Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH dịch vụ tin học Ngọc Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.41 KB, 78 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
lâu dài,nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao,doanh
nghiệp phải đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với những sản phẩm có
chất lượng cao,giá thành hạ….Muốn vậy các doanh nghiệp phải giám sát tất cả
các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa để bảo toàn và tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn,giữ uy tín với bạn hàng,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với nhà nước,cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân
viên.Để đạt lợi nhuận cao và an toàn trong sản xuất kinh doanh,doanh nghiệp
phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lí ,trong đó hạch toán kế toán là công
cụ không thể thiếu để tiến hành quản lí các hoạt động kinh tế,kiểm tra việc sử
dụng,quản lí tài sản,hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động ,sáng tạo và tự chủ
trong SXKD.Nhờ đó,tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động làm cơ
sở vạch ra chiến lược kinh doanh trong hiện tại và tương lai.
Doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản trị như:hoạch định,tổ chức,lãnh
đạo…đặc biệt là trong khâu bán hàng,làm sao để doanh nghiệp bán thật nhiều
hàng đem lại lợi nhuận cao nhất.Muốn đạt được điều này thì Kế toán Bán hàng
và Xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng.Khâu kế toán
này tổng hợp toàn bộ kết quả của các khâu trước đó: Kế toán vốn bằng tiền,Kế
toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ, Kế toán tài sản cố định,kế toán lương-
bảo hiểm, Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành,Kế toán thanh toán…
Đánh giá được tầm quan trọng của khâu kế toán này,em chọn Chuyên
đề:“Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH dịch vụ tin học Ngọc Hà” là chuyên đề cho báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình,hi vọng sẽ củng cố được những phần kiến thức của mình còn
thiếu và có cơ hội học hỏi thêm những kiến thức kế toán mới phục vụ tốt cho
công tác chuyên môn của mình sau này.
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
TIN HỌC NGỌC HÀ
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty qua các giai đoạn lịch sử:
 Công ty TNHH Dịch vụ tin học Ngọc Hà được thành lập năm 2002 theo
giấy phép đăng kí kinh doanh số 0101261368 tại phòng đăng kí kinh doanh số
1- phòng đăng kí kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
13/06/2002.
 Tên công ty: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TIN HỌC NGỌC HÀ
Tên giao dịch: NGOC HA INFORMATICS SERVICES COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt: NGOC HA INFOR CO.,LTD
 Địa chỉ trụ sở chính: B9, lô 10,khu đô thị Định Công,phường Định
Công,quận Hoàng Mai,thành phố Hà Nội.
Trụ sở giao dịch: 19 Trần Đại Nghĩa_Hai Bà Trưng-Hà Nội
Điện thoại: 0438 683 266 Fax: 0438 691 257 Email:
 Ngành nghề kinh doanh:
a) Buôn bán,lắp ráp sửa chữa các sản phẩm tin học
b) Đại lý mua,đại lý bán,ký gửi hàng hóa
c) Sản xuất nâng cấp phần mềm tin học
d) Đào tạo chuyên gia phần mềm tin học….
Cho đến năm 2010,Công ty có 04 thành viên góp vốn :Với tổng số vốn điều
lệ: 5.100.000.000 đồng.
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu mẫu 01: Bảng góp vốn kinh doanh 2008-2010
ST
T

Tên thành viên
Nơi đăng kí hộ khẩu
thường trú
Giá trị vốn góp
phần vốn
góp
1 Nguyễn Hữu Phúc Hoàng Mai_Hà Nội 2 675 000 000 52.50%
2 Đinh Quỳnh Ngọc Hoàng Mai_Hà Nội 875 000 000 17.20%
3 ĐinhT.Quỳnh Phương Hoàng Mai_Hà Nội 1 100 000 000 21.60%
4 Phạm Lê Ích Vân Bai Bà Trưng_Hà Nội 450 000 000 8.80%
*Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh:Giám đốc
Họ và tên:Nguyễn Hữu Phúc Giới tính:Nam
Sinh ngày: 15/10/1976 Dân tộc: Kinh Quốc tịch:Việt Nam
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: P1 Q100 Tương Mai, phường Tương Mai,
Quận Hoàng Mai,Hà Nội.
Tiêu chí đề ra:
• Công ty cung cấp sản phẩm chính hãng của những hãng sản xuất các sản
phẩm tin học,viễn thông uy tín trên thế giới và Việt Nam như:SamSung,
Gigabyte, Asus, Kingmax, Creative…
• Cung cấp đến khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt nhất với giá cả
cạnh tranh nhất đi kèm với những chế độ dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo nhất.
• Luôn luôn lấy chữ tín làm đầu,không vì lợi nhuận mà bỏ qua quyền lợi
của khách hàng.
Qua khoảng thời gian 9 năm hoạt động,công ty đã có những thành tích nổi
bật.Đặc biệt là cở sở vật chất và hệ thống bán hàng ngày càng hiện đại được
.Mặt khác,thị trường kinh doanh ngày càng được mở rộng ra bên ngoài Hà Nội
và tới khắp nơi trên đất nước.Với sự cố gắng không ngừng nghỉ,công ty đã phát
triển ngày càng vững mạnh,chỗ đứng đáng kể trên thị trường, nhất là với những
mặt hàng phổ biến.Vì vậy,mặc dù là 1 doanh nghiệp thương mại với số vốn điều

lệ chưa cao lắm nhưng công ty luôn là chỗ dựa tin cậy cho mọi khách hàng và
bạn bè kinh doanh.
1.2. Định hướng phát triển:
-Nâng cấp và mở rộng hệ thống bán lẻ tới các cửa hàng
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Thỏa thuận trở thành nhà bán lẻ sản phẩm thiết bị di động của Samsung,
đặc biệt là dòng máy tính bảng Samsung Galaxy Tab
-Phát triển và nâng cấp hệ thống bán hàng chuyên nghiệp hơn nữa.
-Mở rộng thị trường tiêu thụ
- Đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu
- Tìm được các nguồn cung cấp hàng hóa chất lượng nhất với gái cả phù hợp nhất…
1.3.Một số chỉ tiêu về bố trí cơ cấu tài chính và kết quả kinh doanh của
Công ty những năm gần đây.
Biểu mẫu 02: Một số chỉ tiêu tài chính:
STT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2008
Năm
2009
Năm 2010
1 Cơ cấu Tài sản
TSNH/Tổng TS % 90,22 94,91 96,9
TSDH/Tổng TS % 9,78 5,09 3,1
2 Cơ cấu Nguồn vốn
NPT/Tổng NV % 30,15 43,42 45
NVCSH/Tổng NV % 69,85 56,58 55
3 Khả năng thanh toán
Khả năng TT nhanh Lần 4,82 3,4 2,28

Khả năng TT hiện hành Lần 7,08 4,21 2,69
4 Tỉ suất lợi nhuận
Tỉ suất LNST/Tổng TS % 1,22 1,31 7,29
Tỉ suất LNST/DTT % 0,11 0,13 0,65
Tỉ suất LNST/vốn CSH % 1,75 2,31 13,25
- Doanh nghiệp kinh doanh tương đối tốt trong giai đoạn 2008-2010.Lợi
nhuận tăng khá nhanh, Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu có xu hướng
tăng là 1 dấu hiệu tốt cho sự phát triển của doanh nghiệp.
- Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có nhiều biến đổi trong 3 năm , Tài sản
ngắn hạn đang chiếm phần lớn cơ cấu. Đây là 1 diểm cần chú ý vì như thế sẽ
ảnh hưởng tới quá trình đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
- Nợ phải trả có xu hướng tăng mặc dù không nhiều, trong khi nguồn vốn
chủ sở hữu có xu hướng giảm. Cần có biện pháp và kế hoạch ổn định lâu dài
hơn để hạn chế điều này.
Tóm lại, doanh nghiệp cần xây dựng 1 chiến lược kinh doanh cụ thể hơn nữa
để nâng cao thu nhập đồng thời phát triển được lâu dài.
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.1.Bảng cân đối kế toán rút gọn năm 2008 đến năm 2010:
Biểu mẫu 03:
ĐVT: đồng
Stt Chỉ tiêu Mã TM
Năm
2008 2009 2010
TÀI SẢN
A A-TS NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100 6.739.609.183 8.959.488.792 10.848.492.643
I I.Tiền và các khoản tương đương tiền 110 III.01 2.450.672.800 3.954.953.648 6.926.128.117

II II.Đầu tư tài chính ngắn hạn
(120=121+129)
120 III.05
III III.các khoản phải thu ngắn hạn 130 2.135.670.300 3.182.899.593 2.285.040.830
1 1.Phải thu của khách hàng 131 2.135.670.300 3.182.899.593 2.285.040.830
IV Hàng tồn kho 140 2.150.918.583 1.709.900.537 1.632.715.749
1 1.Hàng tồn kho 141 III.02 2.150.918.583 1.709.900.537 1.632.715.749
V V.Tài sản ngắn hạn khác 150 2.347.500 111.735.014 4.607.947
2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 152 2.347.500 111.735.014 4.607.947
B B-TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+230+240)
200 730.244.083 480.841.388 347.106.850
I I.Tài sản cố định 210 III.03.04 730.244.083 480.841.388 327.503.571
1 1.Nguyên giá 211 832.048.592 832.048.592 832.048.592
2 2.Giá trị hao mòn lũy kế(*) 212 (101.804.509) (365.870.256) (504.545.021)
II II.Tài sản dài hạn khác 240 14.663.052 19.603.279
1 1.Tài sản dài hạn khác 248 14.663.052 19.603.279
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
(250=100+200)
250 7.469.853.266 9.440.330.180 11.195.599.493
NGUỒN VỐN
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
A A.NỢ PHẢI TRẢ
(300=310+320)
300 2.252.180.100 4.099.340.317 5.038.645.983
I I.Nợ ngắn hạn 310 952.180.100 2.099.200.223 4.038.618.937
1 1.Vay ngắn hạn 311 452.419.627 1.384.900.000
2 2.Phải trả cho người bán 312 950.642.700 1.644.214.525 2.649.849.153

3 3.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 III.06 1.537.400 2.566.071 3.869.784
II II.Nợ dài hạn 320 1.300.000.000 2.000.140.094 1.000.027.046
1 1.Vay và nợ dài hạn 321 1.300.000.000 2.000.000.000 1.000.000.000
2 2.Phải trả,phải nộp dài hạn khác 328 140.094 27.046
B B.VỐN CHỦ SỞ HỮU
(400=410+430)
400 5.217.673.166 5.340.989.863 6.156.953.510
I I.Vốn chủ sở hữu 410 III.07 5.217.673.166 5.340.989.863 6.156.953.510
1 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 5.100.000.000 5.100.000.000 5.100.000.000
2 2.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417 117.673.166 240.989.863 1.056.953.510
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440=300+400)
440 7.469.853.266 9.440.330.180 11.195.599.493
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG
1 1-Tài sản thuê ngoài
2 2-Vật tư,hàng hóa nhận giữu hộ,nhận gia công
3 3-Hàng hóa nhận bán hộ,nhận kí gửi,kí cược
4 4-Nợ khó đòi đã xử lí
5 5-Ngoại tệ các loại
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2.Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 đến năm 2010:
Biểu mẫu 04:
ĐVT: VNĐ
STT
(1)
Chỉ tiêu
(2)
MS

(3)
TM
(4)
Năm 2008
(5)
Năm 2009
(6)
Năm 2010
(7)
1 DTBH và CCDV 01 IV.08 85.420.300.150 98.025.350.600 125.074.318.146
2 Các khoản giảm trừ DT 02
3 DTT về BH&CCDV(10=01-02) 10 85.420.300.150 98.025.350.600 125.074.318.146
4 Giá vốn hàng bán 11 80.400.300.150 93.350.645.800 122.112.646.433
5 Lợi nhuận gộp về DTBH và CCDV
(20=10-11)
20 5.020.174.850 4674.704.800 2.961.671.713
6 DT hoạt động tài chính 21 16.669.618
7 Chi phí tài chính
- Trong đó:Chi phí lãi vay
22
23
178.250.600
178.250.600
250.647.645
250.647.645
137.328.696
137.328.696
8 Chi phí bán hàng 24 2.612.843.818 2.494.362.766 1.218.210.541
9 Chi phí quản lí DN 25 2.137.781.306 1.806.262.692 1.015.175.450
10 LNT từ HĐKD(30=20+21-22-24-25) 30 91.299.126 123.431.697 810.661.734

11 Thu nhập khác 31 5.450.133
12 Chi phí khác 32 148.520
13 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 5.301.613
14 Tổng LN kế toán trước thuế (50=30+40) 50 IV.09 91.299.126 123.431.697 815.963.347
15 Chi phí thuế TNDN 51 22.824.781 30.857.924 203.990.836
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN(60=50-51) 60 68.474.345 92.573.773 611.972.511
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty
2.1.Chức năng, nhiệm vụ:
• Chức năng:
-Công ty Ngọc Hà hoạt động với tác phong: “Chuyên nghiệp- Năng động-
Chính xác –Hiệu quả-An toàn” .
-Chức năng chính là cung cấp các sản phẩm chính hãng của những hãng sản
xuất các sản phẩm tin học,viễn thông uy tín trên thế giới và cả Việt Nam.
• Nhiệm vụ:
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã thực hiện chế độ hạch toán độc lập,lấy
thu bù chi.công ty không chỉ có nhiệm vụ phân phối ,bán buôn ,bán lẻ các mặt
hàng liên quan đến điện tử,viễn thông mà công ty còn liên kết với doanh nghiệp
khác cùng tiêu thụ sản phẳm với phương châm: “hợp tác bình đẳng hai bên cùng
có lợi”.
Một số nhiệm vụ chủ yếu:
 Tố chức lao động theo đúng pháp luật và đúng nghành nghề kinh doanh
theo giấy phép kinh doanh đã đăng kí ở trên.
 Bảo đảm hoạt động có hiệu quả, giữ vững vai trò chủ đạo của ngành nghề
kinh doanh trong nền kinh tế
 Thực hiện chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước,nộp thuế,khấu hao cơ bản,Bảo
hiểm xã hội …đúng quy định và chịu trách nhiệm về kết quả lao động của
mình.Quản lí và kinh doanh có hiệu quả tài sản,vốn và đội ngũ lao động.

 Thực hiện phân phối theo lao động,thưởng phạt theo đúng sức lao động
bỏ ra,chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên,bồi dưỡng
nâng cao trình độ văn hóa,khoa học kĩ thuật cho từng cán bộ công nhân viên.
 Từng bước ổn định và mở rộng kinh doanh phục vụ nhu cầu ngày càng
cao của con người.
2.2. Đặc điểm họat động kinh doanh của công ty:
-Công ty có quy mô hoạt động và địa bàn hoạt động tương đối rộng lớn,số
lượng hàng hóa tương đối nhiều. Mỗi phòng ban có bộ phận chuyên trách
riêng,làm việc độc lập .
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Dưới sức ép cạnh tranh ngày càng cao, trong thời gian tới,công ty đang mở
rộng thị trường thêm nữa để tăng doanh số và đạt lợi nhuận cao hơn.
- Sản phẩm kinh doanh của công ty được nhập từ nhiều nguồn trong và ngoài
nước nên rất phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng và nhu cầu khác nhau của
khách hàng.
3.Công tác tổ chức quản lý,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của
công ty
3.1.Các mặt hàng chủ yếu hiện nay của công ty:
-Máy tính bảng
-Máy chiếu
-Máy tính xách tay: laptop các loại
-Máy tính để bàn
-Máy chủ
-Linh kiện máy tính:ổ cứng
-Thiết bị mạng:moderm
-Thiết bị in ấn:máy in
-Thiết bị lưu trữ :thẻ nhớ,usb,bộ nhớ máy tính…
-Thiết bị kĩ thuật số:máy ảnh

-Phần mềm: phần mềm diệt virut,phần mềm bảo mật…
3.2.Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh:
3.2.1 Sơ đồ tổ chưc bộ máy và nhiệm vụ:
* Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:
- Được thiết kế theo mô hình tập trung nhưng có sự gắn kết chặt chẽ từng bộ
phận với nhau.
-Từng bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng.
-Các trưởng phòng:Thực hiện chỉ đạo của giám đốc,phân công công việc,
thực hiện kế hoạch đề ra,báo cáo giám đốc…
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu mẫu 05: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Phòng kĩ
thuật
Phòng
kế toán
Bộ
phận
Kho
Trưởng
phòng-Bộ

phận
Marketing
Nhân
viên kinh
doanh
Nhân
viên kinh
doanh
Nhân
viên kinh
doanh
Trưởng
NV tổ
chức
nhân sự
Nhân
viên
tiếp tân
Thư kí
Giám
đốc
Nhân
viên tạp
vụ
Nhân
viên lái
xe,vận
chuyển
Trưởng
phòng

Nhân
viên kĩ
thuật-IT
Nhân viên
kĩ thuật-
Điện tử
Nhân viên
kĩ thuật
khác
Kế toán
trưởng
Nhân
viên
tổng
hợp
Nhân
viên
công nợ
Kế toán
viên
khác
Thủ quỹ
Thủ kho
Nhân viên
giao nhận
Nhân viên
giao nhận
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
*Nhiệm vụ từng bộ phận cụ thể như sau:

• Giám đốc:
- Điều hành chung hoạt động toàn công ty,chịu mọi trách nhiệm pháp lý khi
có vấn đề xảy ra.Điều hành kinh doanh các sản phẩm theo kế hoạch ,có biện
pháp xử lý kịp thời mọi tình huống xảy ra.
• Trưởng phòng hành chính:
Quản lí hồ sơ hành chính của công ty,quản lí và lập kế hoạch tài chính,tổ
chức hành chính và lưu trữ công văn,hồ sơ pháp lí của công ty,tổ chức nhân sự
và nguồn nhân lực,báo cáo giám đốc…; chấm công ,lập bảng lương thường
xuyên,tuyển dụng…
• Trưởng bộ phận kho:
Quản lí hàng hóa của công ty nhập,xuất tồn,quản lí các loại tem dán máy và
phiếu bảo hành,quản lí tài sản công ty,quản lí nhân viên trong bộ phận,báo cáo
tình hình với giám đốc,kiểm kê hàng hóa thường kì với bộ phận kế toán; họp bộ
phận từng kì và báo cáo giám đốc,…
• Trưởng phòng kinh doanh:
Quản lí nhân viên kinh doanh trong từng bộ phận.Kiểm tra giám sát tình
hình hoạt động kinh doanh và báo cáo giám đốc,đưa ra ý kiến với giám
đốc.Quản lí,đề xuất và thực hiện chương trình tiếp thị; họp bộ phận….
• Trưởng phòng kĩ thuật:
Lập kế hoạch quản lí hệ thống thiết bị,máy vi tính,mạng internet; quản lí
hoạt động sửa chữa,lắp đặt máy móc thiết bị khi cần thiết; báo cáo thường niên
tình hình hoạt động của hệ thống mạng máy tính, tổ chức đội ngũ quản lí,cập
nhật website thông tin của công ty.
• Kế toán trưởng:
Quản lí hồ sơ tài chính của công ty,quản lí tài chính-ngân quỹ của công ty;
lập kế hoạch tài chính,báo cáo thuế; kiểm kê tài chính,ngân quỹ thường kì tháng-
quý-năm; báo cáo tình hình hoạt động giám đốc,họp bộ phận…
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ngoài ra,nhân viên các bộ phận ngoài việc hoàn thành tốt công việc được giao
mà còn phải chịu trách nhiệm trước trưởng bộ phận quản lí,chịu sự phân công
của trưởng bộ phận,có quyền đề xuất kiến nghị với ban giám đốc về chế độ
lương,thưởng,chính sách bán hàng…
*Mô tả chức năng các phòng ban,bộ phận:
• Phòng hành chính:Các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến yếu tố nhân
sự,hành chính văn phòng tại công ty; tổ chức giám sát việc thực hiện nội quy
của công ty;quản lí,tổ chức giữ gìn an ninh trật tự tại công ty;đảm bảo điều kiện
và cơ sở vật chất làm việc;đảm bảo hành lang pháp lí công ty;đảm bảo cảnh
quan trong khuôn viên công ty và ngoài công ty…
• Phòng kĩ thuật: Xây dựng và quản lí hệ thống hạ tầng mạng của công ty;
xây dựng và quản lí hệ thống viễn thông,thiết bị văn phòng của công ty; hỗ trợ
và huấn luyện sử dụng các thiết bị ,phần mềm cho các bộ phận trong công ty;sửa
chữa và lắp đặt máy móc thiết bị khi cần…
• Phòng kinh doanh: Thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo
doanh số theo kế hoạch;xây dựng chiến lược phân phối và thiết lập hệ thống
phân phối.Thực hiện việc duy trì và thiết lập mối quan hệ và chăm sóc khách
hàng; thiết lập và thực hiện chiến lược tiếp thị ; thực hiện kế hoạch nghiên cứu
thị trường nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh.
• Phòng kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tình hình tài chính
công ty; đảm bảo các hoạt động tài chính của công ty được thực hiện theo đúng
nguyên tắc: “rõ ràng-minh bạch”,tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật
Việt Nam.
• Kho: Quản lí kho,thực hiện quản lí các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động
xuất nhập kho của công ty,thực hiện xuất kho và giao nhận theo đơn đặt hàng…
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.2.2.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Biểu mẫu 06: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Nhiệm vụ của các phân hệ kế toán trong công ty:
Kế toán trưởng:
*Nhiệm vụ điều hành:
Là người lãnh đạo cao nhất của phòng,chịu trách nhiệm trước giám đốc công
ty về tất cả mọi hoạt động của phòng do mình phụ trách.
KTT có trách nhiệm quản lý chung, trông coi kiểm soát mọi hoạt động có
liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán. Phải nắm được toàn bộ tình hình tài
chính của công ty để tham mưu cho giám đốc ra các quyết định về chính sách và
kế hoạch tài chính của công ty.
* Nhiệm vụ chuyên môn:
• Là người trực tiếp tổ chức và giám sát quá trình thành lập ngân quỹ vốn
• Là người trực tiếp giám sát theo dõi các nguồn vốn được tài trợ, quản trị
khoản mục tiền mặt tại công ty, quan hệ với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng
và các định chế tài chính khác.
• Nghiên cứu, xây dựng hệ thống thu thập thông tin, hệ thống các báo biểu,
biểu đồ; xác định phương pháp, chỉ tiêu phân tích nhằm phân tích đánh giá
hoạt động tài chính của công ty theo định kỳ.
• Đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty và đề xuất biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
Kế toán trưởng
Kế toán
tông hợp
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tiền
mặt,tiền
gửi,tiền vay

Thủ quỹ Kế
toán
hàng
hóa
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Tổ chức kế toán, thống kê phù hợp với tình hình hoạt động của công ty
theo yêu cầu của từng giai đoạn, phù hợp với chủ trương, chiến lược phát triển
chung của toàn công ty.
• Tổ chức cải tiến và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán, bộ máy kế toán
thống kê theo mẫu biểu thống nhất, bảo đảm việc ghi chép, tính toán số liệu
chính chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ toàn bộ quá trình hoạt động kinh
doanh trong toàn công ty.
• Tổ chức chỉ đạo việc kiểm kê, đánh giá chính xác TSCĐ, công cụ dụng
cụ, tiền mặt, thành phẩm, hàng hoá, từ kết quả kiểm kê, đánh giá tình hình sử
dụng và quản lý vốn
 Kế toán tổng hợp:
• Tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết tiến hành hạch toán tổng hợp, lập
các biểu kế toán, thống kê, tổng hợp theo quy định của nhà nước và công ty.
• Kiểm tra tổng hợp báo cáo của các chi nhánh đơn vị thành viên, bảo đảm
tính chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh toàn công ty.
• Kiểm tra nội dung, số liệu, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hàng ngày của các kế toán phần hành thực hiện trên máy để phát hiện và hiệu
chỉnh kịp thời các sai sót (nếu có) về nghiệp vụ hạch toán, đảm bảo số liệu chính
xác, kịp thời.
• Lập, in các báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết tài khoản, bảng cân đối tài
khoản, báo cáo cân đối tiền hàng theo đúng quy định.
• Hướng dẫn nghiệp vụ cho các phần hành kế toán của công ty và các chi
nhánh trong công tác xử lý số liệu, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để

thực hiện tốt phần hành kế toán được phân công. Kiểm tra, hiệu chỉnh nghiệp vụ
cho các kế toán viên nắm rõ cách thức hạch toán đối với các phát sinh mới về
nghiệp vụ hạch toán kế toán.
• Cung cấp các số liệu kế toán cho kế toán trưởng và ban giám đốc khi có
yêu cầu…
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Kế toán thanh toán:Có 2 nhiệm vụ chủ yếu:
• Kế toán phải trả:
1. Lập chứng từ thu- chi cho các khoản thanh toán của công ty đối với khách
hàng và các khoản thanh toán nội bộ. Phản ánh vào các chứng từ sổ sách liên
quan đến phần hành kế toán hàng ngày và đối chiếu với sổ quỹ.
2. Theo dõi các khoản tạm ứng.
3. Tiếp nhận các chứng từ thanh toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ
4. Kiểm tra, tổng hợp quyết toán toàn công ty về tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển, các khoản tạm ứng, lương, BHXH, BHYT
5. Thực hiện các nhiệm vụ do kế toán trưởng phân công.
• Kế toán phải thu:
1. Theo dõi số lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ.
2. Doanh thu phải được theo dõi chi tiết cho từng loại hình kinh doanh kể cả
doanh thu bán hàng nội bộ. Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu,
phải trả của khách hàng. Phân tích tình hình công nợ, sắp xếp lịch thu chi trả
đúng hạn.
3. Thực hiện lưu trữ các chứng từ, sổ sách, các công văn quy định có liên
quan
4. Thực hiện các nhiệm vụ do kế toán trưởng phân công.
 Kế toán tiền mặt,tiền gửi ,tiền vay
Hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới thu chi,gửi vào rút ra, vay và trả các
loại tiền ở trong doanh nghiệp ; đồng thời lưu trữ các chứng từ sổ sách liên quan

tới phân hệ tiền.Kiểm tra tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty hàng
ngày và cuối tháng.
 Thủ quỹ :
Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành thực chi, thực
thu và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số tiền thu chi trong ngày.
Cuối ngày chuyển sổ quỹ sang kế toán thanh toán để đối chiếu và lập báo
cáo tồn quỹ tiền mặt.
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Kế toán hàng hóa :
Theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá về mặt số
lượng và giá trị tại kho của công ty.
Định kỳ phải đối chiếu số lượng với thủ kho, lập bảng nhập- xuất- tồn kho
sản phẩm, hàng hoá vào cuối tháng.
Theo dõi tình hình tăng, giảm, tồn các loại vật tư.
3.2.3.Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán công ty áp dụng theo chế độ kế toán của Nhà nước ban
hành ngày 01/ 05/ 2002 do công ty ký, áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nên
sử dụng hệ thống kế toán theo quyết định số 1141 TC/QĐ chế độ kế toán 01/ 11/
2000 và quyết định sửa đổi. Theo đặc thù của ngành nghề kinh doanh và hệ
thống phần mềm kế toán công ty đang sử dụng, công ty quy định sử dụng tài
khoản gồm 6 số ( bao gồm cả tiểu khoản trong hệ thống tài khoản VN), Tiểu
khoản chi tiết theo từng nghiệp vụ phát sinh gồm cả chữ và số. Mỗi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh là sự kết hợp của 9 nhóm số, bao gồm: công ty, phòng ban, tài
khoản, tiểu khoản, vị trí địa lý…
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/ 01 và kết thúc vào ngày
31/ 12 năm dương lịch.
- Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho các loại TSCĐ
trong công ty và tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế .

- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
- Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng để ghi sổ kế toán là tiền Việt Nam (VND)
- Phần mềm kế toán đang sử dụng: Misa-SME 7.9
- Các sổ sách kế toán áp dụng tại công ty: Hình thức Nhật kí chung
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chung:
(1) Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi các nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số
liệu đã ghi trên nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ chi tiết có liên quan.
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái , lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu đúng khớp, số liệu trên sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối
số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt (nếu có) cùng kỳ.
Biểu mẫu 07: Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật kí chung:
3.2.4 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán :
Công ty áp dụng các chứng từ do Bộ tài chính quy định gồm: Phiếu thu,
phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
Chứng từ kế toán
Sổ nhật kí chungSổ nhật kí đặc
biệt
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Chú giải:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hay định kì:
Quan hệ đối chiếu kiểm tra:
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thu, ủy nhiệm chi, bảng thanh toán lương, giấy đề nghị thanh toán, thẻ kho, bảng
tính khấu hao TSCĐ, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán
tiền làm thêm giờ, bảng kê trích nộp các khoản theo lương…
3.2.5 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Doanh nghiệp Ngọc Hà là doanh nghiệp thương mại nên tài khoản sử dụng
chủ yếu là các tài khoản liên quan đến quá trình mua hàng, bán hàng, công nợ như:
TK 1111: Tiền mặt TK 331: Phải trả người bán
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 131: Phải thu khách hàng TK338: Phải trả, phải nộp khác
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ TK 334: Phải trả người lao động
TK 156: Hàng hóa TK411 Nguồn vốn kinh doanh
TK 6421: Chi phí bán hàng TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK 142:Chi phí trả trước ngắn hạn TK511: Doanh thu bán hàng
TK211: Tài sản cố định TK 515: DT hoạt động tài chính
TK 214: Hao mòn TSCĐ TK 6422: Chi phí quản lí DN
TK635: Chi phí tài chính TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 711: Thu nhập khác TK 811: Chi phí khác
TK 821: Chi phí thuế TNDN TK 911: XĐ KQKD
3.2.6 Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán:

Áp dụng theo mẫu sổ quy định, ngoài các sổ và bản biểu liên quan tới các ti\ài
khoản đã kể ở trên, các sổ chi tiết được vận dụng nhiều như: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ
quỹ tiền gửi ngân hàng, Sổ chi tiết tài khoản hàng hóa,Sổ chi tiết TSCĐ, Sổ chi
tiết thanh toán, Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, Sổ
nhật kí chung, Sổ cái…
3.2.7 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán:
Định kỳ, lập tờ khai thuế và Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan
thuế ; báo cáo doanh thu, bảng tổng hợp Nhập xuất tồn, báo cáo tình hình SXKD
cho Ban giám đốc.Báo cáo tài chính gồm : Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo kết
quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh BCTC, Tờ khai tự
quyết toán thuế TNDN, Phụ lục Báo cáo KQKD.
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TIN HỌC
NGỌC HÀ
1. Kế toán quá trình bán hàng:
(1). Đặc điểm của bán hàng:
a. Khái niệm: bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của
quá trình tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình người bán chuyển giao
quyền sở hữu hàng hoá cho người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền đòi tiền ở người mua.
Để thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá trong công tác quản lý nghiệp vụ bán
hàng phải thoả mãn yêu cầu sau:
-Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng
-Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng hàng hoá bán ra
-Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi vốn của doanh nghiệp kịp thời,
đầy đủ tăng vòng quay vốn lưu động, thoả mãn yêu cầu góp phần tăng hiệu quả

sử dụng vốn trong doanh nghiệp, góp phần thu cho ngân sách nhà nước thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
b. Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán:
* Phạm vi xác định hàng bán: theo quy định hiện hành hàng hoá được coi là
hàng bán trong doanh nghệp thương mại phải thoả mãn những yêu cầu sau:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua bán, bán và thanh toán theo một
phương thức nhất định.
- Hàng hoá phải được chuyển giao quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương
mại (bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay
một loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận cấp phát, vốn góp, biếu tặng
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác, hàng hoá xuất để trả lương
thưởng cho cán bộ công nhân viên, thanh toán thu nhập cho các bên tham gia
liên doanh.
- Hàng hoá xuất làm biếu tặng, quảng cáo chào hàng
* Thời điểm xác định hàng bán:
- Thời điểm chung để xác định hàng hoá đã hoàn thành việc bán và ghi nhận
doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa.
- Thời điểm cụ thể: tuỳ thuộc vào từng phương thức bán hàng mà thời điểm
xác định hàng bán khác nhau.
+. Bán hàng trong nước:
Nếu bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhân doanh thu bán hàng là
thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và đã thanh toán hoặc chấp nhận
nợ.

Nếu bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức
chuyển hàng, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu bán hàng là
thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán.
Nếu bán hàng gửi đại lý, ký gửi hàng hoá thì thời điểm xác định hàng bán
và ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm nhận được tiền của bên đại lý, ký
gửi hoặc được chấp nhận thanh toán
+ Bán hàng xuất khẩu: Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nên hàng hoá được xác định là hàng xuất khẩu khi hàng hoá được trao cho
bên mua, đã hoàn thành các thủ tục hải quan.
c. Nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng từng phương thức bán hàng.
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng
hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
- Xác định giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi
phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và
tình hình trả nợ
- Tập hợp chính xác, đầy đủ và kịp thời các chi phí bán hàng thực tế phát sinh
và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho tiêu thụ, làm căn cứ để xác
định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tham mưu cho lãnh đạo các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
d. Giá bán hàng hoá:
Giá bán hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại là giá thoả thuận giữa
người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng.
Giá bán hàng hoá trong doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Hay Giá bán = Giá mua thực tế * ( 1 + % thặng dư số thương mại)
Trong đó: thặng dư số thương mại dùng để bù đắp chi phí bán hàng và hình
thành lợi nhuận cho doanh nghiệp.
(2)Doanh thu bán hàng:
Là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
lao vụ dịch vụ cho khách hàng.Ngoài ra, doanh thu còn được xác định theo từng
trường hợp cụ thể sau:
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT gồm cả phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng thu được gồm cả phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Các doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
. Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
. Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoặc quyền kiểm
soát hàng hoá.
. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc

giao hàng hoá, sản phẩm.
. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Thời điẻm ghi nhận doanh thu là thời điểm hàng hoá được xác định là
đã tiêu thụ.
(3)Các khoản giảm trừ doanh thu:
Gồm hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng, thuế
TTĐB, thuế XNK
Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu.
1.1. Các vấn đề chủ yếu liên quan đến quá trình bán hàng của Công ty:
1.1.1.Thị trường và hàng bán chủ yếu của Công ty
• Thị trường: Chủ yếu trong địa bàn thành phố Hà Nội và mở rộng sang các
tỉnh thành lân cận.Với vị thế ngã ba Đại La- Trần Đại Nghĩa,tiếp giáp với các
trường đại học Kinh tế quốc dân,Bách Khoa; một số trường cao đẳng như: Cao
đẳng nghề Ispace… nên khách hàng của công ty phần nhiều là sinh viên. Bên
cạnh đó,còn là những nhân viên văn phòng,phòng giao dịch
Đây chính là địa thế thuận lợi cho sự kinh doanh và phát triển của công ty.
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Hàng bán chủ yếu:màn hình,máy tính bàn,các loại laptop acer-asus,máy
ảnh,máy chiếu…
1.1.2.Phương pháp tính thuế GTGT áp dụng tại Công ty: phương pháp
khấu trừ
Áp dụng theo thông tư số 129/2008/TT-BTC và một số luật sau:
-Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008
-Luật quản lí thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
-Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế giá trị gia tăng.
-Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của chính phủ quy định

chức năng ,nhiệm vụ,quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ tài chính.
1.1.3.Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán Công ty
đang áp dụng
1.1.3.1.Các phương thức bán hàng:
* Bán hàng trong nước (nội địa):
- Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,cơ sở
đại lí doanh nghiệp sản xuất Trong bán buôn có:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho: được thể hiên dưới 2 hình thức:
. Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
. Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng:. thể hiện theo 2 hình thức:
. Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo phương thức giao hàng trực
tiếp (hình thức giao tay ba)
. Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo phương thức chuyển hàng
- Bán lẻ hàng hoá: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế, các đơn vị tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ nên giá bán thường ổn
định.
* Bán hàng xuất khẩu: Việc bán hàng xuất khẩu của công ty còn đang trong quá
trình phát triển nhưng nhìn chung là theo hai phương pháp:
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu uỷ thác
1.1.3.2.Các phương thức thanh toán và thu tiền hàng:
- Đối với hoạt động bán hàng trong nước có thể thu tiền hàng theo 2 phương
thức:
Thu trực tiếp ngay bằng tiền mặt, séc ,các loại tín phiếu hoặc chuyển khoản
qua ngân hàng.

Thu tiền chậm (trong trường hợp bán chịu): người mua không phải trả tiền
ngay mà có thể trả sau trong một thời hạn theo thoả thuận. Gồm trả 1 lần hoặc
trả làm nhiều lần.
- Đối với hoạt động bán hàng xuất khẩu: Tiền hàng có thể được bên nhập
khẩu nước ngoài thanh toán trực tiếp bằng ngoại tệ hoặc thông qua các phương
thức thanh toán quốc tế theo thoả thuận.
1.2.Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán hàng
1.2.1 Giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả
cho người bán. Vì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT nên
giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không thuế trừ đi các khoản giảm giá.
- Trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng
hoá nhập kho.
- Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá mua thực tế của hàng mua và cho phí
phân bổ cho hàng hoá xuất kho.
Công ty áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Chi phí thu mua hàng phân bổ theo trị giá sản phẩm nhập về.
(1) Chứng từ sổ sách:
-Hóa đơn GTGT đầu vào, Hóa đơn GTGTđầu ra,Phiếu nhập kho,Phiếu xuất
kho,Sổ chi tiết tài khoản 632,Bảng tổng hợp GVHB,Sổ cái TK 632…
(2) Tài khoản sử dụng: TK632
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu mẫu 08: Nội dung kết cấu TK 632
(3) Trình tự kế toán theo sơ đồ:
Biểu mẫu 09: Sơ đồ trình tự kế toán Giá vốn hàng bán
Nguyễn Thị Thu - Lớp CKT2A
TK 632- Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá dịch

vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân
công và CPSXC cố định không phân bổ,
không được tính vào trị giá HTK mà tính
vào GVHB của kỳ kế toán.
- Phản ánh sự hao hụt, mất mát của HTK
sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế hoàn
thành.
- Phản ánh khoảng chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá HTK phải lập năm nay
lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm
trước.
TK 632- GVHB không có SDCK
- Phản ánh hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính
( 31/12) (Chênh lệch giữa số phải
trích lấp dự phòng năm nay nhỏ
hơn khoản đã lập dự phòng năm
trước)
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá
vốn sản phẩm , dịch vụ để xác
định kết quả kinh doanh.
TK632
TK155,156
TK133
TK111,112,131…
TK156

TK911
Xuất kho bán hàng hoá, SP
Thuế GTGT
Mua hàng giao tay ba
Thanh toán mua HH DV
giao tay ba
Hàng bán trả lại nhập kho
Cuối kỳ K/c
giá vốn hàng bán
25

×