lơng sản phẩm có nhiều u điểm : Đảm bảo nguyên tắc
phân phối lao động theo số lợng và chất lợng lao động, khuyến khích ngời lao
động quan tâm đến kết quả và chất lợng sản phẩm.
Việc trả lơng cho ngời lao động không chỉ căn cứ vào thang lơng, bậc l-
ơng, các định mức tiêu chuẩn mà còn phải lựa chọn hình thức tiền lơng thích

hợp với điều kiện cụ thể của từng nghành và doanh nghiệp. Có nh vậy mới phát
huy đợc tác dụng của tiền lơng, vừa bù đắp đợc hao phí lao động sống, vừa làm
đòn bẩy kích thích ngời lao động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3/Các khoản trích theo l ơng:
Ngoài tiền lơng trả cho ngời lao động theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
còn phải nộp các quỹ nh: Quỹ BHXH nhằm đảm bảo vật chất, góp phần ổn định
đời sống cho ngời lao động khi họ gặp rủi ro, Quỹ BHYT nhằm hỗ trợ cho việc
phòng và chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động. Lập nguồn KPCĐ để nhằm
chăm lo bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
*BHXH:
Trong cuộc sống hàng ngày, con ngời không thể tránh khỏi mọi rủi ro về
kinh tế, tinh thần. Chính vì nhu cầu này mà nảy sinh ra nhiều cơ chế bảo hiểm.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT35-HP
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quỹ BHXH cũng ra đời trên cơ sở đó. Quỹ BHXH đợc hình thành từ những
nguồn sau:
-Ngời sử dụng lao động đóng góp 15% tổng quỹ lơng của những ngời
tham gia BHXH trong đơn vị. Khoản này đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
-Ngời lao động đóng góp 5% tiền lơng tháng, khoản này trừ vào lơng hàng
tháng của ngời lao động.
-Nhà nớc đóng góp, hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ BHXH đối
với ngời lao động.
-Các nguồn khác.
*Quỹ BHXH đợc chi trả trong những trờng hợp cụ thể sau:
+Trợ cấp thai sản cho ngời lao động nữ có thai, sinh con. Mức trợ cấp bằng
100% lơng
+Trợ cấp tai nan lao động hoặc bệnh nghề nghiệp do ngời lao động bị tai
nạn lao động,KHH gia đình, con ốm. Mức trợ cấp bằng 75% lơng. Ngoài ra còn

đợc hởng các khoản chế độ khác...
+Trợ cấp chế độ hu trí
+Chi chế độ tử tuất cho nhân thân ngời lao động trong trờng hợp ngời lao
động bị chết.
Quỹ BHXH đợc phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận đợc nộp lên cơ
quan quản lý chuyên nghành để cho các trờng hợp quy định (nghỉ hu, mất sức),
một bộ phận đợc để lại dùng chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho những trờng
hợp nhất định nh: ốm đau, thai sản... và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ
quan chuyên trách. Việc sử dụng chi tiêu quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào cũng
phải thực hiện theo chế độ quy định.
* BHYT:
BHYT thực chất là sự trợ giúp về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm nhằm
giúp họ một phần nào đó trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, tiền
thuốc thang. Mục đích chính của BHYT là tạo một mạng lới bảo vệ sức khoẻ
toàn cộng đồng.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ hai nguồn:
-Doanh nghiệp đóng góp 2% tiền lơng thực tế phải trả cho ngời lao động
hàng tháng. Khoản này đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
-Ngời lao động đóng góp 1% tiền lơng thực tế hàng tháng của mình.
Khoản này đợc khấu trừ vào lơng của ngời lao động.
BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (thờng dới hình
thức chủ yếu là mua BHYT) để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân
viên nh: khám chữa bệnh...
* KPCĐ:
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động, đứng ra
bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động, và là cầu nối giữa lãnh đạo với công nhân
viên.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT35-HP
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Để có kinh phí hoạt động, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% tổng số tiền
lơng thực tế trả cho ngời lao động trong tháng. Khoản này đợc tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ KPCĐ đợc phân chia nh sau:
+1% nộp cho công đoàn cấp trên để duy trì tổ chức bộ máy quản lý của
công đoàn cấp trên.
+1% còn lại để phục vụ cho các hoạt động của công đoàn cơ sở.
Việc quản lý, trích lập, chi tiêu sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
có ý nghĩa vô cùng quan trọng không những đối với việc tính toán chi phí sản
xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi ngời lao động trong
doanh nghiệp.
4/ Yêu cầu quản lý đối với kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Nh đã phân tích ở trên, tiền lơng một mặt gắn liền với đời sống vật chất
cũng nh tinh thần của ngời lao động; mặt khác nó cũng tạo nên chi phí của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác quản lý tiền lơng phải làm sao thoả mãn
cả hai mặt nói trên. Để có thể kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và mục tiêu
chung của doanh nghiêp, cần làm đợc ít nhất hai việc:
-Sử dụng hợp lý, linh hoạt quỹ tiền lơng. Tránh tình trạng lãng phí, nhng
không thể giảm, cắt xén quá mức tiền lơng của công nhân. Xây dựng thức trả l-
ơng phong phú, khuyến khích ngời lao động băng những mức thởng khác nhau,
sử dụng làm đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp đi lên.
-Tính toán đúng, đủ, kịp thời số tiền lơng cho ngời lao động. Mức lơng
phải phù hợp, ít nhất phải đảm bảo nhu cầu tối thiểu, tạo điều kiện cho công
nhân yên tâm sản xuất, tăng năng suất, chất lợng.
5/ Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Tiền lơng không chỉ là mối quan tâm riêng của ngời lao động mà còn là
vấn đề doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý, vì khoản này có liên quan đến chi phí
hoạt động của doanh nghiệp nói chung và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
nói riêng. Vì vậy kế toán tiền lơng và bảo hiểm ở doanh nghiệp phải thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau:

-Tổ chức ghi chép và phản ánh tổng hợp một cách trung thực kịp thời đầy
đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lợng và chất lợng lao động, tình hình
sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
-Tính toán chính xác, kịp thời đúng chính sách, chế độ các khoản tiền l-
ơng, tiền thởng, các khoản trợ cấp phải trả ngời lao động. Phản ánh kịp thời đầy
đủ tình hình thanh toán các khoản trên cho ngời lao động.
-Thực hiên kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách, chế độ lao động tiền lơng, BHXH, tình hình sử dụng
quỹ lơng, BHXH.
-Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lơng (tiền công) các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
-Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi
tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên
quan.
Báo cáo thực tập chuyên đề Phạm Thị Thu Hà KT35-HP
25

×