Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

Chủ đề : Đặc điểm thích nghi với sự sinh trưởng của cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 35 trang )

I. Mở đầu:

Sinh sản là đặc trưng cơ bản của mọi
sinh vật(cá) nhằm tạo ra thế hệ mới duy trì
và phát triển nòi giống, là hoạt động cao
nhất sự thích nghi với điều kiện môi
trường sống.

Đặc tính sinh sản của loài là sự thích
nghi với những điều kiện xác định của sự
sinh sản và phát triển đàn con non.
Thích nghi với điều kiện sinh sản ở cá không chỉ liên quan với lối sống của cá thể trưởng thành
mà còn phụ thuộc vào đặc tính dinh dưỡng, sự sinh trưởng và phát triển, sự di cư cũng như các
khâu chủ yếu khác của đời sống cá thể
II. Đặc điểm sinh sản:
1. Cơ sở sinh học của sinh sản:
.
Thành thục sinh dục và chín muồi của sản phẩm sinh dục: tuổi và kích thước sinh sản
•.
Cá tăng trưởng và phát triển đến một giai đoạn nhất định bắt đầu có khả năng sinh sản (tạo ra
các sản phẩm sinh dục), thời kì này bắt đầu thành thục về sinh dục.
•.
Cơ thể phải đạt được một kích thước nhất định mới có khả năng sinh sản được.
•.
Những loài cá có kích thước nhỏ, tuổi sinh sản đến sớm hơn so với những loài có kích thước lớn
hơn. Ngay trong quần thể một loài, những cá thể phát triển nhanh cũng sinh sản sớm hơn với
những cá thể phát triển chậm.

Sự chín muồi sinh dục của các loài cá phù thuộc vào điều kiện nhiệt độ của vùng địa lí xác định và
chế độ dinh dưỡng. Điều kiện dinh dưỡng tốt, cá sinh sản sớm và tăng số lần đẻ trứng trong năm.


Thời gian thành thục về sinh dục sớm hay muộn tùy thuộc vào giống loài, đực cái, điều kiện dinh
dưỡng,các yếu tố của môi trường sông của chúng. Cá là động vật bíên nhiệt nên sự thành thục phụ
thuộc rất lớn vào nhiệt độ môi trường, cùng loài cá nhưng ở vùng nhiệt đới thì thành thục sớm hơn
ở vùng ôn đới.

Các điều kiện sinh thái sinh sản: bãi đẻ, thời gian đẻ.
Bảng: tuổi thành thục của cá chép Trung Quốc ở các vùng địa lí khác nhau
Loài cá Hoa Nam Hoa Trung Đông Bắc
Mè Trắng 2 – 3 3 – 4 5 – 6
Mè hoa 3 – 4 5 6 – 7
Trắm cỏ 4 – 5 5 - 6 6 – 7
Thường cá đực thành thục sinh duc sớm hơn cá thể cái, trung bình 1 -2 năm.
2. Các dạng sinh sản:

Cá là những loài sinh sản hữu tính, chủ yếu thụ tinh ngoài với cá hình thức sau:

Sinh sản đơn tính (cá Diếc bạc châu Âu – cá tiến hành sinh sản trong điều kiện cơ sở kém thức ăn,
tỷ lệ con đực rất thấp thậm chí không có con đựcduy trì nòi giống.

Sinh sản lưỡng tính:
o
Sinh sản lưỡng tính đồng bộ: trong cơ thể có tuyến sinh dục đực và cái riêng rẽ, cùng phát triển và
chín muồi một lúc nhưng không tự thụ tinh.
VD: ở một số đại diện thuộc phân họ Serraninae như Serannus sciba


o
Lưỡng tính không đồng bộ: tuyến sinh dục của cá gồm 2 phần noãn sào và tinh hoàn riêng biệt
+ cá có giới tính cái trước, đực sau(VD:Epinephelus guttatus, E.striatus, Diplodus sargus, …)
+ Cá có giới tính đực trước, cái sau. Gồm các đại diện của Sparidae (Diplodus annularis,

Pagellus mormyrus)
o
Lưỡng tính tiềm tàng: trong cơ thể chỉ có một tuyến sinh dục, khi còn trẻ tuyến hoạt động như
một tuyến cái, cá đẻ trứng. Nhưng khi về già chuyển giới cá hoạt động như một con đực.
Đại diện dạng này là họ Labridae và bộ mang liền (Synbranchiformes)

3. Sức sinh sản ở cá:

Sức sinh sản ở cá là số lượng trứng (hay số con đối với cá đẻ con) được con cái đẻ ra trong
một lần đẻ(đẻ một lần trong năm) hay một số lần đẻ(đẻ nhiều đợt trong năm) hay số trứng đẻ
ra trong trong cả đời của một con cái.

Sức sinh sản cá thể có 2 khái niệm: sức sinh sản tuyệt đối và sinh sản tương đối.

Sức sinh sản của đàn hay quần thể phụ thuộc vào sức sinh sản cá thể, thời gian thành thục,
tính chu kì, số lượng trứng được đẻ ra trong cả cuộc đời cá thể.

Những loài thụ tinh trong, biết chăm sóc, bảo vệ trứng và con non sinh sản ít với kích thước trứng
lớn.

Ngược lại, những loài thụ tinh ngoài, không có những tập tính trên sinh sản rất nhiều nhưng kích
thước trứng lại nhỏ.

VD: Cá Mặt trăng đẻ tới 600 triệu trứng

Cá Mè trắng Việt Nam với m=3kg có sức sinh sản 30 – 50 vạn trứng

Cá Qủa biết bảo vệ trứng và con non, chỉ đẻ mỗi lần khoảng 7 – 8 nghìn trứng.
Sức sinh sản cao thích nghi với mức tử vong lớn
Ý nghĩa của sức sinh sản:


Đánh giá được hiệu suất đẻ trứng tự nhiên của cá.

Biết được khả năng sinh sản trung binh của cá nuôi, nhà nuôi có thể lập kế hạch thích hợp
cho “nhà máy” hoặc trại nuôi cá xác định được số lượng cá bố mẹ cần thiết để cho thụ tinh
nhân tạo.
4. Quá trình sinh sản:
a.
Sự thụ tinh:
.
Có 2 dạng: thụ tinh trong và thụ tinh
ngoài.
.
Đa số các loài cá đều thụ tinh ngoài,
trừ một số cá Nhám, cá Đuối và một số
loài cá xương thụ tinh trong nhờ con đực
có cơ quan giao cấu.
.
Những loài thụ tinh trong thường sinh
sản theo kiểu noãn thai sinh hoặc thai
sinh(cá Đuối, cá Mập đẻ con).
Cá Mập đẻ con
Cá Ngựa thụ tinh ngoài

Các hiện tượng sinh sản của cá liên quan đến viêc bảo vệ đàn con cái khỏi sự đàn áp của kẻ thù,bảo
vệ loài khỏi sự chèn ép của kẻ thù

Trứng thụ tinh ngoài ít được bảo vệ, tỉ lệ thụ tinh có thể không cao đẻ với số lượng
nhiều .


Đối với thụ tinh trong: cá có cơ quan giao cấu đặc biệt VD:
o
Dạng đơn giản là mấu lồi hậu môn (cá Cottidae,Gobbdae).
o
Cá mập và cá Đuối có cơ quan pterygopodia được cấu tạo từ các tia vây ở cạnh trong của vây
bụng.
o
Cơ quan giao cấu của cá xương (đẻ con) là gono-podia , được hình tành từ tia vây thứ 3 và thứ
4 của vây bụng.
Thụ tinh trong đẻ ít.
b. Bãi đẻ và thời gian đẻ trứng:

Bãi đẻ:

Sự lựa chọn bãi đẻ: đến mùa sinh sản
cá thường lựa chọn đến những bãi đẻ
thích hợp đáp ứng các điều kiện về
thức ăn,nhiệt độ, oxi thích hợp, có nơi
ẩn nấp an toàn, … để tiến hành sinh sản
nhằm nâng cao độ thụ tinh, sự phát
triển thuận lợi của trứng, ấu trùng và
con non sau này.

Nhiều bãi đẻ thường trùng với nơi kiếm
ăn, nhưng cũng có trường hợp bãi đẻ
của nhiều loài xa khỏi nơi kiếm ăndi
cư sinh sản.


Trong bãi đẻ,cá cũng chọn những nơi thích
hợp thích hợp để đẻ như hang, hốc, khe đá,
chỗ bám cho trứng… .

Dựa vào giá thể đẻ trứng người ta chia ngư
giới thành các nhóm sau:
o
Nhóm ưa đáy đá: gồm những loài sống trong
các sông suối, trong các hồ nghèo dinh dưỡng
hay các vùng bờ đá ven biển, quanh các hải
đảo. Chúng đẻ trứng đáy bám vào đá nhờ có
nhớt hay các sợi bám.

Nhóm đẻ trứng bám vào thực vật thủy
sinh(như bám vào thân, rễ … cây, cả cây
sống lẫn cây chết):điều kiện hô hấp không
thuân lợicá có sắc tố hô hấp màu vàng(cá
Chép, cá Vền).

Nhóm cá ưa đáy cát: gồm những loài đẻ trứng
vùi trong cát hoặc trứng bám vào cát nhờ dịch
của mang nhờ dịch của màng trứng, điều kiện
hô hấp khá thuận lợi.
Labeo bicolor

Nhóm đẻ trứng nổi: gồm các loài
sông nổi và sống đáy, đẻ trứng trôi
nổi trong tầng nước, có đủ nhiệt
độ,AS, giàu oxi và thức ăn.


Nhóm Ostracophil: gồm những loài
đẻ trứng vào xoang màng áo thân
mềm, đẻ cả vào mai cua.
Trứng cá trôi nổi

Thời gian đẻ:

Thời gian đẻ trứng của cá được lựa chọn vào thời kì điều kiện môi trường vô sinh và hữu
sinh thuận lợi nhất cho sự phát triển của trứng, ấu trùng và con non.

Hầu hết các loài cá cũng như các nhóm động vật có xương và không có xương sống khác
đều sinh sản vào mùa xuân hè, tùy thuộc vào vĩ độ địa lí khi nhiệt độ nước nâng cao, nguồn
thức ăn phong phú.

Thời kì cá đẻ rộ cũng trùng vào những tháng mùa xuân và đầu hè.
III. Những thích nghi khác của cá trong sinh sản:

Mục đích cao nhất của sự
sinh sản là đảm bảo sự thụ tinh cao
mức sống sót cao của ấu trùng và
con non mà cá loài đã kiếm được
trong quá trình tiến hóa

Bởi vậy sự thích nghi của
các loài cá trong sinh sản cũng rất đa
dạng.
1. Nhiều loài cá trong sinh sản cá tập tính
ghép cặp “một vợ một chồng”
VD: cá Lóc (Channa), cá Chọi (Betta)
C


p

C
h
a
n
n
a

g
a
c
h
u
a

đ
a
n
g

đ


t
r

n
g

.
2. Sự chăm sóc con cũng là nét đặc trưng
cho nhiều loài.
+ Cá chăm sóc con bằng cách đẻ trứng
vào tổ và canh giữ, bảo vệ
+ Có loài ấp trứng trong xoang miệng.
VD: cá Rô phi, cá Hau.
+ Có loài con đực có túi giữ trứng và
ấp trứng. VD: các loài cá ngựa.
Cá hàng chài đực (corkwing wrasse) đang làm
tổ bằng tảo biển tại các vết nứt của đá ngầm để
con cái đẻ trứng.
Cá Opistognathus macrognathus ở bờ biển Riviera, bang
Florida, Mỹ. Loài cá này có miệng lớn, hàm khỏe và sống dưới
đáy đại dương. Chúng ngậm trứng trong miệng cho đến khi
trứng nở.
+ Có loài cả 2 đều có tập tính chăm sóc con non (VD: Channidae) hoăc chỉ con đực làm
nhiệm vụ này (VD: cá Chọi, cá Cờ).
+ Một vài loài cá Gai (Gasterosteidae), con cái đẻ trứng với 2 con đực,trước tiên với con
đực bé sau đó con lớn đuổi con bé ra khỏi tổ để thụ tinh cho con cái. Đẻ xong con đực cũng
đuôi con cái ra để một minh chăm sóc con.

×