Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thử nghiệm sử dụng phân bón phức hợp DAP thay super lân cho cỏ VA 06

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 74 trang )

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Giới thiệu chung về cơ sở thực tập
Viện Khoa học sự sống (INSTITUTE OF LIFE SCIENES – THAI
NGUYEN UNIVERSITY) là đơn vị nghiên cứu của Đại học Thái Nguyên
được thành lập theo Quyết định số 852/QĐ - TCCB do Giám đốc Đại học
Thái Nguyên ký ngày 30 tháng 9 năm 2008. Viện được Đại học Thái Nguyên
phân cấp cho Trường Đại học Nông Lâm quản lý toàn diện.
Viện Khoa học sự sống có chức năng nghiên cứu khoa học (cơ bản và
ứng dụng), phục vụ đào tạo Đại học và Sau đại học, chuyển giao khoa học
công nghệ thuộc lĩnh vực khoa học sự sống, phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của khu vực trung du, miền núi phía Bắc nói riêng và cả nước nói chung.
Khoa học sự sống “Life Sciences” là hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển
giao công nghệ, thương mại hóa các tiến bộ kỹ thuật thuộc lĩnh vực nông lâm
nghiệp, công nghệ sinh học, dược học, công nghệ y sinh học, chế biến thực
phẩm và công nghệ môi trường Đó là sự kết hợp của tất cả các ngành
khoa học liên quan đến sinh vật như thực vật, động vật và con người.
Trong đó trọng tâm là khoa học sinh học kết hợp với các ngành khoa học
khác như hoá học, vật lý học, khoa học môi trường để hợp thành lĩnh vực
khoa học sự sống.
Viện Khoa học sự sống (TiLS) là một viện nghiên cứu thuộc Đại học
Thái Nguyên được thành lập trên cơ sở của Phòng Thí nghiệm trung tâm
thuộc trường Đại học Nông Lâm. Viện đã và đang tiếp tục đầu tư mạnh mẽ
các trang thiết bị, máy móc hiện đại và đồng bộ, để xây dựng hoàn chỉnh các
phòng thí nghiệm chuyên sâu góp phần tích cực triển khai các đề tài nghiên
1
cứu khoa học, hỗ trợ đắc lực cho công tác đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao
không chỉ của trường Đại học Nông Lâm mà cả các trường thành viên như
Đại học Y khoa, Đại học Sư phạm, Khoa khoa học tự nhiên. Ngoài ra, còn
góp phần thực hiện tốt nhiều dự án chuyển giao công nghệ cho các địa


phương và hỗ trợ các hoạt động sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm của
một số doanh nghiệp trên địa bàn.
1.1.2. Đặc điểm của Viện Khoa học sự sống
Tính tới 12/2012, Viện có tổng số 30 cán bộ viên chức, bao gồm: 11cán
bộ biên chế, 12 viên chức hợp đồng kỹ thuật viên, chuyên viên và 7 cán bộ
kiêm nhiệm.
- Về đội ngũ cán bộ: 01GS, 04 PGS.TS, 03 TS, 04 Th.S công tác cơ hữu
tại Viện; 05 PGS, 02 TS kiêm nhiệm quản lý các bộ môn tại Viện.
- Về cơ sở vật chất: Năm 2012, Viện giải ngân và nghiệm thu gói thầu
thứ 2 của dự án TRIG pha 2 đầu tư phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào.
- Ngoài ra, Viện có rất nhiều cán bộ, giáo viên, nghiên cứu sinh, học viên
cao học và sinh viên các trường thành viên của Đại học Thái Nguyên đến tiến
hành các hoạt động nghiên cứu khoa học và học tập.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Viện KHSS
 Nghiên cứu khoa học:
- Nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện
miền núi phía Bắc. Chẩn đoán sớm dịch bệnh ở người, cây trồng và vật nuôi.
Bảo quản, chế biến nông sản phẩm. Ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo
vệ sức khỏe con người.
- Nghiên cứu và ứng dụng các hoạt tính sinh học của các hợp chất tự
nhiên trong bảo vệ sức khỏe con người, công nghệ thực phẩm và nâng cao
năng suất chất lượng vật nuôi cây trồng.
2
- Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển nguồn gene
bản địa.
- Nghiên cứu cải tạo và bảo vệ môi trường.
 Chuyển giao công nghệ vào sản xuất:
- Tư vấn, đầu tư và chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học sự
sống, trọng tâm là cho các tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc.
- Xây dựng các mô hình phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp hỗ trợ phát

triển kinh tế xã hội địa phương.
- Xây dựng các mô hình bảo tồn đa dạng sinh học có sự tham gia của
cộng đồng, các mô hình sản xuất kết hợp bảo vệ môi trường, các mô hình y tế
cộng đồng…
 Đào tạo và phục vụ đào tạo:
- Mở các lớp đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức cho cán
bộ, giảng viên trong và ngoài Đại học.
- Hướng dẫn sinh viên học tập, thực hành các kỹ năng chuyên môn thuộc
một số ngành mũi nhọn về Viện Khoa học sự sống của Đại học Thái Nguyên.
- Hướng dẫn học viên cao học và nghiên cứu sinh làm đề tài nghiên cứu
tại Viện.
 Dịch vụ khoa học công nghệ:
- Đảm nhiệm các hoạt động hỗ trợ cho sản xuất của các đơn vị và địa phương.
- Phân tích thành phần hóa học của nông sản thực phẩm, các hoạt động
sản xuất chế biến nông sản thực phẩm, thức ăn chăn nuôi của doanh nghiệp.
- Cung cấp cây con giống chất lượng cao.
- Sản xuất, cung cấp nước uống tinh khiết và các sản phẩm khoa học
công nghệ khác
3
1.1.4. Cơ cấu tổ chức
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học sự sống
Viện có 2 phòng chức năng: (Phòng Tổng hợp và Phòng Khoa học - Đào
tạo) và 5 bộ môn (Bộ môn Hóa sinh, Công nghệ tế bào, Sinh học phân tử và
công nghệ gene, Công nghệ vi sinh và Sinh thái môi trường). Trong đó có một
phòng thử nghiệm được chỉ định của Bộ NN & PTNT thuộc hệ thống các
phòng thử nghiệm kiểm tra đánh giá chất lượng nông sản thực phẩm và thức
ăn chăn nuôi. Cuối năm 2012, Viện đã được Bộ Khoa học công nghệ và Môi
trường cấp chứng chỉ ISO cho phòng Phân tích Hóa học.
Là một đơn vị được đầu tư, tập hợp các trang thiết bị nghiên cứu khoa
học hiện đại. Viện khoa học sự sống là một đơn vị nghiên cứu có cơ sở vật

chất trang thiết bị khá hiện đại và đồng bộ của khu vực Trung du miền núi
phía Bắc.
1.1.4.1. Bộ môn Hóa Sinh
•Nghiên cứu thành phần hóa học của đất đai, phân bón, các loại
nông sản, thực phẩm phục vụ cho ngành chăn nuôi, trồng trọt và đời
sống con người.
•Nghiên cứu về vệ sinh an toàn thực phẩm.
•Nghiên cứu về sinh lý, hóa sinh vật nuôi, cây trồng.
4
1.1.4.2. Bộ môn Công nghệ tế bào
•Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ tế bào thực vật trong sản xuất sinh
khối, nhân nhanh giống cây trồng, tạo giống cây trồng mới có năng suất, chất
lượng và khả năng chống chịu cao.
•Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tế bào động vật trong điều khiển sinh
sản, chọn tạo giống vật nuôi và sản xuất protein đơn dòng.
1.1.4.3. Bộ môn Sinh học phân tử và Công nghệ gen
•Nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp chỉ thị phân tử trong xác định
và bảo tồn đa dạng sinh học; phân loại, phân lập loài sinh vật; xác định các
chỉ thị phân tử cho các tính trạng của sinh vật.
•Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp phân tích DNA và DNA tái tổ
hợp trong chuyển gen ở cây trồng, vật nuôi và trong lập bản đồ di truyền.
•Nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp chẩn đoán sớm bệnh, dịch
bệnh ở người, động vật và thực vật.
1.1.4.4. Bộ môn Công nghệ vi sinh
Nghiên cứu các chế phẩm sinh học như: thuốc kháng sinh, enzyme,
vaccine, chất bảo quản thực phẩm sinh học.
Nghiên cứu phân lập định danh các vi sinh vật gây hại và hữu ích phục
vụ nông lâm nghiệp và y tế.
1.1.4.5. Bộ môn Sinh thái môi trường
•Nghiên cứu, ứng dụng, chế tạo các sản phẩm mới, triển khai công nghệ

trong lĩnh vực môi trường như phòng ngừa và xử lý nước cấp, nước thải, xử
lý ô nhiễm môi trường đất, khí thải.
•Nghiên cứu về tác hại môi trường đối với sức khỏe con người và động
vật (độc chất, các hóa chất sinh học…).
1.1.4.6. Phòng phân tích hóa học
Phòng phân tích hóa học được thành lập theo Quyết định số 1181/QĐ-
ĐHTN của Giám đốc Đại học Thái Nguyên, với chức năng nghiên cứu khoa
học, đào tạo và thực hiện các dịch vụ phân tích xét nghiệm.
5
Phòng phân tích hóa học đã được Văn phòng công nhận chất lượng - Bộ
Khoa học và Công nghệ đánh giá đạt tiêu chuẩn ISO 17025:2005, mã số
VILAS603.
Dịch vụ thử nghiệm của phòng phân tích hóa học:
- Phân tích và đánh giá chất lượng môi trường (đất, nước và không khí).
- Phân tích và đánh giá chất lượng phân bón.
- Phân tích và đánh giá chất lượng nông sản và thực phẩm.
- Phân tích và đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi.
1.1.5. Tình hình hoạt động của Viện Khoa học sự sống
Trong năm qua, bên cạnh việc triển khai các nhiệm vụ KHCN của năm
trước chuyển sang, Viện Khoa học sự sống đã tích cực tìm kiếm thêm các đề
tài, dự án mới, tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học các cấp và làm công tác
chuyển giao tiến bộ KHCN cho các địa phương. Viện xác định đây là nhiệm
vụ chính trị hàng đầu, là sự sống còn của Viện. Các đề tài, dự án này vừa là
nhiệm vụ bổ sung vào hoạt động năm 2012 lại vừa được thực hiện tiếp trong
kế hoạch 2013 làm cho các hoạt động KHCN của Viện mang tính gối đầu và
liên tục, không bị gián đoạn theo thời gian.
Các hoạt động nghiên cứu và chuyển giao KHCN của Viện tiến hành
trong năm 2012 gồm:
- Viện chủ trì thực hiện 1 đề tài quỹ gen cấp nhà nước, 1 đề tài cấp Bộ, 7
đề tài cấp Đại học và 5 đề tài cấp Trường.

- Các dự án chuyển giao công nghệ gồm:
+ Dự án chuyển giao công nghệ nuôi cấy mô nhân giống cây cho sở
KHCN Thái Nguyên.
+ Dự án khai thác nguồn gen lợn địa phương tỉnh Bắc Kạn.
+ Dự án chọn lọc và xây dựng mô hình chăn nuôi giống gà của đồng bào
Mông Bắc Kạn.
+ Dự án thử nghiệm phân bón phức hợp DAP cho một số cây trồng
chính trên đất canh tác nông nghiệp miền Bắc Việt Nam với Công ty TNHH
MTV DAP - VINACHEM.
+ Dự án khuyến nông về chăn nuôi gà sạch ở 10 tỉnh trong cả nước.
6
1.1.6. Một số thành tựu nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ
1.1.6.1. Nghiên cứu khoa học công nghệ
Trong những năm qua, Viện đã thực hiện được 01 đề tài NCKH cấp nhà
nước, 05 đề tài NCKH cấp Bộ, 07 đề tài NCKH cấp Đại học Thái Nguyên và
hàng năm thực hiện từ 03 – 05 đề tài NCKH cấp cơ sở.
Những sản phẩm khoa học công nghệ có giá trị được tạo ra trong năm 2012:
- Trình tự gen mã hóa ARNr 16S của chủng Lactobacillus plantarum
TL4 được đăng ký trên NCBI với mã số truy nhập là JQ937330.
- Giống chuối tiêu mới được xây dựng trên mô hình 600 cây.
- 24 quy trình phân tích và TCCS như quy trình phân tích Metanol,
Amilose trên thiết bị quang phổ tử ngoại khả kiến, quy trình tách chiết DNA
động vật tinh sạch trong phòng thí nghiệm, quy trình xác định tổng số vi sinh
vật trong nước…
1.1.6.2. Chuyển giao khoa học công nghệ
+ Lĩnh vực chăn nuôi: Viện đã tham gia chuyển giao về kỹ thuật chăn
nuôi gà theo tiêu chuẩn VIETGAP cho 10 tỉnh trung du miền núi phía Bắc
(Xây dựng các mô hình chăn nuôi, tư vấn chuyển giao các tiến bộ KHCN về
chăn nuôi…) đang trực tiếp góp phần làm tăng thu nhập cho hộ gia đình, góp
phần phát triển kinh tế xã hội các địa phương. Viện cũng thực hiện có kết quả

tốt 2 dự án với tỉnh Bắc Kạn và được địa phương đánh giá cao.
+ Lĩnh vực trồng trọt: Viện đã tham gia chuyển giao KHCN về các kỹ
thuật nuôi cấy mô tế bào cho Trung tâm ứng dụng KHCN tỉnh Thái Nguyên
để nhân giống nhiều loại cây trồng như hoa cúc, phong lan, chuối, keo lai,
bạch đàn, khoai tây… đây là quy trình nhân giống cây trồng có chất lượng
cao, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh và sâu bệnh.
+ Viện đang triển khai có hiệu quả dự án với Công ty TNHH MTV DAP
– VINACHEM của Tổng công ty Hóa chất Việt Nam về chương trình khảo
nghiệm phân bón DAP cho các loại cây trồng trên đất canh tác nông nghiệp
miền Bắc Việt Nam ở một số địa phương miền Bắc.
+ Viện đã liên kết với một doanh nghiệp tư nhân để sản xuất nước sạch
đóng chai phục vụ cho nhu cầu của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
7
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Nhằm nâng cao tay nghề và chuyên môn, hoàn thành tốt chương trình thực
tập tốt nghiệp. Tại cơ sở thực tập tôi đã xây dựng nội dung thực tập như sau.
 Công tác phục vụ sản xuất
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng và chăm sóc cỏ.
- Tuyên truyền phổ biến cho người dân khu vực xung quanh cách trồng,
chăm sóc cỏ VA - 06 và sử dụng phân bón DAP vào trong trồng một số loài
cây góp phần làm tăng năng suất, chất lượng cây trồng.
- Tham gia vào công tác trồng và chăm sóc cỏ.
 Thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học : “Thử nghiệm sử dụng
phân bón phức hợp DAP thay super lân cho cỏ VA - 06”.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Để thực hiện tốt những nội dung trên trong thời gian thực tập bản thân
tôi đã đề ra một số biện pháp thực tập như sau:
- Bám sát cơ sở, đi sâu tìm hiểu nắm vững tình hình thực tế sản xuất của

mô hình trang trại để có kế hoạch hợp lý cho triển khai công tác ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Khiêm tốn và tích cực học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước.
- Nhiệt tình trong công tác, tranh thủ thời gian để hoàn thành tốt công việc.
- Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của thầy cô giáo hướng dẫn.
- Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế, tích cực nghiên cứu, tham
khảo các tài liệu chuyên môn nhằm củng cố và nâng cao kiến thức tay nghề
để thực hiện đề tài đạt kết quả cao.
- Nêu cao ý thức tổ chức kỉ luật, chấp hành nghiêm chỉnh mọi nội quy,
quy chế của nhà trường và cơ sở.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong thời gian làm đề tài, tôi đã trực tiếp tham gia trồng và chăm sóc cỏ
VA - 06 được đem về trồng thí nghiệm với phân bón DAP và Supe lân.
Được sự giúp đỡ tận tình của cơ sở, sự hướng dẫn của thầy cô giáo và sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã học hỏi được một số kinh nghiệm thực tế và đạt
8
được kết quả nhất định. Sau đây là kỹ thuật trồng và chăm sóc giống cỏ VA
- 06 trong đề tài.
1.2.3.1. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cỏ
* Giống:
Chọn cây thành thục đạt 5 tháng tuổi trở lên, không bị sâu bệnh sau đó
bóc hết lá ở mầm rồi cắt thành từng đoạn (không bẻ hoặc kê lên miếng gỗ
chặt để tránh làm dập hom ảnh hưởng đến mầm hoặc rễ gây sâu bệnh), cắt
nghiêng, mỗi đoạn 2 mắt, mỗi mắt có 1 mầm.
* Đất trồng:
Cỏ VA - 06 có thể trồng được trên tất cả các loại đất. Trước khi trồng
cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ. Trồng trên đất bằng trồng theo luống để tiện chăm
sóc và tưới tiêu nước.
* Cách trồng:
Xẻ rãnh sâu 15cm, dưới rãnh bón các loại phân lót sau đó phủ một lớp

đất rồi nén nhẹ. Đem hom đã chuẩn bị sẵn đặt vào rãnh nghiêng 45
0
hoặc đặt
nằm ngang dưới rãnh sau đó lại phủ trên mầm một lớp đất khoảng 5cm.
* Mật độ và khoảng cách:
- Trồng để làm thức ăn thì khoảng cách hom cách hom là 30 cm, hàng
cách hàng là 60 cm, tương đương 2.700 - 3.000 hom/sào (500 m
2
).
- Trồng lấy hom làm giống khoảng hom cách hom là 60 cm, hàng cách
hàng là 100 cm, tương đương 800 - 900 hom/ sào (500 m
2
).
* Bón phân và chăm sóc:
- Bón lót 500 - 700kg phân chuồng và 50 - 100kg lân/sào. Sau khi trồng
nên dùng nước phân chuồng loãng để tưới giúp cây ra rễ nhanh, chú ý tưới
nước giữ ẩm.
- Bón lót: Bón 1 lần duy nhất phân DAP, Supe lân trong quá trình trồng
cỏ thí nghiệm. Tiến hành rạch hàng cạnh gốc cây để bón phân rùi vùi một lớp
đất mỏng lên phía trên.
Lô thí nghiệm: CT 1, CT 2, CT 3, CT 4: Bón phân DAP
Lô đối chứng: ĐC 1, ĐC 2, ĐC 3, ĐC 4: Bón Supe lân
9
- Bón thúc: Phân Urê + KCl trộn lẫn bón cho lô TN và lô ĐC theo lượng
phân đã tính toán. Tiến hành rạch hàng, bón thúc sau khi trồng (hoặc sau mỗi
lứa cắt) khoảng 15 - 20 ngày.
- Trồng dặm: Tiến hành sau khi trồng nếu khuyết cây thì phải dặm bổ
sung, đảm bảo mật độ giữ được > 98%.
- Trồng xong cần tưới ẩm thường xuyên. Trong thời gian đầu cần làm cỏ
1 - 2 lần, lần 1 sau trồng 1 tháng, lần 2 sau lần 1 khoảng 1 - 1,5 tháng.

- Tưới nước giữ ẩm và bón thúc cho cây.
* Thu hoạch và sử dụng:
- Số lứa cắt là 6 lứa/năm. Lứa đầu cắt sau trồng 70 - 75 ngày; vụ đông
cắt 60 ngày; vụ hè cắt 45 ngày.
- Tiến hành cắt sát gốc để theo dõi khả năng sinh trưởng và tái sinh của
cỏ, tránh cắt vào ngày mưa vì dễ gây sâu bệnh.
1.2.3.2. Công tác phục vụ sản xuất
Bảng 1.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT Nội dung công việc ĐVT
Số
lượng
Kết quả đạt được
Số lượng Tỷ lệ (%)
1
Kỹ thuật trồng và chăm
sóc đồng cỏ
m
2
760 760 100
2 Làm đất m
2
800 800 100
3 Bón phân cho cỏ 100
- Phân hữu cơ
kg 1500 1500 100
- Urê Hà Bắc
kg 10 10 100
- Supe lân
kg 7,5 7,5 100
- Kali clorua kg 4 4 100

- Phân DAP kg 3 3 100
4 Làm cỏ dại m
2
760 760 100
5 Thu cắt kg 3000 3000 -
10
1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Qua 5 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở được sự giúp đỡ của các thầy
cô trong khoa Chăn nuôi thú y đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ tận tình của
giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Toàn Thắng và cô giáo TS. Trần
Trang Nhung, tôi đã có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn sản xuất, củng cố
kiến thức đã học, tiếp thu nhưng kiến thức mới và rút ra được những kinh
nghiệm thực tiễn cho bản thân.
Do thời gian thực tập ngắn, vốn kiến thức của bản thân còn hạn chế lại
chưa có kinh nghiệm thực tế nên kết quả thu được trong công tác phục vụ
sản xuất còn nhiều hạn chế. Kỹ thuật chuyên môn chưa vững vàng nên còn
lúng túng trong thao tác công việc. Tuy kết quả thực tập còn hạn chế nhưng
đó là nguồn động viên lớn cho tôi lòng tự tin để vững bước trong sự nghiệp
của mình.
1.3.2. Đề nghị
Viện Khoa học sự sống cần tiếp tục tạo điều kiện hơn nữa cho sinh viên
được thực tập tốt nghiệp cũng như tiến hành nghiên cứu các đề tài khoa học.
Tiếp tục đầu tư mạnh mẽ các trang thiết bị, máy móc hiện đại và đồng bộ, để
xây dựng hoàn chỉnh các phòng thí nghiệm chuyên sâu góp phần tích cực
triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, hỗ trợ đắc lực cho công tác đào tạo.
Đồng thời, tích cực đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân trong vùng lân
cận về công tác trồng và chăm sóc cỏ VA - 06, cũng như sử dụng phân bón
DAP vào sản xuất nông nghiệp góp phần làm tăng năng suất, chất lượng cho

cây trồng.
11
Phần 2
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Thử nghiệm sử dụng phân bón phức hợp DAP thay super lân
cho cỏ VA - 06”
2.1. Đặt vấn đề
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi là hoạt động kinh tế quan trọng trong nền nông nghiệp Việt
Nam. Trong những năm qua ngành chăn nuôi đã khẳng định vai trò của mình
trong nền kinh tế quốc dân vì nó không chỉ cung cấp thực phẩm thịt, sữa cho
nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến và nhiều mục đích khác. Trong các vật nuôi, trâu bò và các gia súc
ăn cỏ khác sử dụng thức ăn thô xanh với tỷ lệ rất cao, chiếm 60 - 90% khẩu
phần ăn hằng ngày, nên việc cung cấp thức ăn thô xanh cho chúng theo đúng
nhu cầu là điều hết sức cần thiết. Theo chủ trương của Chính phủ đàn trâu, bò
ở nước ta hiện nay cần được phát triển mạnh, dự kiến đến năm 2020 tổng đàn
trâu đạt gần 3 triệu con, đàn bò gần 13 triệu con, trong đó bò sữa khoảng
500.000 con. Điều này đặt ra yêu cầu phải cung cấp đủ và đều nguồn thức ăn
thô xanh giàu protein, dựa trên cơ sở phát huy tiềm năng sản xuất của các
giống cây làm thức ăn chăn nuôi.
Những năm qua, các nghiên cứu trong nước đã tuyển chọn được một số
giống cỏ năng suất cao, phù hợp với điều kiện của nhiều vùng sinh thái như
cỏ: Pangola, Stylo, cỏ Voi, cỏ Ghinê, VA - 06 … Trong đó, cỏ Varisme số 6
(VA - 06) là loại cỏ hòa thảo thân đứng được lai tạo giữa giống cỏ Voi và cỏ
đuôi sói của Châu Mỹ được đánh giá là “Vua của các loại cỏ”, cỏ VA - 06 có
năng suất và chất lượng cao, khả năng thích ứng rộng, sức chống chịu rất
khoẻ, có thể trồng trên tất cả các loại đất. Cỏ VA - 06 có hàm lượng dinh
12

dưỡng cao, trong cỏ tươi hàm lượng protein thô: 4,6%, protein tinh: 3%,
đường tổng số: 3,02%; trong cỏ khô hàm lượng protein thô: 18,46%, protein
tinh: 16,86%, đường tổng số: 8,3%, đây là loại thức ăn tốt nhất cho các loại
gia súc ăn cỏ, gia cầm và cá trắm cỏ. Cỏ VA - 06 vừa có thể làm thức ăn tươi,
làm thức ăn ủ chua, thức ăn hong khô hoặc làm bột cỏ khô để nuôi bò thịt, dê,
cá… mà không cần hoặc về cơ bản không cần cho ăn thêm thức ăn tinh vẫn
đảm bảo vật nuôi phát triển bình thường.
Để thâm canh cỏ trồng rất cần thiết phải có các loại phân bón hóa học.
Trong những năm qua các cơ quan nghiên cứu và nhiều nhà khoa học đã chú
trọng nghiên cứu sử dụng phân bón hóa học cho cỏ sao cho đạt hiệu quả cao.
Các kết quả này đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Tuy nhiên, với sự
phát triển của khoa học công nghệ, các sản phẩm phân bón mới được sản xuất
trong nước đang được người sản xuất quan tâm. Trong đó có phân bón phức
hợp DAP - Đình Vũ.
Phân DAP (Di ammonium Phosphate) có công thức (NH
4
)
2
HPO
4
; là loại
phân được sản xuất từ quặng Apatit, Amoniac và axit H
2
PO
4
. Phân DAP có 2
thành phần chính là: 16% đạm nguyên chất (N) và 45% lân nguyên chất ở
dạng dễ tiêu (P
2
O

5
), sau khi sản xuất đang được đưa vào khảo nghiệm trên
một số loại cây trồng để dần thay thế dần nguồn super lân và lân Văn Điển
hiện nay nhằm bảo vệ đất và tiết kiệm nguồn tài nguyên khoáng sản. Đây là
loại phân bón mới trên thị trường miền Bắc mà người dân chưa có cơ hội tiếp
cận nên không có tập quán sử dụng.
Để có căn cứ khoa học và thực tiễn thuyết phục người sản xuất, việc
nghiên cứu mức bón và kỹ thuật bón DAP cho các loài cây trồng là điều
cần thiết.
Trước yêu cầu đặt ra từ thực tiễn sản xuất, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài nghiên cứu “Thử nghiệm sử dụng phân bón phức hợp DAP - Đình
Vũ thay super lân cho cỏ VA - 06”.
13
2.1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Xác định được giá trị thay thế super lân của phân phức hợp DAP trong
cân đối nguồn lân dễ tiêu cho cỏ VA - 06.
- Xác định được mức bón DAP thích hợp cho cỏ VA - 06 để nâng cao
năng suất, chất lượng cỏ VA - 06.
2.1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài khẳng định được giá trị thay thế của
phân phức hợp DAP cho nguồn super lân trong cân đối nhu cầu lân dễ tiêu
cho cỏ trồng.
+ Cung cấp kết quả số liệu về mức bón phân DAP thích hợp cho cỏ phục
vụ nghiên cứu, đào tạo và sản xuất.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả đề tài giúp cho người sản xuất có cơ sở khoa học và thực tế để
lựa chọn nguồn phân bón mới trong thâm canh cỏ trồng.
+ Kết quả của đề tài giúp cho việc quảng cáo tiếp thị sản phẩm phân bón
phức hợp DAP - Đình Vũ ra sản xuất để khai thác năng lực đầu tư và mở rộng

sản xuất của nhà máy.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Vai trò của thức ăn xanh đối với gia súc nhai lại
Thức ăn xanh bao gồm các loại thân lá cây, cỏ tươi, thân lá mía tươi, rau
củ tươi và thức ăn ủ xanh Nó là nguồn thức ăn cần thiết và không thể thiếu
được trong khẩu phần ăn của động vật, đặc biệt là động vật ăn cỏ (chiếm tới
60 - 90% khẩu phần ăn) nên việc cung cấp đầy đủ cân đối thức ăn thô xanh có
ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chăn nuôi.
Đặc điểm chính của thức ăn xanh là chứa nhiều nước (60 - 85%), khá
cân đối dinh dưỡng nên thường thơm ngon, dễ tiêu hóa, được gia súc thích ăn.
Thành phần xơ trong vật chất khô của thức ăn xanh khá cao có ý nghĩa lớn
đối với loài gia súc nhai lại vì nó không chỉ là nguồn cung cấp năng lượng,
dinh dưỡng mà còn là nhân tố đảm bảo hệ số choán dạ cỏ giúp dạ cỏ hoạt
14
động bình thường và tạo ra khuôn phân trong trực tràng trước khi thải
phần không tiêu hóa được ra ngoài. Thức ăn xanh là nguồn cung cấp năng
lượng chính cho trâu bò, người ta ước tính trong 24 giờ ở dạ cỏ của chúng
lượng axit béo bay hơi hình thành từ sự lên men của vi sinh vật (VSV)
khoảng 4 - 6 kg, tương đương giá trị năng lượng từ 10000 - 15000 Kcal
(Nguyễn Thiện, 2004) [14].
Các chất dinh dưỡng chứa trong cỏ như: bột đường, đạm, khoáng đa
lượng và vi lượng, vitamin… không những đầy đủ mà rất cân đối, phù hợp
với nhu cầu sinh lý của trâu bò. Ví dụ: Tỷ lệ đường - đạm thích hợp nhất
trong khẩn phần ăn của bò sữa là 1:1; thì tỷ lệ này trong cỏ non thay đổi từ
1:1 - 1,4:1; tỷ lệ Ca : P là 1,5 - 2:1; chất béo trong cỏ có từ 4 - 8%. Như vậy,
thức ăn xanh là thức ăn nền tảng tạo ra chất lượng thịt và sữa cao cũng như là
sự đảm bảo tốt nhất cho sinh trưởng phát triển của con vật.
Mỗi loại thức ăn xanh đều có thành phần dinh dưỡng khác nhau, các số
liệu phân tích cỏ hòa thảo ở bảng sau cho thấy rõ điều đó.

Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng 1 kg hòa thảo tươi (%)
Tên cỏ VCK
Pr
thô
Lipit Xơ DXKĐ Khoáng Ca P NLTĐ
Cỏ Mộc
Châu
14,00 1,50 1,10 5,10 5,10 1,20 0,10 0,04 300
Cỏ
Goatemala
15,40 1,10 0,50 5,40 7,00 1,40 0,07 0,03 313
Cỏ Voi 45
ngày tuổi
18,00 1,98 0,68 6,17 7,39 1,78 0,12 0,08 374
Cỏ Ghinê
23,30 2,47 0,52 7,30 10,62 2,40 0,13 0,03 490
Cỏ
Pangola
25,34 1,79 0,50 8,59 12,94 1,52 0,09 0,05 547
(Nguồn: Viện chăn nuôi Quốc gia Việt Nam, 2001) [19].
15
Cỏ là loại thức ăn chứa nhiều chất dinh dưỡng nhưng có tỷ lệ xơ cao nên
chỉ được coi là thức ăn lý tưởng cho gia súc nhai lại vì loài này có cấu tạo hệ
tiêu hóa đặc biệt. Dạ dày trâu, bò chia làm 4 ngăn: Dạ múi khế, dạ lá sách, dạ
tổ ong và đặc biệt là phần dạ cỏ (chiếm 70% thể tích chung của dạ dày) được
coi như một thùng men lớn. Môi trường dạ cỏ quy tụ đủ các yếu tố phù hợp
nhất cho sự lên men của vi sinh vật tồn tại như một khu hệ rất phong phú và
phức tạp, gồm:
- Vi khuẩn: 10
9

- 10
11
vi khuẩn/ 1g chất chứa dạ cỏ
- Protozoa: 10
6
protozoa/1g chất chứa dạ cỏ
- Ngoài ra còn có một số chủng nấm men, nấm mốc
Trong dạ cỏ các VSV tiến hành lên men, phân giải chất xơ và các chất
dinh dưỡng khác trong thức ăn xanh thành các sản phẩm có ý nghĩa dinh
dưỡng để nuôi sống cơ thể vật chủ, trong đó có các axit béo bay hơi cấp thấp
được coi là nguồn năng lượng chính trong các hoạt động cơ thể và trao đổi
chất của vật chủ.
Vai trò tiêu hóa chất xơ trong thức ăn thô xanh ở dạ cỏ là quan trọng bậc
nhất. Hoạt động này chủ yếu được đảm trách bởi hệ vi khuẩn vì chúng có số
lượng lớn rất lớn trong dạ cỏ. Không những tạo năng lượng từ việc phân giải
chất xơ mà chúng còn có khả năng tổng hợp một số vitamin đặc biệt là
vitamin nhóm B, K rất cần thiết cho gia súc nhai lại. Ngoài ra, trong quá trình
sinh tồn của mình, VSV còn tích lũy các vật chất dinh dưỡng trong sinh khối
và được nhu động dạ dày đưa xuống những phần sau của đường tiêu hóa để
được phân giải bởi enzyme, cung cấp phần protein không nhỏ cho gia súc
nhai lại. Nhờ vậy mà gia súc nhai lại có ưu thế hơn hẳn các loài gia súc khác
trong tiêu hóa thức ăn thô xanh (cỏ, rơm tươi, thân lá cây ngô dày…) (Hoàng
Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [13].
2.2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của cỏ hòa thảo
Cỏ hòa thảo chỉ có một họ duy nhất là họ Hòa thảo (Graminea) và có 28
họ phụ, 563 giống, 6802 loài. Ở nước ta, cỏ hòa thảo chiếm vị trí quan trọng
16
trong nguồn thức ăn xanh của gia súc ăn cỏ, vì nó chiếm 95 - 98% trong thảm
cỏ (Từ Quang Hiển và cs, 2002) [5]. Hanson (1972) [24] cho biết, có gần 75%
cỏ được trồng ở vùng đất trồng cỏ thuộc họ Hòa thảo. Cỏ hòa thảo chiếm

phần lớn trong đồng cỏ tự nhiên.
 Đặc tính sinh thái
Cỏ hòa thảo có khả năng thích ứng rộng nên chúng phân bố ở tất cả các
vùng khí hậu cũng như các vùng đất đai khác nhau trên thế giới.
Một số loài có thể sinh trưởng được ở các vùng rất khô hạn, độ ẩm trung
bình từ 20 - 30%, mùa đông nhiệt độ thấp nhưng chúng vẫn sinh trưởng và
phát dục tốt như: Cỏ xương cá, cỏ lông đồi (Eulalia), cỏ Pangola (Digitaria
decumbens)…
Một số loài sinh trưởng được ở những vùng đất ẩm thấp, độ ẩm từ 60 -
80%, mùa khô độ ẩm thấp hơn nhưng chúng vẫn sinh trưởng và phát dục bình
thường như: Cỏ Paspalum altratum, cỏ chân gà (Dactylis), cỏ đuôi bò
(Festucarubra), cỏ đuôi mèo (Pleuin pretense)…
Có loài sống được cả ở những nơi đất ngập nước, đất lầy thụt như: Cỏ
môi (Leersia hexandra), cỏ bấc (Juncus effufsus), cỏ lồng vực (Panicum
srusgalli L)…
Dựa trên cơ sở những hiểu biết về đặc tính sinh thái của từng loại cỏ mà
ta có thể chọn và trồng thích nghi với những nơi có điều kiện khí hậu và địa
chất tương tự vùng gốc của chúng.
 Đặc tính sinh vật
Cỏ hòa thảo là cây cỏ có một lá mầm, thân tròn hoặc bầu dục, lá mọc
thành hai dãy, phần lớn không có cuống nhưng bẹ to, có thìa lìa, phiến lá dài,
gân lá song song, thân cỏ hòa thảo thường rỗng, có chia đốt. Cũng có loài
thân đặc như mía, cỏ Voi, cỏ Goatemala, có khi hóa gỗ (tre, nứa). Rễ thuộc
loại rễ chùm, hoa phần lớn là lưỡng tính thích ứng với lối thụ phấn nhờ gió.
Căn cứ vào hình dáng của thân và đặc điểm sinh trưởng của nó, người ta
chia cỏ hòa thảo thành các nhóm:
17
- Nhóm cỏ thân rễ: Loại thân này có đặc điểm là thân luôn nằm ngầm
dưới mặt đất, đại diện là cỏ Tranh (Imperata cylindrical). Loại này yêu cầu
đất tơi xốp, mật độ cỏ thưa, độ che phủ thấp nên chỉ thích hợp chăn thả nhẹ,

không tập trung chăn thả gia súc quá đông và lâu.
- Nhóm cỏ thân bụi: Nhóm này từ gốc đẻ ra nhiều nhánh tạo thành bụi
như khóm lúa. Nhánh có thể đẻ ra từ dưới mặt đất hoặc trên mặt đất. Cỏ này
cho năng suất cao nhưng đòi hỏi đất tốt, tơi xốp và thoáng khí cao. Đồng cỏ
loại này có thể sử dụng thu cắt hoặc chăn thả. Đại diện là các cỏ như: Cỏ
Ghinê (Paspalum atratum), cỏ Tây Nghệ An, cỏ Mộc Châu…
- Nhóm cỏ thân bò: Thường có thân nhỏ, mềm, nằm ngả trên mặt đất
giống như dây lang. Từ các đốt thường có rễ đâm xuống mặt đất nếu có điều
kiện tiếp xúc đất. Do có thân bò lan và nằm ngả trên mặt đất nên nhóm cỏ
thân bò tạo thành thảm cỏ dầy đặc. Nhóm cỏ này thường thu cắt làm cỏ khô vì
thân mềm. Cỏ này cũng có khả năng chịu giẫm đạp tốt nên dùng làm đồng cỏ
chăn thả. Đại diện là: Cỏ Pangola (Digitaria decumbens), cỏ lông Para
(Bachiaria multicar)…
- Nhóm cỏ thân đứng: Nhóm này nảy mầm từ phần gốc ở dưới đất hoặc
hom trồng… mầm vươn thẳng lên giống như thân cây mía, cây ngô; thân cây
cao, to, cho năng suất cao. Đại diện là: Cỏ Voi (Penisetum purpureum), cỏ
Goatemala (Tripsacumip fascicumlatum)…
 Đặc tính sinh lý
- Nhu cầu nước:
Cỏ hòa thảo cần nhiều nước trong quá trình sinh trưởng, hệ số tỏa hơi
nước lớn hơn cỏ họ Đậu. Hệ số tỏa hơi nước vào khoảng 400 – 500. Độ ẩm
đất yêu cầu theo giai đoạn:
+ Từ nảy mầm đến lúc chia nhánh: 25 – 30%
+ Giai đoạn phát triển nhánh: 75%
+ Cuối thời kỳ sinh trưởng nhu cầu nước giảm dần
18
Cỏ hòa thảo dùng để chăn thả có yêu cầu nước thấp hơn cỏ cắt vì
thảm cỏ thấp hơn và cành lá phát triển kém hơn. Ẩm độ đất chỉ cần 50 -
60% nhưng cần cung cấp nước đều đặn (Nguyễn Đức Qúy và Nguyễn Văn
Dũng, 2006) [12].

- Nhu cầu dinh dưỡng:
Để có được năng suất cao, cỏ hòa thảo đòi hỏi đất tốt, giàu mùn, đạm
(N), lân (P) và kali (K). Nhu cầu về N, P, K phụ thuộc vào giai đoạn sinh
trưởng của cỏ:
+ Giai đoạn I: Từ nảy mầm đến phân nhánh đòi hỏi cần nhiều N, P, K.
+ Giai đoạn II: Phân nhánh cần nhiều N, P.
+ Giai đoạn III: Ra hoa, hình thành hạt cần nhiều P, K.
- Nhu cầu về không khí:
Các loại cỏ thân rễ, thân đứng và thân bụi chia nhánh dưới mặt đất đòi
hỏi đất tơi xốp, thoáng khí.
Các loại cỏ thân bụi chia nhánh trên mặt đất và thân bò có thể chịu được
đất kém thoáng khí và ẩm thấp.
- Tính chịu đựng sương giá và kháng xuân:
Loại cỏ chịu sương giá tốt thì trong giai đoạn cuối thu đầu đông chúng
vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường, còn loại chịu sương giá yếu kém
thì ngừng sinh trưởng hoặc bị chết vào mùa đông.
“Tính kháng xuân” hay còn gọi khả khả năng chịu đựng của cỏ qua mùa
đông. Nó thể hiện khả năng của cỏ chịu đựng được sự chênh lệch giữa nhiệt
độ không khí và nhiệt độ đất, sự chênh lệch này làm cho quá trình vận chuyển
chất dinh dưỡng và quá trình đồng hóa, dị hóa trong thân cây cỏ mất điều hòa
nên có tính kháng xuân kém, cỏ sẽ bị chết trong mùa đông. Tuy nhiên, tính
kháng xuân của cỏ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Cỏ địa phương kháng
xuân tốt hơn cỏ nhập nội. Loại cỏ thân rễ, loại cỏ sinh trưởng phát triển chậm
kháng xuân tốt, cỏ có hàm lượng vật chất khô cao thì kháng xuân mạnh và
ngược lại.
19
 Đặc tính sinh trưởng
Cỏ tiếp nhận khí CO
2
, nước và năng lượng thông qua chất diệp lục để

chuyển thành các chất dinh dưỡng trong thân, lá để động vật có thể nhận
chúng nhu một nguồn thức ăn. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng năng lượng mặt
trời từ lá lại phụ thuộc vào những chu kỳ phát triển của cây. Theo David W.
Pratt, 1993) [21] các giống cỏ nói chung và cỏ hòa thảo nói riêng, sinh trưởng
và tái sinh trải qua ba giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm riêng và đường
cong mô tả sinh trưởng của nó có cấu tạo hình chữ S với 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn I (sinh trưởng chậm): Cỏ mới gieo trồng hoặc sau khi cỏ mới
bị thu cắt, chăn thả từ 10 - 15 ngày tuổi. Giai đoạn này lá chưa mọc được
nhiều hoặc lá bị mất đi nên cây không có khả năng chắn ánh sáng mặt trời
trong khi đó cây đòi hỏi nhiều năng lượng để phát triển. Chính vì vậy, để bù
lại sự thiếu hụt thì năng lượng được huy động từ rễ. Rễ trở nên nhỏ đi và yếu
dần vì năng lượng được sử dụng để phát triển lá. Vì thế, khi cỏ ngập úng vào
giai đoạn này cỏ sẽ rất dễ bị chết do không có lá để thoát hơi nước. Còn rễ thì
yếu mềm, dễ bị tổn thương dẫn đến thối rễ và cây bị chết. Trong giai đoạn này
cây sinh trưởng rất chậm, lá có số lượng ít nhưng cỏ có giá trị dinh dưỡng
cao, lá mềm, gia súc thích ăn.
Giai đoạn II (sinh trưởng nhanh): Sau khi gieo trồng, sau khi cắt cỏ hoặc
sau chăn thả từ 15 – 45 ngày. Lúc này tốc độ sinh trưởng, tái sinh của cỏ đạt
1/4 - 1/3 kích thước của cây trưởng thành. Năng lượng hấp thụ được qua quá
trình quang hợp được cung cấp cho sự phát triển và bắt đầu bổ sung cho rễ.
Giai đoạn này cây sinh trưởng nhanh nhất, cỏ có chất lượng dinh dưỡng cao
và sản lượng lớn. Tuy nhiên lá chưa đủ protein và năng lượng thỏa mãn nhu
cầu dinh dưỡng cho gia súc.
Giai đoạn III (sinh trưởng chậm hoặc ngừng hẳn): Sau khi gieo trồng
hoặc sau khi chăn thả, sau khi cắt cỏ khoảng 45 - 70 ngày. Cây tiếp tục phát
triển, lá ngày càng trở nên nhạt dần, những lá ở tầm thấp của cây chết đi và bị
rụng. Sự hô hấp của lá tốn nhiều năng lượng hơn là năng lượng chúng có thể
20
tạo ra từ quang hợp. Giai đoạn này cỏ già, dinh dưỡng giảm, phần thân cỏ
chiếm đa số và nhiều xơ, nên khả năng tiêu hóa của gia súc đối với lá và thân

cây ở giai đoạn này thấp dần. Vì vậy, nên thu cắt hay chăn thả khi kết thúc
giai đoạn II.
 Sức sống của cỏ hòa thảo
Căn cứ vào độ dài ngắn về thời gian sống của cỏ hòa thảo mà người
ta chia thành loài sống ngắn ngày hay lâu năm. Cụ thể người ta chia làm 4
loại sau:
- Loại sống một năm: Chúng chỉ sống trong vòng một năm hoặc ngắn
hơn rồi tàn lụi và chết, thường gọi là cỏ hàng năm như: Cỏ Ngô (Zeamays), cỏ
Xu - đăng (Sorghum sudanenes)…
- Loại cỏ có sức sống ngắn (2 - 3 năm) như: Cỏ Dầy (Hemarthria
compressa), cỏ Mật (Melinis minutiflora)…
- Loại cỏ có sức sống vừa (4 - 6 năm) như: Cỏ Pangola, cỏ Voi, cỏ
Ghinê, cỏ Paspalum, Brizantha…
- Loại cỏ có sức sống lâu (6 - 10 năm) như: Cỏ tước mạch không râu…
Căn cứ vào sức sống của các loại cỏ mà người ta dự tính thời gian trồng
lại để đảm bảo năng suất và chất lượng của các loại cỏ (Từ Quang Hiển và cs,
2002) [5].
 Giá trị kinh tế của cỏ hòa thảo
Cỏ hòa thảo không chỉ là nguồn thức ăn chủ yếu và tốt nhất của gia súc
nhai lại mà nó còn là là loại cây thức ăn dễ sản xuất, có năng suất cao và
tương đối ổn định, chưa kể ưu thế của các giống cỏ lâu năm thường chỉ cần
gieo trồng một lần mà có thể sử dụng được trong nhiều năm. Cỏ hòa thảo cho
năng suất và giá trị dinh dưỡng cao, khi chế biến dự trữ ít rơi rụng lá, ít thối
mốc, tỷ lệ cỏ độc ít, chịu đựng chăn dắt cao.
Một ha cỏ tự nhiên cho 10 - 20 tấn chất xanh/ha/năm, một ha cỏ trồng
thân bò cho 30 - 40 tấn/ha/năm, cỏ thân bụi cho 50 - 60 tấn/ha/năm, cỏ thân
đứng (cỏ Voi lai, Kinggrass) cho 80 - 100 tấn/ha/năm hoặc hơn tùy vào mức
21
độ thâm canh. Mỗi kg cỏ tươi cho từ 0,1 - 0,2 đơn vị thức ăn tương đương với
250 - 500 Kcal ME (Từ Quang Hiển và cs, 2002) [5].

Theo tài liệu nghiên cứu nước ngoài, 1 ha cỏ trồng mỗi năm có thể cung
cấp từ 5000 - 5500kg chất dinh dưỡng tổng số và 1000 - 1100kg đạm tiêu
hóa. Nhiều chuyên gia đồng cỏ cũng cho biết 1 ha đồng cỏ có giá trị dinh
dưỡng bằng 27 - 28 tạ ngô hoặc 27 - 28 tạ lúa mì. Nếu quy đổi ra đơn vị thức
ăn thì 1 ha cỏ thâm canh mỗi năm có thể thu được 10.000 đơn vị thức ăn. Như
vậy, nếu sản xuất 1kg thịt bò tăng trọng cần 9 - 10 đơn vị thức ăn thì trên 1 ha
cỏ có thể sản xuất được 1 tấn thịt bò (Đoàn Ẩn và Võ Văn Trị, 1976) [1].
Ngoài ra, trồng cỏ hòa thảo còn có lợi ích là không đòi hỏi kĩ thuật phức
tạp, có thể trồng trên nhiều loại đất, cỏ trồng một lần có thể sử dụng được
trong nhiều năm. Như vậy, trồng cỏ cần đầu tư lao động ít hơn so với các loại
cây trồng khác, từ đó giá thành cũng tương đối hạ hơn. Trong sản xuất nông
nghiệp, ngoài ý nghĩa làm thức ăn cho gia súc, cỏ còn có tác dụng chống xói
mòn, bảo vệ đất.
2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng của cỏ
Năng suất và chất lượng cỏ trồng phụ thuộc rất nhiều yếu tố, đây là kết
quả của mối tương tác giữa cỏ và các điều kiện sống của gồm: Điều kiện khí
hậu, đất đai, phân bón, thời gian thu cắt, mật độ trồng…
 Điều kiện khí hậu
Các yếu tố khí hậu bao gồm lượng mưa và sự phân bố lượng mưa, ẩm độ
không khí, cường độ chiếu sáng, thời gian chiếu sáng trong năm. Những yếu
tố này có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và chất lượng cây trồng.
Ánh sáng cung cấp năng lượng ở dạng quang năng để thực vật quang
hợp. Cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng quyết định tới
mức năng lượng nhận được của cây trồng.
Nhiệt độ cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cỏ vì nó là yếu tố kích
hoạt hoặc kìm hãm hệ thống enzyme trong cỏ cần thiết cho các hoạt động trao
đổi chất. Nhiệt độ quá cao làm cho thực vật bốc hơi mạnh, làm cho cỏ khô
22
héo. Nhiệt độ thấp làm cho các mạch dẫn các chất dinh dưỡng co lại, các hệ
thống enzyme hoạt động kém, cây không phát triển được. Smith (1973) [28]

Whyte và cs, (1964) [30] cho rằng, rễ cần nhiệt độ thấp hơn so với thân và lá
để sinh trưởng và phát triển. Bởi vậy, ở nhiệt độ cao rễ sinh trưởng chậm hơn
so với thân và lá. Cây non có nhiệt độ sinh lý thích ứng thấp hơn so với giai
đoạn trưởng thành.
Ẩm độ đất và không khí liên quan chặt chẽ đến lượng mưa, ẩm độ đất
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bộ rễ của cỏ và khả năng hút các chất dinh
dưỡng. Cây sinh trưởng phụ thuộc vào sự đầy đủ ẩm độ đất (Larson và Eastin,
1971), (Russell, 1966) [27] (Taylor, 1964) [29]. Ngoài ra, nó còn quyết định
đến sự phát triển của vi sinh vật đất và độ tơi xốp của đất.
Như vậy, điều kiện khí hậu có ảnh hưởng lớn đến các quá trình trao đổi
chất trong cây, đến sự hấp thụ nước và các chất dinh dưỡng từ đất, đến sự trao
đổi chất khí, quang hợp, từ đó ảnh hưởng tới sự tích lũy các chất hữu cơ và
chất khoáng của thực vật.
 Điều kiện đất đai
Đất là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, do đó tính chất
vật lý, cấu tạo đất sẽ ảnh hưởng đến độ ẩm đất, sự hấp thụ các chất dinh
dưỡng, sự phát triển của các hệ vi sinh vật trong đất và ảnh hưởng tới năng
suất cây trồng.
Đất giàu mùn, tỷ lệ cát, sét, sỏi thấp, rễ cỏ sẽ phát triển nhanh, mạnh, hệ
vi sinh vật hoạt động tốt cỏ sẽ cho năng suất và chất lượng tốt.
Đất quá nhiều cát thường dễ bị dí chặt, gây tình trạng yếm khí làm bộ rễ
cỏ hoạt động kém. Mặt khác chất độc tích lũy trong đất nhiều làm cho cỏ phát
triển kém, năng suất, chất lượng thấp. Đất có tỷ lệ cát quá cao, sét quá ít
(<5%) thì không giữ được nước và các chất dinh dưỡng cũng không đảm bảo
cho sự sinh trưởng và phát triển của cỏ.
23
 Điều kiện phân bón
Các nhà khoa học đã khẳng định “Phân bón quyết định trên 50% việc
tăng năng suất cây trồng” (FAO, Rome, 1984) [23] phân bón là nguồn bổ
sung dinh dưỡng cho đất để cung cấp cho cỏ. Lượng phân bón nhiều hay ít và

các loại phân bón khác nhau sẽ ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát
triển, quá trình trao đổi chất, dẫn đến sự khác nhau về năng suất, chất lượng
và thành phần dinh dưỡng có trong cỏ. Bón phân cân đối sẽ cung cấp các chất
dinh dưỡng cho cây trồng một cách đầy đủ, cân bằng giữa các yếu tố dinh
dưỡng, đáp ứng nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây. Đảm bảo thu được
năng suất cây trồng cao, chất lượng nông sản tốt, hiệu suất sử dụng phân bón
cao, bảo vệ, tăng cường phì nhiêu của đất và không gây ô nhiễm môi trường
(Đường Hồng Dật, 2011) [3].
- Phân hữu cơ
Phân hữu cơ mà chủ yếu là phân chuồng là loại phân không thể thiếu đối
với cây trồng. Bón phân hữu cơ là biện pháp quan trọng cải thiện tính chất,
tăng độ phì nhiêu của đất và có thể cung cấp trực tiếp chất dinh dưỡng cho
cây giúp làm tăng năng suất và phẩm chất cây trồng (Lê Văn Căn, 1978) [2].
Thành phần phân chuồng có chứa nhiều nguyên chất dinh dưỡng đa
lượng, trung lượng và vi lượng giúp cây trồng phát triển cân đối hơn. Trong
100 tấn phân chuồng tốt thường có 50kg N, 12kg P, 45 – 60kg K, 100kg Mg,
25 – 30kg Ca, 85g S, 300g B, 4g Cu, 200g Zn, 2g Co. Trong 10000 lít phân
chuồng dạng lỏng có: 50 - 60kg N; 0,4kg P; 100kg K. Các chất dinh dưỡng
trong phân chuồng ở dạng chậm bốc, phân hủy dần dần trong đất cung cấp
cho cây sử dụng, nó là điều kiện đảm bảo để ổn định năng suất cây trồng, đất
canh tác không bị suy kiệt dinh dưỡng để có thể sản xuất bền vững.
24
- Phân đạm (N)
+ Đạm trong cây:
Tỷ lệ đạm trong cây thường chiếm tỷ lệ 1 - 3% khối lượng vật chất khô.
Đạm có nhiều nhất lúc cây còn non và giảm khi cây ra hoa do khả năng hút
chất dinh dưỡng lúc này của cây bị giảm đi.
Theo Nguyễn Vy và Phạm Thúy Lan, 2006 [18] ở trong cây, đạm thường
ở dạng proxit đơn (các aminoaxit), protein kép (protein) các alcaloid và
glucozit.

+ Đạm trong đất:
Tỷ lệ đạm trong đất có trung bình từ 0,02 - 0,4% đạm trong đất có
khoảng 95% ở dạng hữu cơ, còn 5% ở dạng vô cơ gồm: Amoniac, nitrat, nitric
(NH
3
, NO
3
-
, NO
2
-
) và được gọi là đạm dễ tiêu vì cây hút đạm trong đất chủ yếu
ở dạng này.
Tỷ lệ đạm trong đất canh tác Việt Nam biến động từ 0,042% (đất bạc
màu) đến 0,62% (đất lầy thụt). Trung bình là 0,12% (đất phù sa sông Hồng)
(Nguyễn Ngọc Nông, 1999) [10].
Đạm hữu cơ trong đất chủ yếu là do vi sinh vật phân giải các protit thực
vật, còn đạm vô cơ được phân giải từ đạm hữu cơ. Cho nên khi đánh giá hàm
lượng đạm trong đất người ta chủ yếu đánh giá thông qua hàm lượng đạm
tổng số và đạm dễ tiêu trong đất.
+ Vai trò của đạm đối với đời sống cây trồng:
Đạm là thành phần chính của diệp lục, nguyên sinh chất, các loại
enzyme cần thiết cho quá trình trao đổi chất trong cây. Cây trồng thiếu đạm sẽ
cằn cỗi, lá kém xanh, ra hoa kém và thưa thớt, ít quả. Khi cây quá nhiều đạm
sẽ làm cho bộ rễ kém phát triển, phần trên mặt đất phát triển um tùm, cây yếu
hay đổ lốp, dễ mắc bệnh.
Sản phẩm thu hoạch chính của cỏ là thân và lá do vậy mà đạm là yếu tố
không thể thiếu được khi sản xuất. Tuy nhiên, khi bón đạm cho cỏ cần phải
bón vừa phải, cân đối thì sẽ làm tăng năng suất, tăng hàm lượng đạm tổng số
25

×