HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN
KẾ TOÁN THUẾ
Quy định kê khai thuế hiện nay tạo thuận lợi và
khó khăn gì trong công tác kê khai thuế TIÊU
THỤ ĐẶC BIỆT
Lớp : Kế toán thuế – ca 2 – thứ 3 – C10
Nhóm 13
Hà Nội, tháng 03 năm 2015
MỤC LỤC
Danh sách nhóm :
1. Nguyễn Văn Chương ( nhóm trưởng )
2. Vũ Thị Liên
3. Ngô Thị Thu Trang
4. Phan Thị Kim Anh
5. Nguyễn Thị Vân Anh
6. Chu Nguyệt Minh
7. Bùi Thị Duyên
8. Nguyễn Thị Thùy Dương
9. Nguyễn Thị Tuyến
I. KHÁI NIỆM - TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ
ĐẶC BIỆT
1. Khái niệm.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu
thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do
người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Tuy nhiên, việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt còn tùy thuộc vào chính sách điều tiết của từng
nước: hoàn cảnh kinh tế, phong tục và tập quán tiêu dùng của một số
loại hàng hóa, dịch vụ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội cụ
thể.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới
với những tên gọi khác nhau: chẳng hạn ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc
biệt, ở Thụy Ðiển gọi là thuế đặc biệt; ở nước ta, tiền thân của thuế tiêu
thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa được ban hành năm 1951. Ðến
năm 1990 Bộ tài chính soạn thảo dự án luật thuế mới, đổi thuật ngữ thuế
hàng hóa thành thuế tiêu thụ đặc biệt và được Quốc hội thông qua ngày
30- 6- 1990. Sau đó được sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội
khóa 9 và thông qua ngày 5- 7 -1993. Ðến tháng 10- 1995 Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt lại được sửa đổi, bổ sung lần nữa. Ðể phát huy vai trò của
luật thuế tiêu thụ đặc biệt trong điều tiết sản xuất, tiêu dùng xã hội, điều
tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước một cách hợp
lý, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số hàng hóa,
dịch vụ; ngày 20- 5- 1998 Quốc hội đã thông qua Luật thuế tiêu thụ đặc
Page 3
biệt và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1- 1- 1999 thay thế Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt năm 1990 và hai đạo luật sửa đổi, bổ sung ban hành năm
1993 và năm 1995.
2. Ðặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
Là một loại thuộc tiêu dùng, song thuế tiêu thụ đặc biệt có những đặc
điểm giống như sau :
- Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật
thuế các nước qui định hầu như giống nhau gồm : rượu, bia, thuốc lá, xe
ô tô, xăng ; kinh doanh cá cược, đua ngựa, đua xe, sòng bạc
- Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước quy
định rất cao vì thuế đánh vào một số hàng hóa dịch vụ mang tính chất
xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày của con người
và có ảnh hưởng đến sức khỏe của nhiều người trong xã hội.
- Cách thu thuế tiêu thụ đặc biệt ở các nước cũng giống nhau, tức là nhà
nước chỉ thu một lần ở khâu xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinh doanh
các dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
-Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế bổ sung cho thuế tiêu dung nhằm làm
giảm tính chất lũy thoái
3. Tầm quan trọng của thuế tiêu thụ đặc biệt:
Xuất phát từ đặc điểm chung đã được trình bày ở phần trên, do đó thuế
tiêu thụ đặc biệt có tầm quan trọng như sau:
- Thông qua chế độ thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động viên một
phần thu nhập đáng kể của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện
chức năng hướng dẫn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội.
Page 4
- Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập
của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý:
ai tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì
nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu
không tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó.
- Việc ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt để điều chỉnh việc sản xuất,
kinh doanh,lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính
chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường
quản lý, kiểm soát của nhà nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các
loại hàng hóa, dịch vụ này.
4. Mối liên hệ giữa thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại thuế khác
trong quá trình lưu thông hàng hóa, thực hiện dịch vủ (chủ yếu
là thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, nhập khẩu )
Các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không
phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã kê
khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Chẳng hạn, cơ sở trực tiếp sản xuất khi
bán ra những mặt hàng thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở
này chỉ kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải kê khai nộp
thuế giá trị gia tăng đối với số hàng hoá đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản
phẩm trực thuộc thì cơ sở sàn xuất phải kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt tại nơi sản xuất. Các chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải kê
khai nộp thuế giá trị gia tăng theo thuế suất đối với hoạt động kinh
doanh thương nghiệp.
Page 5
Các hàng hóa, dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi lưu thông trên
thị trường, tức là được chuyển qua khâu thương nghiệp thì các cơ sở
kinh doanh các mặt hàng này không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng phải nộp thuế giá trị gia tăng theo biểu thuế ngành kinh doanh
thương nghiệp.
Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cùng với thuế nhập khẩu theo từng lần
nhập khẩu, khi bán hàng hóa này thì cơ sở phải nộp thuế giá trị gia tăng.
II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ TIÊU THỤ ÐẶC
BIỆT
1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:
Các hàng hóa được phép nhập khẩu, sản xuất và các hoạt động dịch vụ
thuộc phạm vi điều chỉnh của luật thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng
chịu thuế tiệu thụ đặc biệt.
2. Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành:
Theo điều 1 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt bao gồm:
- Hàng hóa sản xuất trong nước:
. + Thuốc lá điếu, xì gà.
+ Rượu các loại.
+ Bia các loại.
+ Bài lá.
Page 6
+Vàng mã, hàng mã.
- Hàng hóa nhập khẩu :
+ Ô tô dưới 24 chỗ ngồi.
+ Xăng các lọai, náp - ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade
comonent) và các chế phẩm khác để pha chế xăng.
+ Máy điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90. 000 BTU trở xuống.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ: Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-
ô-kê, Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), Kinh
doanh vé đặt cược, đua ngựa, đua xe, kinh doanh gôn (golf) : bán thẻ hội
viên, vé chơi gôn.
3. Những đối tượng không chịu thuế:
Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu, nhập
khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
- Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khấu .
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho các cơ sở kinh doanh
trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt cuả cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất
khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế giá trị gia tăng theo
hoạt động kinh doanh thương nghiệp, cơ sở còn phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt .
- Hàng viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; quà tặng cho các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã
hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của các tổ chức cá
nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo
người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Page 7
- Hàng hóa chuyển khẩu,vận chuyển quá cảnh, mượn đường qua cửa
khẩu biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã kí kết giữa hai chính
phủ hoặc ngành, điạ phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép và đã
làm đầy đủ thủ tục hải quan.
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu kể
cả hàng dự hội chợ triển lãm trong thời hạn chưa phải nộp thuế theo quy
định thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng
thực tái xuất khẩu,tái nhập khẩu. Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt cho số lượng hàng hoá đó và được hoàn lại thuế tiêu thụ
đặc biệt tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất khẩu,tái nhập khẩu.
- Hàng hoá là vật tư nhập khẩu thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt
dùng để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có hàng xuất khẩu trong
thời hạn 90 ngày thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số vật
tư, nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu
quá thời hạn 90 ngày thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng
thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp
cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu.
- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo chế độ quy định.
Trường hợp các cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ
đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi kê khai
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất,các cơ sở này được khấu trừ
số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với phần nguyên liệu nếu có chứng
từ hợp pháp.
4. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:
Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể xã hội;
các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam có nhập khẩu, sản xuất hàng hoá hay kinh doanh các dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Page 8
III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
1. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
là: số lượng hàng hóạ chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất.
1.1 Số lượng hàng hóa:
- Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước: số lượng hàng hoá chiụ thuế là
số lượng, trọng lượng hàng hóa xuất ra để bán, trao đổi, biếu tặng hoặc
tiêu dùng nội bộ của cơ sở.
- Ðối với hàng nhập khẩu: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số lượng,
trọng lượng ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức, cá
nhân có hàng nhập khẩu.
1. 2 Giá tính thuế:
- Là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh
doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá
trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:
A. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước được
xác định như sau:
Giá tính
thuế tiêu thụ
đặc biệt
=
Giá bán
chưa có thuế
GTGT
-
Thuế bảo vệ môi
trường (nếu có)
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Page 9
Trong đó:
- Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của
pháp luật về thuế giá trị gia tăng,
- Thuế bảo vệ môi trường xác định theo pháp luật về thuế bảo vệ môi
trường.
a) DN sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ
sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc:
- Thì giá làm căn cứ xác định là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ
thuộc bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
- Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy
định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định là giá bán chưa
có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trưòng (nếu có) do cơ sở sản xuất quy
định chưa trừ hoa hồng.
b) DN sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ
sở kinh doanh thương mại:
- Thì giá làm căn cứ tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT và thuế bảo
vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn
10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại đó bán
ra.
- Riêng mặt hàng xe ô tô, giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh
thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô theo tiêu chuẩn chất lượng sản
Page
10
phẩm được nhà sản xuất công bố đối với từng loại xe chưa bao gồm các
lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp
đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.
Nếu giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh
doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế là giá do cơ quan thuế ấn định.
B. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được xác định như
sau:
Giá tính thuế
TTĐB
=
Giá tính thuế
nhập khẩu
+
Thuế nhập
khẩu
Trong đó:
- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì
giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
C. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB:
- Là giá chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ
giá trị vỏ bao bì.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặc tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng
quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược
vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi
được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
Page
11
Ví dụ 1: Đối với bia hộp, năm 2010 giá bán của 1 lít bia hộp chưa có
thuế GTGT là 20.000đ, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01
tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá
tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế
TTĐB 1 lít bia
hộp
=
20.000đ
= 13.793đ
1+ 45%
Ví dụ 2: Quý II/2010, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế
GTGT là 120.000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:
Giá tính thuế
TTĐB 1 két bia
=
120.000đ
= 82.758đ
1+ 45%
D. Đối với hàng hóa gia công:
- Là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá
bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán
hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB.
E. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa
cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công
nghệ sản xuất:
- Giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu
thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất.
F. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm:
Page
12
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa
có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần,
không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
G. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng, cho, khuyến mại:
- Là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
H. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế
TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán
trong nước:
- Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có thuế TTĐB
và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:
Giá tính thuế
tiêu thụ đặc
biệt
=
Giá bán trong nước của
cơ sở xuất khẩu chưa có
thuế GTGT
-
Thuế bảo vệ môi
trường (nếu có)
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
- Nếu DN xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB)
làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán
trên thị trường thì giá tính thuế là giá do cơ quan thuế ấn định.
I. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB:
Page
13
- Là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT
và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá tính thuế
TTĐB
=
Giá dịch vụ chưa có thuế
GTGT
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau:
a. Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán
thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do người
chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn (gồm cả tiền phí bảo
dưỡng sân cỏ) và tiền ký quỹ (nếu có).
- Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được
hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp
theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa,
dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các
hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ví dụ 4: cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh
khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện
chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế
TTĐB.
Page
14
b. Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng:
- Giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện
tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu
được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi
tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng.
c. Đối với kinh doanh đặt cược:
- Là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng
(giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem
các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
d. Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê:
- Giá tính thuế là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong
vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ
ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ tắm, xông hơi trong cơ sở
mát-xa).
Ví dụ 5: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm
cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế
là 100.000.000đ.
Giá tính
thuế TTĐB
=
100.000.000đ
= 71.428.571đ
1 + 40%
e. Đối với kinh doanh xổ số:
Page
15
- Là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo
quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).
Nếu DN sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản
xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu và xác định số thuế TTĐB
phải nộp.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng có tính chất phân biệt giữa
các nhóm hàng hoá,dịch vụ và giữa các hàng hoá, dịch vụ trong cùng
một nhóm nhằm thực hiện chính sách điều tiết sản sản xuất và hướng
dẫn tiêu dùng xã hội cuả nhà nước và được quy định cụ thể tại biểu thuế
tiêu thụ đặc biệt như sau:
STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất
(%)
I
1
2
Hàng hoá:
Thuốc lá điếu, xì gà
a. Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu
bằng nguyên liệu nhập khẩu, xì gà.
b. Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu
bẳng nguyên liệu trong nước.
c. Thuốc lá điếu không có đầu lọc.
Rượu:
a. Rượu trên 40 độ
65
45
25
70
55
Page
16
3
4
5
6
7
8
II
1
2
3
4
b. Rượu từ 30 độ đến 40 độ
c. Rượu từ 20 độ đến 30 độ
d. Rượu dưới 20 độ, kể cả rượu chế biến từ
hoa cả.
e. Rượu thuốc.
Bia
a. Bia chai, bia tươi.
b. Bia hộp.
c. Bia hơi.
Ô tô
a. Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống.
b. Ô tô từ 6 đến 15 chổ ngồi.
c. Ô tô từ 6 đến dưới 24 chổ ngồi.
Xăng các loại, nap ta (naphtha), chế phẩm tái hợp
(refomade component) và các chế phẩm khác để
pha chế xăng.
Ðiều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở
xuống.
Bài lá
Vàng mã, hàng mã.
Dịch vụ
Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê.
Kinh doanh ca-si-nô (casino),trò chơi bằng máy
25
20
15
75
65
50
10
60
30
15
20
30
60
20
25
20
20
Page
17
giắc-pót (jacpot)
Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe.
Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi
gôn.
3.
Phương pháp tính thuế
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định qua công thức:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu, khi khấu trừ
chỉ được tính tương ứng với số lượng hàng hoá xuất bán.
Công thức khấu trừ được tính như sau:
4. Hóa đơn chứng từ
Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và vận chuyển hàng hóa chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt phải có hóa đơn chứng từ theo qui định của pháp luật.
Hàng hóa sản xuất trong nước thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi
vận chuyển trên đường phải có những giấy tờ sau:
Page
18
- Biên lai nộp thuế.
- Hóa đơn bán hàng theo mẫu của bộ tài chính, đã đăng ký với cơ quan
thuế.
Hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có
biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng
(trừ kho thành phẩm của cơ sở sản xuất ra mặt hàng đó), các cửa hàng
buôn bán phải có giấy tờ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, như
biên lai nộp thuế hoặc hóa đơn mua hàng.
IV. CHẾ ÐỘ MIỄN, GIẢM THUẾ
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, có vai trò rất lớn trong việc điều
tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội. Do đó,Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt chỉ quy định giảm thuế trong một số trường hợp sau:
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp
khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ thì được xét giảm thuế,
miễn thuế.
2. Cơ sở sản xuất bia quy mô nhỏ đang hoạt động nếu nộp đủ thuế mà bị
lỗ, thì được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số lỗ trong
năm xét giảm thuế và thời hạn xét giảm thuế không quá năm năm, kể từ
khi luật này có hiệu lực.
3. Ðối với cơ sở lắp ráp, sản xuất ô tô trong nước được giảm từ 60% đến
100% trong thời hạn năm năm đầu, kể từ khi luật này có hiệu lực; nếu
còn tiếp tục lỗ thì có thể kéo dài thêm thời gian giảm thuế từ một đến
năm năm.
Page
19
4. Cơ sở kinh doanh gôn được giảm 30% trong thời hạn ba năm, kể từ
khi luật này có hiệu lực.
V. ÐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Ðăng ký nộp thuế:
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh
doanh theo quy định về đăng ký thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Thời hạn đăng ký thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thề, phá sản, thay
đổi ngành nghề kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh
doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi
có những thay đổi trên.
2. Quy định chung về khai hồ sơ thuế TTĐB
a. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế TTĐB
- NNT phải tính số tiền thuế TTĐB phải nộp vào Ngân sách Nhà nước,
trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế TTĐB hoặc tính thuế TTĐB
theo phương pháp khoán thuế (hướng dẫn ở phần sau).
- NNT phải khai chính xác, trung thực và đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế TTĐB với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và
nộp đủ chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
Page
20
- Trong trường hợp trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế
TTĐB hoặc NNT đang thuộc diện hưởng miễn giảm thuế TTĐB (do
thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ, bị lỗ) thì NNT vẫn phải nộp hồ sơ
khai thuế TTĐB cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ
trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Kỳ tính thuế TTĐB đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát
sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng, kỳ tính thuế cuối cùng
được tính từ ngày đầu tiên của tháng đến ngày kết thúc hoạt động phát
sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế TTĐB là năm dương lịch.
Ví dụ 1:
Công ty A bắt đầu hoạt động kinh doanh từ ngày 5/1/2014 thì kỳ tính
thuế đầu tiên là từ ngày 5/1/2014 đến ngày 30/1/2014.
* Một số nội dung cần chú ý khi lập hồ sơ khai thuế
Trên hồ sơ khai thuế phải ghi rõ tờ khai kê khai cho kỳ tính thuế nào
(tháng năm )
Các chỉ tiêu về thông tin định danh của NNT: NNT phải ghi đầy đủ các
thông tin cơ bản của NNT theo đăng ký thuế với cơ quan thuế vào các
mã số từ mã số [02] đến mã số [09] của tờ khai như:
+ Mã số thuế: Ghi mã số thuế được cơ quan thuế cấp khi đăng ký thuế.
+ Tên người nộp thuế: Khi ghi tên NNT phải ghi chính xác tên như tên
đã đăng ký trong tờ khai đăng ký thuế, không sử dụng tên viết tắt hay
tên thương mại.
+ Địa chỉ trụ sở: Ghi đúng theo địa chỉ nơi đặt văn phòng trụ sở đã đăng
ký với cơ quan thuế.
Page
21
+ Số điện thoại, số Fax và địa chỉ E-mail: của doanh nghiệp để cơ quan
thuế có thể liên lạc khi cần thiết.
Nếu có sự thay đổi các thông tin trên, NNT phải thực hiện đăng ký bổ
sung với cơ quan thuế theo qui định hiện hành và kê khai theo các thông
tin đã đăng ký bổ sung với cơ quan thuế.
Các số liệu kê khai: Số tiền ghi trên tờ khai làm tròn đến đơn vị tiền là
đồng Việt Nam. Không ghi số thập phân trên tờ khai thuế TTĐB. Đối
với các chỉ tiêu không có số liệu thì bỏ trống không ghi. Các chỉ tiêu
điều chỉnh trên tờ khai phải có Bảng giải trình đính kèm.
b. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế TTĐB bao gồm tờ khai thuế TTĐB và các bảng kê có
liên quan làm căn cứ để NNT khai thuế, tính thuế TTĐB với cơ quan
thuế. Cụ thể như sau:
1. Tờ khai thuế TTĐB theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm theo thông
tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (xem phụ lục
số 01).
2. Bảng kê hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB theo mẫu số
01-1/TTĐB ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính (xem phụ lục số 2).
3. Bảng kê thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB
ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ
Tài chính (xem phụ lục số 3).
NNT phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế TTĐB và các mẫu phụ lục
kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi
khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong
tờ khai thuế TTĐB. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ
Page
22
Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.
c. Hồ sơ khai thuế TTĐB bổ sung
* Trường hợp NNT phát hiện hồ sơ khai thuế TTĐB đã nộp cho cơ quan
thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được
khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Cụ thể như sau:
+ Nếu còn trong thời hạn kê khai theo quy định thì NNT lập và nộp
tờ khai thay thế cho tờ khai cũ đã gửi cơ quan thuế. Tờ khai thay thế
phải ghi rõ thay thế cho tờ khai đã gửi cơ quan thuế ngày, tháng, năm
nào.
+ Nếu quá thời hạn kê khai theo quy định (quá ngày 20 tháng kê
khai) thì NNT phải lập hồ sơ khai thuế bổ sung.
+ Trường hợp cơ quan thuế đã ra thông báo về quyết định thanh tra,
kiểm tra thì NNT không được kê khai điều chỉnh (Trừ các trường hợp
điều chỉnh khác theo chế độ quy định, không phải do sai sót, nhầm lẫn).
Hàng tháng, NNT cần rà soát hóa đơn, chứng từ sổ sách kế toán
của tháng trước để kịp thời phát hiện những khoản thuế còn sót
chưa kê khai hoặc nhầm lẫn để kịp thời kê khai bổ sung vào tờ
khai của tháng tiếp theo, tránh để sai sót không phát hiện kịp thời.
Mẫu hồ sơ khai thuế TTĐB bổ sung
Người nộp thuế khai thuế TTĐB bổ sung sử dụng các mẫu biểu sau:
1. Tờ khai thuế TTĐB theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm theo
thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (xem
phụ lục số 1).
Page
23
2. Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban
hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài
chính (xem phụ lục số 4).
3. Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ
sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế.
d. Hồ sơ khai thuế hợp lệ
Hồ sơ khai thuế TTĐB gửi đến cơ quan thuế được coi là hợp lệ khi:
- Tờ khai thuế và các bảng kê kèm theo được lập đúng mẫu quy định.
- Có ghi đầy đủ các thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế, số điện thoại
của cơ sở kinh doanh theo các thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế.
- Được người đại diện theo pháp luật của NNT ký tên và đóng dấu vào
cuối của tờ khai theo quy định.
- Có kèm theo các bảng giải trình theo chế độ quy định.
e. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế TTĐB
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế TTĐB cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau:
+ NNT trực tiếp sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh
dịch vụ chịu thuế TTĐB.
Ví dụ 2:
Công ty thuốc lá Thăng Long đăng ký thuế, do cục thuế Thành phố Hà
Nội quản lý trực tiếp thì nộp hồ sơ khai thuế TTĐB cho cục thuế TP Hà
Nội.
Page
24
Công ty TNHH sản xuất bia Hoàng Phát đăng ký thuế do chi Cục thuế
Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội quản lý trực tiếp thì nộp hồ sơ khai
thuế TTĐB tại Chi cục thuế Quận Ba Đình.
+ NNT kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. Mua hàng đã xuất khẩu
(chưa nộp thuế TTĐB) nhưng sau đó không xuất khẩu mà bán hàng hoá
đó trong nước.
Ví dụ 3:
Công ty A do cục thuế TP Hải Phòng quản lý trực tiếp, có hợp đồng
mua thuốc lá điếu của nhà máy thuốc lá Thăng Long để xuất khẩu
nhưng sau đó không xuất khẩu được mà bán trên thị trường trong nước
thì công ty A phải nộp hồ sơ khai thuế TTĐB cho toàn bộ số thuốc lá
mua để xuất khẩu nhưng bán trong nước cho Cục thuế TP Hải Phòng.
+ Trường hợp NNT sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB thực hiện bán
hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông
qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, NNT
phải khai thuế TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký
gửi không phải khai thuế TTĐB nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng về
NNT thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực
thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.
Ví dụ 4:
Tổng công ty bia rượu Hà Nội có chi nhánh bán hàng tại tỉnh Hưng Yên
thì phải khai thuế TTĐB cho toàn bộ số bia do Tổng công ty sản xuất
bán ra bao gồm cả số bia bán qua chi nhánh tại Hưng Yên với Cục thuế
Hà Nội. Chi nhánh của Tổng công ty bia rượu Hà Nội tại Hưng Yên
Page
25