Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Các dạng bài tập tổng hợp môn bảo hiểm theo chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.98 KB, 15 trang )

1
Bài 1: Có số liệu về một hợp đồng bảo hiểm như sau:
- Giá trị bảo hiểm: 500.000.000 đvtt
- Số tiền bảo hiểm: 420.000.000 đvtt
- (Số tiền bảo hiểm được khôi phục sau mỗi lần bồi thường của bảo hiểm (bảo hiểm
theo tỷ lệ))
- Mức khấu trừ cho tổn thất/1 sự cố là 10% giá trị tổn thất không thấp hơn 2.000.000
đvtt (Mức khấu trừ được tính sau khi áp dụng điều khoản bồi thường theo tỷ lệ)
Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng đã phát sinh các sự cố được bảo hiểm với giá trị thiệt
hai như sau:
Ngày
tháng xảy
ra
Trị giá thiệt hại
Giá trị thực tế của đối tượng bải hiểm trước
thời điểm xảy ra sự cố (đvtt)
½ 100.000.000 500.000.000
15/6 10.000.000 480.000.000
20/9 50.000.000 480.000.000
Yêu cầu: Xác định tổng số tiền bồi thưởng của bảo hiểm
Bài 2:
Có số liệu về một hợp đồng bảo hiểm như sau:
- Giá trị bảo hiểm :600.000.000 đvtt
- Số tiền bảo hiểm: 540.000.000 đvtt
- Phí bảo hiểm đã nộp một lần toàn bộ theo tỉ lệ phí 5
0
/
00
Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng đã xảy ra sự cố được bảo hiểm với giá trị thiệt hai của
tổn thất là 60.000.000 đvtt. Khi giám định tổn thất đã phát hiện có sự khai báo rủi ro sai sót
không cố ý của người tham gia bảo hiểm. Nếu khai báo chính xác tỉ lệ phí bảo hiểm phải là


6
0
/
00
Yêu cầu: Xác định số tiền bồi thường của bảo hiểm
Bài 3: Một hợp đồng bảo hiểm như sau:
- Giá trị bảo hiểm: 4.000 đvtt
2
- Số tiền bảo hiểm: 3.500 đvtt
- Mức khấu trừ :10% giá trị thiệt hai nhưng không thấp hơn 400 đvtt
- Giá trị thiệt hai: 1.000 đvtt
Yêu cầu: Số tiền bồi thường của bảo hiểm là bao nhiêu
Bài 4: Một tài sản trị giá 30.000 đvtt được bảo hiểm bằng 2 hợp đồng bảo hiểm
- Hợp đồng 1 stbh = 16.000 đvtt
- Hợp đồng 2 stbh = 18.000 đvtt
- Tổn thất 11550 đvtt
Yêu cầu: Số tiền bồi thường của mỗi hợp đồng là bao nhiêu?
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
Bài 5: Giá bán 1 tấn café: 1800 USD, FOB Cảng Sài Gòn, cước phí vận chuyển 1 tấn là 6
USD, tỷ lệ phí bảo hiểm là 0,3%. Xác định số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm cho lô hàng
1.000 tấn café với mức lời dự tính là 10%. Bảo hiểm ngang giá trị.
Bài 6: Công ty vật tư nông nghiệp II, nhập 15000 tấn phân bón trị giá 2.500.637 USD (giá
C&F). Hợp đồng chuyên chở từ Nga về cảng Hải Phòng. Công ty tham gia bảo hiểm lô hàng
trên tại Bảo Việt theo điều kiên A và Bảo Việt chấp nhận bảo hiểm toàn bộ lô hàng theo giá
CIF cộng lãi ước tính 10%, tỉ lệ phí bảo hiểm là 0,7%. Xác định phí bảo hiểm lô hàng.
Bài 7: Tổng công ty vật tư nông nghiệp (VIGECAM HANOI) nhập 100.000 tấn UREA
đóng bao (50kg/1 bao) theo giá CFR (Cost and Freight) là 2.560.000 USD. Theo yêu cầu của
chủ hàng, lô hàng trên đã được bảo hiểm tại PJICO theo điều kiện BH A. Số tiền BH ghi
trong giấy chứng nhận bảo hiểm mà Bảo Việt Hà Nội đã cấp bao gồm cả 10% lãi dự tính.
Yêu cầu:

1. Xác định phí bảo hiểm mà chủ hàng phải đóng nếu tỉ lệ phí áp dụng cho lô hàng này
là 0,25%.
2. Tính số tiền bồi thường của PJICO cho chủ hàng, nếu quá trình bốc dỡ ở cảng Hải
Phòng có 3.500 bao bì rách vỡ do bốc dỡ nặng tay. Trong đó, trọng lượng hàng tốt
thu hồi và đóng gói lại được 1.200 bao. Trọng lượng hàng quét hót được lẫn tạp chất
3
giảm giá trị 20% là 10 tấn. Chi phí thu hồi và đóng gói lại là 10.600.000 đồng. Chi
phí giám định 6.500.000 đồng.
Bài 8: VINAFOOD nhập 10.000 tấn bột mỳ trị giá 15.650.000 USD. Hợp đồng chuyên chở
từ Hamburg về Hải Phòng. Theo yêu cầu của chủ hàng, lô hàng trên đã được bảo hiểm tại
Bảo Việt theo điều kiện A. Số tiền bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm là 2.660.000
USD. Khi tàu trở hàng về gần đến Hải Phòng thì gặp bão lớn làm 1 phần hàng bị ướt nước.
Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường của Bảo Việt trong vụ tổn thất trên
B iết rằng:
Biên bản giám định tại Hải Phòng có ghi
+ 8.500 bao bị ướt nước trong đó 7.200 bao bị mốc đen, 1.300 bao giảm giá trị 30%
(mỗi bao 50kg)
+ 1500 bao bì rách vỡ, trọng lượng hàng tốt quét hót được đóng gói lại là 800 bao,
trọng lượng hàng quét hót được lẫn tạp chất giảm giá trị 20% là 20 tấn.
-Biên bảo kết toán giao nhận hàng với tàu ghi nhận phía tàu giao thiếu 280 bao.
-Chi phí quét hót, đóng gói lại: 8.200.000 đồng
-Chi phí giám định 7.500.000 đồng
Bài 9: Tàu Vân Đồn chở hàng nhập khẩu cho Việt Nam bị mắc cạn ngoài khơi biển Đông do
gặp bão lớn. Để đưa tàu ra khỏi cạn, chủ tàu phải thuê sà lan để dỡ hàng, thuê tàu kéo, đồng
thời thúc máy tàu chạy làm 1 máy tàu bị hỏng. Về đến cảng Sài Gòn, hãng tàu thông báo tổn
thất chung và yêu cầu các bên cam kết đóng góp.
Yêu cầu: Hãy tính toán phân bổ tổn thất chung và xác định số tiền bồi thường của
công ty Bảo Hiểm cho các chủ hàng.
Biết rằng:
a. Tổn thất và chi tiêu của chủ tàu:

- Tổn thất về vỏ tàu do mắc cạn: 20.000 USD
- Dự kiến sửa chữa máy tàu hỏng 15.000 USD
- Tiền thuê sà lan, dỡ hàng và xếp trở lại tàu: 10.000 USD
- Tiền thuê tàu kéo 15.000 USD
b. Tổn thất của các chủ hàng
4
- Hàng phân đạm UREA bị hỏng do tàu mắc cạn: 50.000 USD
- Hàng bách hóa hỏng do phải dỡ hàng bắt buộc, lưu kho sà lan và xếp trở lại tàu:
5.000 USD
c. Giá trị đến bến của tàu trong trạng thái tổn thất: 985.000 USD
d. Giá trị đến bến của hàng hóa trong trạng thái tổn thất:
- Hàng phân đạm UREA: 350.000 USD
- Hàng bách hóa: 145.000 USD
e. Hàng phân đạm bảo hiểm dưới giá trị (STBH= 80% giá trị hàng). Hàng bách hóa bảo
hiểm đúng giá trị.
Bài 10: Một lô hàng xuất khẩu có tổng giá trị bảo hiểm (giá CIF) là 200.000 USD. Trong đó
của:
+ Chủ hàng A: 120.000 USD
+ Chủ hàng B: 80.000 USD
Con tàu tham gia bảo hiểm ngang giá trị với số tiền là 300.000 USD. Trong chuyến
hành trình, tàu bị mắc cạn, thân tàu bị hỏng dự kiến phải sửa chữa hết 2.000 USD. Để thoát
nạn, thuyền trưởng ra lệnh phải ném một số hàng hóa của chủ hàng B xuống biển trị giá
20.000 USD, chi phí có liên quan là 2000 USD .Tới cảng đến, trong khi bốc dỡ, một kiện
hàng của chủ hàng A rơi xuống biển mất tích trị giá 10.000 USD. Về nước, thuyền trưởng
tuyên bố đóng góp tổn thất chung.
Yêu cầu: Hãy xác định số tiền bồi thường thực tế của mỗi công ty bảo hiểm
Biết rằng: Chủ hàng A mua bảo hiểm theo điều kiện C, Chủ hàng B mua bảo hiêm
theo điều kiện B, con tàu mua bảo hiểm theo điều kiện moi rủi ro.
Bài 11: Một lô hàng xuất khẩu có tổng giá trị bảo hiểm (giá CIF) là 300.000 USD trong đó:
- Chủ hàng A: 100.000 USD

- Chủ hàng B: 160.000 USD
- Chủ hàng C: 40.000 USD
Giá trị con tàu trước khi rời khỏi cảng là: 200.000 USD. Trong quá trình vận chuyển, tàu bị
đâm va, vỏ tàu bị hỏng nên nước biển tràn vào tàu làm cho chủ hàng A thiệt hại: 10.000
USD, chủ hàng C thiệt hại: 6.000 USD. Thuyền trưởng ra lệnh dùng 2 kiện hàng của chủ
5
hàng B trị giá 20.000 USD để bịt lỗ thủng. Về đến cảng chủ tàu phải sửa chữa hết 6.000
USD và thuyền trưởng tuyên bố đóng góp tổn thất chung.
Yêu cầu: Xác định mức đóng góp tổn thất chung của mỗi bên và số tiền bồi thường
thực tế của mỗi công ty bảo hiểm?
Biết rằng:
- Chủ hàng A mua bảo hiểm theo điều kiện C
- Chủ hàng B và C mua bảo hiểm theo điều kiện B
- Chủ tàu mua bảo hiểm theo điều kiện mọi rủi ro.
Bảo hiểm thân tàu, tai nạn đâm va
Bài 12: Hai tàu A và B đâm va nhau. Cả hai tàu đều mua bảo hiểm thân tàu ngang giá trị
theo điều kiện ITC. Theo giám định mỗi tàu lỗi 50%. Thiệt hại các bên như sau:
Thiệt hại Thâu tàu Kinh doanh Tổng
Tàu A 10.000 USD 4.000 USD 14.000
Tàu B 20.000 USD 8.000 USD 28.000
Yêu cầu: Xác định số tiền phải bồi thường của mỗi công ty bảo hiểm và số tiền còn thiệt hại
của mỗi chủ tàu, nếu vụ đâm va trên giải quyết theo trách nhiệm chéo.
Bài 13: Hai tàu A và B đâm va, lỗi và thiệt hại của các bên như sau:
Lỗi và thiệt hại Tàu A Tàu B
1. Lỗi 40% 60%
2. Thiệt hại thân tàu 32.000 USD 24.000 USD
3. Thiệt hại kinh
doanh
8.000 USD 6.000 USD
4. Thiệt hại hàng hóa 20.000 USD 10.000 USD

Yêu cầu: Xác định số tiền phải bồi thường của mỗi công ty bảo hiểm và số tiền còn thiệt hại
của mỗi chủ tàu, nếu vụ đâm va trên giải quyết theo trách nhiệm chéo.
Biết rằng:
a. Chủ tàu A mua bảo hiểm vật chất thân tàu ngang giá trị theo điều kiện bảo hiểm mọi
rủi ro và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu với mức trách nhiệm 3/4 ở công ty
bảo hiểm X
6
b. Chủ tàu B mua bảo hiểm vật chất thân tàu ngang giá trị theo điều kiện bảo hiểm mọi
rủi ro và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu với mức trách nhiệm 3/4 ở công ty
bảo hiểm Y
c. Hàng hóa trên tàu A được bảo hiểm ngang giá trị theo điều kiện mọi rủi ro tại công ty
bảo hiểm N
d. Hàng hóa trên tàu B được bảo hiểm ngang giá trị theo điều kiện mọi rủi ro tại công ty
bảo hiểm M.
Đáp án:
Bài 14:Hai tàu A và B bị đâm va, lỗi và thiệt hại của các bên như sau:
Lỗi và thiệt hại Tàu A Tàu B
1. Lỗi 30% 70%
2. Thiệt hại thân tàu 3.200 USD 2400 USD
3. Thiệt hại kinh
doanh
- 600 USD
4. Thiệt hại hàng hóa 2.000 USD -
Yêu cầu: Xác định số tiền phải bồi thường của mỗi công ty bảo hiểm nếu vụ đâm và trên
giải quyết theo trách nhiệm chéo
Biết rằng:
a. Chủ tàu A mua bảo hiểm vật chất thân tàu ngang giá trị theo điều kiện bảo hiểm mọi
rủi ro và mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự ở mức 3/4 tại công ty bảo hiểm X
b. Chủ tàu B mua bảo hiểm vật chất thân tàu ngang giá trị theo điều kiện bảo hiểm mọi
rủi ro và mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự ở mức 3/4 tại công ty bảo hiểm Y.

c. Hàng hóa trên tàu A được được bảo hiểm ngang giá trị theo điều kiện mọi rủi ro tại
công ty bảo hiểm N.
Bài 15: Hai tàu A và B bị đâm va, lỗi và thiệt hại của các bên như sau:
Lỗi và thiệt hại Tàu A Tàu B
1. Lỗi 30% 70%
2. Thiệt hại thân tàu 3.200 USD 2400 USD
3. Thiệt hại kinh
doanh
- 600 USD
4. Thiệt hại hàng hóa 2.000 USD -
7
Yêu cầu: Xác định số tiền phải bồi thường của mỗi công ty bảo hiểm nếu vụ và trên giải
quyết theo trách nhiệm đơn.
Biết rằng:
a. Chủ tàu A mua bảo hiểm vật chất thân tàu ngang giá trị theo điều kiện bảo hiểm mọi
rủi ro và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu với mức trách nhiệm 3/4 ở công ty
bảo hiểm X
b. Chủ tàu B mua bảo hiểm vật chất thân tàu ngang giá trị theo điều kiện bảo hiểm mọi
rủi ro và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu với mức trách nhiệm 3/4 ở công ty
bảo hiểm Y
Bài 16: Hai tàu A và B đâm va nhau. Cả hai tàu đều mua bảo hiểm thân tàu ngang giá trị
theo điều kiện ITC. Theo giám định mỗi tàu lỗi 50%. Thiệt hại các bên như sau:
Thiệt hại Thâu tàu Kinh doanh Tổng
Tàu A 10.000 USD 4.000 USD 14.000
Tàu B 20.000 USD 8.000 USD 28.000
Xác định số tiền phải bồi thường của mỗi công ty bảo hiểm và số tiền còn thiệt hại của mỗi
chủ tàu, nếu vụ đâm va trên giải quyết theo trách nhiệm đơn.
Bài 17: Hai tàu A và B bị đâm va, theo giám định
Lỗi và thiệt hại Tàu A Tàu B
1.Lỗi 100% Không có lỗi

2.Thiệt hại kinh doanh 10.000 USD 2.000 USD
3.Thiệt hại hàng hóa - 20.000 USD
4.Thân tàu hỏng phải sửa
chữa
20.000 USD 10.000 USD
Yêu cầu: Hãy xác định số tiền phải bồi thường thực tế của mỗi công ty bảo hiểm và thiệt hại
của mỗi chủ tàu nếu vụ đâm va trên được giải quyết theo trách nhiệm đơn.
Biết rằng:
a. Chủ tàu A mua bảo hiểm vật chất ngang giá trị theo điều kiện mọi rủi ro và bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ tàu ở mức 3/4 ở công ty bảo hiểm X
b. Chủ tàu B mua bảo hiểm vật chất ngang giá trị theo điều kiện mọi rủi ro và bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ tàu ở mức 3/4 ở công ty bảo hiểm Y
8
Bài 20: Có số liệu về một hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự như sau:
-Giới hạn trách nhiệm:
+ Đối với thiệt hại về tài sản
-1.000.000 USD/1 vụ
- Tổng hạn mức bồi thường: 200.000 USD
-Mức khấu trừ 500 USD/mỗi vụ
+ Đối với thiệt hại về tính mạng, sức khỏe
2.000 USD/mỗi người; 8.000 USD/1 vụ
Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng đã xảy ra các sự cố được bảo hiểm như sau:
Sự cố
(vụ)
Nạn nhân
(người thứ 3)
Thiệt hại tài sản thuộc
trách nhiệm bồi thường
(USD)
Thiệt hại về tính mạng sức

khỏe thuộc trách nhiệm bồi
thường (USD)
1 A
B
5.000
120.000
-
500
2 C 500 -
3 D
E
F
G
H
70.000
30.000
-
-
-
2.500
2.000
1.000
3.000
10.000
4 I 200.000 2.500
Yêu cầu: Xác định số tiền bồi thường của bảo hiểm
Bài 21: Có vụ tai nạn đâm va xe giữa hai xe: xe A và xe B. Lỗi và thiệt hại của các bên được
xác định như sau:
Lỗi và thiệt hại Xe A Xe B
Lỗi 70% 30%

Thân vỏ 10.000.000 20.000.000
Động cơ 4.000.000 6.000.000
Hàng hóa Không 4.000.000
9
Yêu cầu: Xác định số tiền bồi thường trong thực tế và trong hạch toán nghiệp vụ của Bảo
Việt Hà Nội, biết rằng:
a. Cả hai xe A và B đều tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người
thứ 3 (mức trách nhiệm bắt buộc tối thiểu tại Bảo Việt)
b. Xe A tham gia bảo hiểm bộ phận thân vỏ (Bảo hiểm bằng giá trị) tại Bảo Việt Hà Nội
c. Xe B tham gia bảo hiểm thân xe (thân vỏ + động cơ )(số tiền bảo hiểm bằng 80% giá
trị xe) tại Bảo Việt Hà Nội.
Bài 22: Ngày 5/5/2008, anh T đến công ty bảo hiểm B ký kết 2 hợp đồng bảo hiểm liên quan
đến việc sử dụng xe máy. Đó là:
-Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với người thứ 3 có mức trách nhiệm bắt
buộc
- Hợp đồng bảo hiểm tai nạn con người theo chỗ ngồi cho 2 chỗ; Số tiền bảo hiểm
10.000.000 đ
-Anh T còn được bảo hiểm bằng một hợp đồng bảo hiểm con người, kết hợp 3 điều kiện A,
B, C số tiền bảo hiểm 10.000.000 đ
Ngày 8/5/2008 anh T bị tai nạn do sử dụng xe máy. Hậu quả anh T bị 3 vết thương phải điều
trị tại bệnh viện, sau 30 ngày đưa ra viện, hồ sơ ghi vết thương ổn định. Quá trình điều trị
bình thường.
Chị N, vợ anh T ngồi phía sau cũng bị thương.
Yêu cầu: Xác định số tiền bảo hiểm của công ty B, biết rằng theo tỉ lệ trả tiền bảo hiểm
thương tất được áp dụng tại công ty, tỷ lệ trả tiền tương ứng với các thương tật của anh T là:
-Thương tật 1: 30% - 40%
- Thương tật 2: 5% -10%
-Thương tật 3: 6%-8%
-Tỷ lệ trả tiền tương ứng với vết thương của chị N là 28%- 33%
-Tỷ lệ trợ cấp nằm viện 0,3% x STBH/ngày

-Điều kiện A: bảo đảm chết do bệnh tật
-Điều kiện B: bảo đảm cho sự cố tai nạn gây thương tật và tử vong
-Điều kiện C: bảo đảm chi phí y tế cho bệnh viện.
10
Bài 23: Ngày 1/4/2008, trên quốc lộ 1 A đã xảy ra 1 vụ tai nạn giao thông gây hậu quả
như sau:
- Một người đi xe máy bị thương phải vào viện nằm điều trị 35 ngày, sau khi ra viện hồ
sơ ghi thương tật ổn định, quá trình điều trị bình thường. Các chi phí cấp cứu, điều trị,
bồi dưỡng, mất, giảm thu nhập được tính toán theo quy định của luật pháp là
7.500.000 đồng.
- Người đi xe máy đó đang được bảo hiểm bằng một hợp đồng bảo hiểm con người
theo điều khoản kết hợp A, B, C tại công ty bảo hiểm NA, số tiền bảo hiểm của hợp
đồng là 20.000.000 đồng
- Theo biên bảo của CSGT, lỗi của vụ tai nạn 100% thuộc về một xe Toyota đã tham
gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới với người thứ ba với mức trách nhiệm
bắt buộc tại công ty bảo hiểm NA.
Yêu cầu: xác định số tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm của công ty bảo hiểm NA.
Biết rằng:
-Theo quy định của hợp đồng: tỷ lệ trả tiền tương ứng với thương tật của người đi xe
máy là 30%- 40%.
-Tỷ lệ trợ cấp nằm viện như sau:
10 ngày đầu 03% x STBH/ngày
20 ngày tiếp theo 0,2% x STBH/ngày
30 ngày tiếp theo 0,15% x STBH/ngày
-Điều kiện bảo hiểm A: chết do tai nạn
-Điều kiện bảo hiểm B: tử vong, thương tật do tai nạn
- Điều kiện bảo hiểm C: chi phí y tế cho bệnh viện
Bài 24: Anh V chủ sở hữu một xe Toyota giá trị hiện tại 200.000.000 đã sử dụng được 2
năm. Tỷ lệ khấu hao 10%/năm. Ngày 1/1/2008 anh V đã tham gia bảo hiểm tại công ty bảo
hiểm TH các loại bảo hiểm sau:

- Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới toàn bộ theo giá trị thực tế của xe tại ngày tham
gia bảo hiểm
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ 3
11
- Bảo hiểm tai nạn lái xe và bảo tai nạn người ngồi trên xe cho 3 chỗ ngồi trên xe, số
tiền bảo hiểm 10.000.000đ/1chỗ ngồi.
Ngày 20/6/2008 xe tại nạn, hâu quả như sau:
- 2 người ngồi trên xe bị thương
- Lái xe và 1 người ngối trên xe còn lại bi xây sát nhẹ, không đáng kể
- Xe ô tô phải sửa chữa, số tiền sửa chữa như sau:
+ Thân vỏ: 50.000.000 đ
+ Động cơ: 40.000.000đ
Yêu cầu: xác định số tiền trả bảo hiểm của công ty bảo hiểm TH
Biết rằng:
- tỉ lệ trả tiền tương ứng với vết thương của nạn nhân thứ nhất là 10%; đối với nạn nhân
thứ 2 là 25%.
- Mức chi trả tối đa cho một chỗ ngồi của công ty bảo hiểm TH là 3/4 số tiền bảo hiểm
- Theo bảng tỷ lệ giá tổng thành thân xe công ty bảo hiểm quy định. Tỷ lệ tổng thành
thân vỏ là 53,3 %, tỷ lệ tổng thành động cơ là 15,5%.
Bài 25: Xe ô tô M tham gia bảo hiểm toàn bộ theo giá trị thực tế và bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 ở công ty bảo hiểm A từ ngày 1/1/2008. Theo
bảng tỷ lệ giá trị tổng thành xe công ty bảo hiểm quy định: tỷ lệ tổng thành thân vỏ xe là
45% và tỷ lệ tổng thành động cơ là 15%. Ngày 5/9/2008 xe gặp tại nạn thuộc phạm vi bảo
hiểm. Tổng thành thân vỏ thiệt hại toàn bộ và tổng thành động cơ hư hỏng thiệt hại 60% giá
trị.
Yêu cầu: Hãy xác định số tiền bồi thường thực tế của công ty bảo hiểm A
Biết rằng: Khi tham gia bảo hiểm xe đã sử dụng được 2 năm, giá trị thực tế chiếc xe là
270.000.000 đồng. Tỷ lệ khấu hao của xe mỗi năm là 5%.
Bài 26: Xe ô tô A tham gia bảo hiểm toàn bộ theo giá trị thực tế và bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 ở công ty bảo hiểm X từ ngày 1/1/2008. Ngày

26/9/2008, xe A đâm vào xe B. Theo giám định xe A có lỗi 80% và hư hỏng toàn bộ giá trị
tận thu là 10.000.000 đ. Xe B có lỗi 20%, hư hỏng phải sửa chữa hết 2.000.000 đ, thiệt hại
12
kinh doanh là 1.000.000 đ. Xe B mua bảo hiểm toàn bộ theo giá trị thực tế và bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm Y.
Yêu cầu: Hãy xác định số tiền bồi thường thực tế của mỗi công ty bảo hiểm?
Biết rằng: Xe A đã sử dụng được 4 năm, khi tham gia bảo hiểm giá trị thực tế của xe là
200.000.000 đ. Tỷ lệ khấu hao của xe mỗi năm là 5%. Các công ty bảo hiểm đều khống chế
mua trách nhiệm dân sự của mình ở mức 30.000.000 đ/vụ về tài sản và
12.000.000đ/người/vụ tai nạn.
Bài 27: Xe ô tô A tham gia bảo hiểm toàn bộ giá trị thực tế và bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm X từ ngày 1/1/2008. Ngày
26/7/2008 xe A đâm va với xe B, theo giám định xe A có lỗi 80% và hư hỏng toàn bộ, giá trị
tận thu là 10.000.000 đ. Xe B có lỗi 20%, hư hỏng phải sửa chữa hết 5.000.000 đ, thiệt hại
kinh doanh là 4.000.000 đ. Lái xe B bị thương và nằm viện toàn bộ viện phí và thiệt hại thu
nhập của lái xe là 8 triệu. Xe B mua bảo hiểm toàn bộ giá trị thực tế và bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm Y.
-Hãy xác định số tiền bồi thường thực tế của mỗi công ty bảo hiểm
Biết rằng: Xe A đã được sử dụng 4 năm, khi tham gia bảo hiểm giá trị thực tế của xe là
120.000.000 đ. Tỷ lệ khấu hao của xe A là 5%. Các công ty bảo hiểm đều khống chế mức
trách nhiệm dân sự của mình ở mức 30.000.000đ/vụ về tài sản và 12.000.000 đ/người/vụ tai
nạn.
Bài 28: Trong một vụ tai nạn giao thông, hai xe máy A và B va quyệt nhau. Vụ va chạm đó
làm bị thương 1 người đi xe đạp. Thiệt hại của các bên theo kết quả giám định như sau:
- Xe máy A thiệt hại 30% giá trị. Lái xe A bị thương, vào viện điều trị 10 ngày, khi
xuất viện thanh toán viện phí 500.000 đ
- Xe máy B thiệt hại 70% giá trị. Lái xe B bị thương nặng điều trị nội trú 40 ngày. Viện
phí phải thanh toán khi xuất viện là 3.000.000 đ
- Xe đạp bị hỏng thiệt hại 200.000 đồng.Người đi xe đạp bị thương nhẹ, tổng thiệt hại
về con người là 300.000 đồng.

-Giá trị thực tế của xe máy A là: 20.000.000 đ
-Giá trị thực tế của xe máy B là: 30.000.000 đ
13
- Thu nhập của lái xe A là: 900.000 đồng/tháng
-Thu nhập của lái xe B là: 1.500.000 đồng/tháng
-Xe A có lỗi 60% xe B có lỗi 40%.
Hai xe máy A và B mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba tương ứng tại
hai công ty bảo hiểm X và Y với mức trách nhiệm về tài sản là 30.000.000 đồng/vụ; về con
người là 12.000.000 đồng/người/vụ. Biết rằng mỗi ngày nằm viện nạn nhân được bồi dưỡng
01,% mức trách nhiệm về người.
Bài 29: Một sinh viên tham gia bảo hiểm học sinh toàn diện tại công ty Bảo hiểm HN. Số
tiền bảo hiểm là 10.000.0000. Hợp đồng có hiệu lực từ ngày 15/8/2006. Phí bảo hiểm đã trả
đầy đủ.
Ngày 20/10/2006, sinh viên đó bị tai nạn giao thông hậu quả bị vỡ xương phải vào viện phẫu
thuật. Đã bó bột 30 ngày, khi tháo bột phát hiện xương bị lệnh phải bó lại. Thời gian điều trị
20 ngày tại bệnh viện.
Yêu cầu: Xác định số tiền trả bảo hiểm của công ty HN cho sinh viên. Biết rằng:
-Tỷ lệ tiền bảo hiểm cho trường hợp thương tật nói trên là 30% -35%.
-Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm phẫu thuật là 27%- 33%.
-Trợ cấp nằm viện : 0,5% STBH/ngày, không quá 60 ngày trong năm bảo hiểm, tỷ lệ trợ cấp
điều trị tăng thêm: 0,3% STBH
Bài 30: Một học sinh bị tại nạn giao thông dẫn đến thương tật phải điều trị tại bệnh viện.
Học sinh đó đã tham gia bảo hiểm học sinh toàn diện tại công ty bảo hiểm HB. Sau khi xuất
viện 2 tháng lại bị tử vong do bệnh tật.
Yêu cầu: xác định số tiền trả bảo hiểm của công ty BH biết rằng:
-Số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm học sinh toàn diện nói trên là 10.000.000 đ
-Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật nói trên là 35% -40%
-Thời gian điều trị tại bệnh viện 40 ngày, quá trình điều trị bình thường.
Trợ cấp nằm viện 0,5% STBH/ngày.
- Các sự cố xảy ra cho học sinh đều thuộc phạm vi bảo hiểm và trong thời hạn hiệu lực của

hợp đồng.
14
Bài 31: Một học sinh bị bệnh phải vào nằm viện điều trị hết 20 ngày, chi phí điều trị:
1.800.000đ. Sau đó được ra viện. Một tháng sau, học sinh đó phải vào viện phẫu thuật, điều
trị bệnh cũ trong 10 ngày và bị tử vong, chi phí nằm viện và phẫu thuật 6.500.000đồng.
Học sinh đó đang được bảo hiểm bằng 1 hợp đông bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu
thuật tại công ty bảo hiểm BN. Số tiền bảo hiểm: 20.000.000đ
Yêu cầu: Xác định số tiền trả bảo hiểm của công ty bảo hiểm BN, biết rằng:
-Theo quy định của hợp đồng, tỉ lệ trả tiền trợ cấp là:
+ 10 ngày đầu: 0,3% STBH/ngày
+ 20 ngày tiếp theo: 0,2% STBH/ngày
+ 30 ngày tiếp theo: 0,15%STBH/ngày
+ Tỉ lệ trợ cấp phẫu thuật cho bệnh của học sinh là 27%
Bài 32: Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho trường hợp tử vong:
-Thời hạn 5 năm
-Tuổi người được bảo hiểm khi tham gia bảo hiểm: 60
-Lãi suất kỹ thuật: 10%/năm
-Số tiền bảo hiểm được trả vào cuối năm xảy ra sự cố tử vong: 50.000.000
-Theo bảng tỉ lệ tử vong nam giới:
l
60
= 81884 l
61
= 80602 l
62
= 79243
l
63
= 77807 l
64

= 76295 l
65
= 74720
Tính phí thuần nộp một lần duy nhất.
Bài 33: Hợp đồng bảo hiểm tử kỳ:
-Thời hạn 5 năm
-Số tiền bảo hiểm: 1.000.000 đvtt
-Tuổi người được bảo hiểm khi tham gia bảo hiểm là 30
-Lãi suất kỹ thuật: 4%/năm
Theo bảng tỷ lệ tử vong nam giới
l
30
= 97931 l
31
= 97847 l
32
= 97762
l
33
= 97673 l
34
= 97578 l
35
= 97477
Hãy tính phí thuần nộp hàng năm.
15
Bài 34: Hợp đồng bảo hiểm tử kỳ:
-Thời hạn: 5 năm
- Số tiền bảo hiểm: 50.000.000 đ
-Tuổi người được bảo hiểm khi tham gia bảo hiểm: 40

-Lãi suất kỹ thuật: 5%
-Theo bảng tỉ lệ tử vong nữ giới
l
40
= 98092 l
41
= 97.984 l
42
= 97867
l
43
= 97742 l
44
= 97.608 l
45
= 97.465
Yêu cầu: tính phí thuần nộp hàng năm.
Bài 35: Ngày 1/1/2008, doanh nghiệp A quyết định trích quỹ phúc lợi mua bảo hiểm tử
kỳ có kỳ hạn xác định 5 năm cho tất cả các thành viên của doanh nghiệp tại công ty
BHNT B. Tổng số thành viên của doanh nghiệp có 3.000 người bao gồm 2 loại độ tuổi.
Độ tuổi 25 có 2000 người; độ tuổi 45 có 1000 người. Số tiền bảo hiểm là 20.000.000
đồng/người. Phí bảo hiểm nộp 1 lần khi ký hợp đồng. Số tiền bảo hiểm tử vong được trả
vào cuối năm hợp đồng.
Yêu cầu: Xác định tổng số phí bảo hiểm doanh nghiệp phải nộp.
Biết rằng: lãi suất sử dụng để tính phí là 8%/năm, bộ phận phí hoạt động bằng 15% phí
thuần.
Theo bảng tỷ lệ tử vong nam giới
l
25
= 98365 l

26
= 98275 l
27
= 98187
l
28
= 98100 l
29
= 98015
l
45
= 95879 l
46
= 95632 l
47
= 95360
l
48
= 95060 l
49
= 94726

×