Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tân Uyên – tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.33 KB, 76 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tân Uyên –
tỉnh Lai Châu
LỜI NÓI ĐẦU
Sau nhiều thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế, Việt Nam đang trong quá
trình tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đang dần dần khởi sắc: Tốc độ tăng
trưởng ngày càng cao, lạm phát được kiềm chế, sản xuất phát triển, đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt. Hoà nhịp vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế
Đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới, hiện
đại hoá trong quản lý và hoạt động nghiệp vụ nhằm xứng đáng là Trung tâm của hệ
thống tiền tệ quốc gia. Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải có sự đầu tư rất
lớn từ nội bộ nền kinh tế và bên ngoài. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế có ý nghĩa rất
quan trọng, đó là tiền đề là điều kiện để có thể tiếp nhận và sử dụng các nguồn vốn
bên ngoài đạt hiệu quả đồng thời để tăng thêm tính độc lập tự chủ của nền kinh tế.
Hiện nay, ở nước ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ, máy móc, thiết bị
công nghệ lạc hậu...và đang rất cần nguồn vốn đầu tư nước ngoài để cải tiến, nâng
cao chất lượng sản xuất. Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời, đã tạo
kênh dẫn vốn trực tiếp tới các doanh nghiệp và xã hội. Nhưng vai trò của Ngân
hàng Thương mại trong việc đầu tư cho tăng trưởng và phát triển kinh tế vẫn chiếm
vị trí rất quan trọng. Hệ thống ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh
tế. Cho nên hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả của nền kinh tế.
Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam đã và đang tích cực tìm kiếm, triển
khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng cơ cấu nguồn
vốn hợp lý, khai thác tiềm năng về vốn để đảm bảo nguồn vốn ổn định, từ đó, sử
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu đặt ra cho Ngân hàng. Sự phát triển của
Ngân hàng là sự đóng góp, khích lệ vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước. Toàn thể ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như đội ngũ cán bộ công nhân
viên chức đang cố gắng không biết mệt mỏi khắc phục những khó khăn để hoàn


thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.
Sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên –
tỉnh Lai Châu, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng kinh
doanh, phòng kế toán em đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử
dụng vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên – Lai Châu”.
Kết cấu của chuyên đề : Gồm 3 chương.
Chương I: cơ sở lý luận chung về sử dụng vốn trong các doanh nghiệp.
Chương II: thực trạng sử dụng vốn tại ngân hàng NN&PTNT tại chi nhánh
Tân Uyên – Lai Châu.
Chương III: giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng
NN&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG VỐN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1. Vốn và đặc trưng của vốn đối với DNNN trong nền kinh tế thị trường
Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi một quan
điểm đều có cách tiếp cận riêng. Nhưng có thể nói, thực chất vốn chính là biểu hiện
bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong nền kinh tế
thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá
trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy vốn là yếu tố số một của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Vốn có các đặc trưng cơ bản là: thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng
tài sản nhất định, có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình
và vô hình của doanh nghiệp. Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung đến
một lượng nhất định, có như vậy mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Thứ tư, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có
đồng vốn vô chủ và không ai quản lý. Thứ năm, vốn được quan niệm như một

hàng hóa đặc biệt, có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường.
2. Hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ : hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong phạm vi quản trị doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu
quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do đó các
nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với mỗi doanh
nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt
buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy
được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị sử dụng vốn nói
riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản trị vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng
hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn…. Nó phản ánh quan hệ giữa
đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay
cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chí phí bỏ ra để thực hiện sản
xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử
dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng
để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi
mà không sử dụng, không sinh lời.

- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm
- Phải quản trị vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai
mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản trị.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy
những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản trị và sử dụng vốn.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau.
Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi trường bên ngoài
và môi trường bên trong doanh nghiệp.
1.1. Các nhân tố bên ngoài
1.1.1. Môi trường pháp lý
Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi
các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà
nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu ảnh hưởng rất
lớn của môi trường pháp lý.
Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc
về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng
thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của doanh
nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy
luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế
được sự thất thoát vốn.
Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ
thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh
tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà nước sử

dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần kinh tế, một
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong một
lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có được các chính sách thuận lợi cho
việc sản xuất kinh doanh của mình thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc
đầu tư vốn có khả năng thu lợi nhuận cao hơn.
1.1.2. Các yếu tố của thị trường
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường sẽ
tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt trội so với đối thủ
cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này
thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc quyền của nhà
nước. Ngược lại với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội
phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác
động đến hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi
vì nếu doanh nghiệp có được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì hơn sẽ
tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh trong
tương lai.
1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
1.2.1. Khả năng quản lý của doanh nghiệp
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp. Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản lý tài
chính và các hoạt động quản lý khác.
Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn nguồn
cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng
vốn.Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp, dự toán vốn chính

xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ cao.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý các
lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn như là
chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ đối ngoại.
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một loại
ngành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn được loại
hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu phân
tích môi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình. Với những lĩnh vực
kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có doanh nghiệp có khả năng tham gia
hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình
hoạt động, sự năng động sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản
phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu
thiết kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực
kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn.
1.2.3. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh
nghiệp
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định đến
sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng ,đặc điểm
của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để sản
xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ làm việc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và doanh nghiệp có khả
năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền thiết bị hiện đại thì
doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh nghiệp phải tính toán lựa chọn

công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong
điều kiện cạnh tranh doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để
tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
1.2.6. Qui mô vốn của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có khả
năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh nghiệp phải
có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay đổi công nghệ,
chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có thể tận dụng được
những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao và tạo
được ưu thế trên thị trường.
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất
người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn,
doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:

Doanh thu trong kỳ
Hiệu quả sử dụng =
Toàn bộ vốn Tổng số vốn sử dụng bình quân trongkỳ
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một
đồng vốn bỏ ra trong quá trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, vì vậy
nó càng lớn càng tốt.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn =
Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Nó phản ánh khả
năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận

Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử
dụng vốn của người quản trị doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tuy
nhiên chỉ tiêu này có hạn chế là nó phản ánh một cách phiến diện. Do mẫu số chỉ
đề cập đến vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ, trong khi hầu hết các doanh nghiệp
nguồn vốn huy động từ bên ngoài chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng nguồn
vốn. Do đó nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu này nhiều khi đánh giá thiếu chính xác.
Doanh thu thuần
hiệu suất (vòng quay )VCSH=
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết trong ky kinh doanh mọt đồng vốn CSH thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần hay nói cách khác là vốn CSH quay được bao nhiêu
vòng trong kỳ kinh doanh

tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ tổng tài sản=
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh số nợ của doanh nghiệp phải trả của doanh nghiệp
chiếm bao nhiêu trong tổng tài sản
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn=
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiep
la cao hay thấp

vốn bằng tiền+ các khoản phải thu
hệ số thanh toán nhanh=
nợ ngắn hạn

vốn bằng tiền
hệ số thanh toán tức thời=
nợ ngắn hạn + nợ đến hạn
Nợ đến hạn trả bao gồm nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đã đến hạn trả. thực
tế cho thấy hệ số này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp đáp
ứng tốt các khoản nợ đúng hạn, doanh nghiệp vẫn hoạt động kinh doanh bình
thường
Các chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Ngoài ra người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như tỷ suất thanh
toán ngắn hạn, số vòng quay các khoản phải thu…. Tuy nhiên như ta đã biết nguồn
vốn của doanh nghiệp được phân làm hai loại là vốn cố định(VCĐ) và vốn lưu
động(VLĐ). Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu
quả sử dụng vốn của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của
từng bộ phận cấu thành nguốn vốn của doanh nghiệp đó là VCĐ và VLĐ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ người ta sử dụng những chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thuthuần trong một năm.
Lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng VCĐ là có hiệu quả.
Doanh thu trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

số khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh nghiệp so với
thời điểm đầu tư ban đầu hay phản ánh năng lực sản xuất của TSCĐ
Ngoài hai chỉ tiêu trên người ta còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá
hiệu quả sử dụng VCĐ như : hệ số đổi mới tài sản cố định, hệ số loại bỏ tài sản cố
định….
3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta thường dùng các chỉ
tiêu sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ Sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần:
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, Chỉ tiêu này càng
lớn càng tốt.
Đồng thời, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta cũng đặc biệt quan
tâm đến tốc độ luân chuyển VLĐ, vì trong quá trình sản xuất kinh doanh,VLĐ
không ngừng vận động qua các hình thái khác nhau. Do đó đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển VLĐ sẽ góp phần giải quyết về nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển VLĐ người ta sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thần

Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển VLĐ, nó cho biết VLĐ được
mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ
tăng và ngược lại.

Thời gian của một kỳ phân tích
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thời gian của một vòng luân chuyển =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng, thời
gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của VLĐ càng lớn
và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNN trong cơ chế thị
trường
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều
mục tiêu và tuỳ thuộc vaò giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu
được ưu tiên thực hiện, nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá
trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và
phát triển được.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động
kinh doanh có hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy
doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
đặc biệt trong điều kiện hiện nay.
Khi nước ta chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình
theo cơ chế mới, mới có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh giữa các DNNN với
các thành phần kinh tế khác trở lên gay gắt. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn có vị trí quan trọng hàng dầu của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị
trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn
tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được bảo đảm….
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh. Để đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hoá mẫu mã sản phẩm… doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của
doanh nghiệp chỉ có hạn, vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài
sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường , nâng cao đời sống của người lao động. Vì khi hoạt
động kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng
ngày càng được cải thiện. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho
ngân sách Nhà nước.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN
TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU
I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NN &
PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU
1. Quá trình thành lập và phát triển
Là chi nhánh cấp 3 của ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, NHNN&PTNT
Tân Uyên được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/2005 của chủ
tịch hội đồng quản trị NHNN&PTNT Việt Nam. Với tiền thân là chi nhánh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHNN&PTNT chi nhánh Than Uyên, từ sau khi tách huyện Than Uyên thành 2
huyện là Than Uyên và Tân Uyên thì chi nhánh NHNN&PTNN chi nhánh huyên

Tân Uyên cũng được thành lập. Từ khi thành lập, chi nhánh đã ổn định về tổ chức
mạng lưới hoạt động kinh doanh, đến nay đã triển khai nhiều điểm giao dịch tại các
tụ điểm dân cư, thương mại trên toàn huyện. Hoạt động của chi nhánh ngày càng
mở rộng và đạt kết quả cao. Các cán bộ phòng tín dụng thường xuyên đi xã tuyên
truyền và hướng dẫn kịp thời cho các hộ gia đình ngươì dân tộc thiểu số. Mô hình
tổ chức của chi nhánh như sau: Ban giám đốc, phòng kế toán, phòng tín dụng, thủ
quỹ.Tổng số cán bộ công nhân viên chức hiện nay là 14 cán bộ. Trong đó ban giám
đốc có một cán bộ, phòng thủ quỹ 2 cán bộ, phòng kế toán 5 cán bộ, phòng tín
dụng 6 cán bộ.
Chi nhánh thực hiện chương trình giao dịch bán lẻ, hệ thống trang thiết bị
hiện đại: Máy vi tính, ATM… và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng thỏa
mãn được yêu cầu của thành phần kinh tế, sự đa dạng của khách hàng. Là đơn vị
kinh doanh có hiệu quả, hệ số lương vượt so với mức khoán của NHNN&PTNT
đưa ra.
Về chức năng và nhiệm vụ chủ yếu.
- Huy động bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức: Mở tài
khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu.
- Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các thành
phần kinh tế.
- Làm đại lý và dịch vụ ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng và các cá
nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ giải ngân
cho các dự án, thanh toán thẻ tín dụng, séc…
- Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: chuyển tiền
trong nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT.
- Chi trả, mua bán ngoại tệ, chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau
trong và ngoài nước
- Thực hiện các dịch vụ khác
2. Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động của ngân hàng

Từ việc xây dựng hướng đi, mặc dù hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
nhưng ngân hàng đang có xu hướng phát triển lấy các doanh nghiệp kinh doanh sản
xuất vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm đối tượng phục vụ nhất là
lấy khách hàng làm mục tiêu phục vụ chủ yếu.
Mỗi thành công mà NHNN&PTNT Tân Uyên đạt được cần phải kể đến vai
trò của bộ máy quản lý ngân hàng trong việc bố trí người lao động để phát huy tối
đa năng lực của từng người.
Từ khi thành lập đến nay ngân hàng chi nhánh Tân Uyên chỉ có 14 cán bộ và
3 phòng ban.
Chức năng của các phòng ban:
- Chức năng của giám đốc chi nhánh:
+ GĐ chi nhánh chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nhgiệp vụ kinh doanh
nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi uỷ quyền công việc cụ
thể bao gồm:
+ Xem xét nọi dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho
vay hay k cho vay và chịu trách nhiệm quyết định của mình
+ Ký hợp đồng tín dụng và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập
+ Quyết định xử lý nợ,cho gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ
quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng
- Chức năng của phòng tín dụng
+ Các phòng tín dụng hoặc phòng kinh doanh làm chức năng tín dụng hoặc
tín dụng tại sở giao dịch và các chi nhánh có nhiệm vụ nghiên cứu tổ chức xây
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dựng chiến lược kinh doanh, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi
đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín
+ Lựa chọn phương thức cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao
+ Thẩm định các dự án hoàn thiện hồ sơ trình cấp trên
+ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và
đề xuất hướng khắc phục
- Chức năng của phòng kế toán

+ Huy động vốn từ dân cư và các tổ chức, cơ quan trong địa bàn huyện. Làm
các thủ tục ,in chứng từ gửi tiền, chuyển tiền
+ Trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng
+ Làm lương và thu nợ
- Chức năng của phòng thủ quỹ
+ Nhận tiền về quỹ qua mỗi phiên giao dịch
+ Xuất tiền khi có quyết định của cấp trên
+ Bảo quản kho quỹ va các chứng từ có giá
+ Nhập xuất kho theo quy định
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
3.1. Về hoạt động kinh doanh
Phòng kế toán Phòng kinh
doanh tín dụng
Phòng thủ quỹ
Ban giám đốc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Trong hoạt động huy động vốn : Khai thác và cung ứng đối với mọi thành
phần huy động vốn trong nước và nước ngoài của mọi tổ chức, dân cư thuộc mọi
thành phần kinh tế bao gồm các loại tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn, phát
hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kì phiếu, tín phiếu, ngắn hạn và dài hạn, tiếp
nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ ngân sách nhà nước, từ các tổ chức quốc tế
và cá nhân trong nước và ngoài nước cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển
kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn.
* Đối với hoạt động tín dụng : Cho vay ngắn hạn, dài hạn đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung và dài hạn với các
mục tiêu hiệu quả, hoặc mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng nguồn vốn,chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh cho khách hàng khi vay vốn tại
các tổ chức tín dụng khác.
Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác: Kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân
hàng đối ngoại: Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, chi trả kiều hối, thực

hiện tín dụng ngoại tệ, mua bán, thu đổi ngoại tệ.
* Một số hoạt động khác: Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, cầm
cố bất động sản và động sản: Thu, chi tiền mặt, đại lý mua, bán trái phiếucho chính
phủ ..; làm tư vấn về tài chính, tiền tệ, về xây dựng các dự án đầu tư và quản lí tài
sản theo yêu cầu của khách hàng.
3.2. Những kết quả đã đạt được
Qua 4 năm thành lập ngân hàng đã thu được những thành quả đáng
khích lệ và biểu dương;
 Về hoạt động kinh doanh tín dụng
Các hoạt động cho vay, huy động vốn nội tệ, ngoại tệ, ngắn hạn, trung hạn và
dàị hạn đều tăng trưởng mạnh.
Hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo quyết định đến sự thành bại của
ngân hàng chiếm trên 90%, tổng thu nhập. Dự nợ của chi nhánh tập trung chủ yếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là ở các doanh nghiệp, các đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh. Dự nợ lành
mạnh tăng trưởng nhanh.
 Trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Ngân hàng là một chi nhánh nhỏ và ở vùng có nhiều dân tộc thiểu số nên
hầu như không có liên quan đến lĩnh vực thanh toán L/C. Bên cạnh đó nghiệp vụ
thanh toán ngân quĩ và các nghiệp vụ khác cũng phát triển đồng bộ, đáp ứng yêu
cầu của hoạt động kinh doanh.
 Công tác nguồn vốn.
Ngân hàng đã tạo được nguồn vốn ổn định và lớn đủ khả năng đáp ứng được
mọi nhu cầu về vốn đối với mọi khách hàng, đồng thời có đủ vốn để chuyển cho
các Ngân hàng trong cùng hệ thống đang thiếu vốn. Tốc độ và quy mô tăng trưởng
nguồn vốn trong 3 năm đạt kết quả tốt. Cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý, giảm
lãi suất đầu vào, có lợi trong kinh doanh.
Tiếp nhận các đề án nối mạnh thanh toán của NHNo với một số các đơn vị
như Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng nước ngoài để tập trung các khoản thanh
toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Đã tiếp cận và tạo được mối quan

hệ tiền gửi đối với một số khách hàng lớn: Quỹ hỗ trợ phát triển, Công ty TNHH
Quỳnh Trang, công ty xây dựng Duy Tiến, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam...bước đầu
đạt kết quả tốt.
Như vậy ngân hàng ngày càng tự hoàn thiện mình để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường với mục tiêu trở thành một Ngân hàng hiện đại, đa chức
năng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT chi nhánh Tân
Uyên năm 2009
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 4.351.582 1.702.241
Chi phí lãi và các chi phí tương tự (3.333.736 (1.258.563)
Thu nhập lãi thuần 1.017.846 443.678
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 158.393 142.161
Chi phí hoạt động dịch vụ (9.473) (5.923)
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 148.920 136.238
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 57.306 2.499
Lỗ/Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh (35.508) 69.305
Lãi thuần từ hoạt động khác 34.332 36.683
Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần 4.415 558
Tổng thu nhập hoạt động 1.227.311 688.961
Chi phí hoạt động (270.854) (154.211)
Chi phí tiền lương (21.883) (10.599)
Chi phí khấu khao và khấu trừ (173.936) (109.937)
Chi phí hoạt động khác (466.673) (274.747)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí
dự phòng rủi ro tín dụng
760.638 414.214
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (138.984) (75.212)

Hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng 24.769 20.022
Tổng lợi nhuận trước thuế 646.423 359.024
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (182.533) (100.289)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (182.533) (100.289)
Lợi nhuận sau thuế 463.890 258.735
Lãi cơ bản trên cổ phiếu - đồng 2.263 2.211
II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
1. Hiệu quả sử dụng vốn của NHNN&PTNT chi nhánh Tân Uyên
1.1. Tình hình sử dụng vốn
Cho vay hay đầu tư để sinh lợi từ tiền đã huy động được là lẽ sống của Ngân
hàng Thương mại. Cho vay hay đầu tư vào các loại tài sản nào cũng đều là hoạt
động kiếm lợi nhuận. Tài sản có là những khoản nợ mà thị trường nợ ngân hàng
hoặc là những khoản mà ngân hàng cho thị trường vay. Đứng trên góc độ tính chất,
ngân hàng là chủ nợ và các đối tượng vay tiền của nó là con nợ. Vì mục tiêu của
ngân hàng là cho vay để kiếm lời, nên tài sản có hay các khoản mà ngân hàng cho
vay còn được gọi là đầu tư.
Như vậy sử dụng vốn là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thương
mại (nghiệp vụ có).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sử dụng vốn bao gồm:
- Dự trữ tiền mặt: Tiền mặt tại kho của ngân hàng
Tiền mặt ký gửi của ngân hàng Trung ương
- Đầu tư vào chứng khoán ( trái phiếu, hối phiếu...)
- Cho vay
- Đầu tư vào các loại tài sản (như bất động sản, cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị...)
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của NHNN&PTNT chi nhánh Tân Uyên
Để hiểu xem một Ngân hàng Thương mại (NHTM) hoạt động như thế nào
chúng ta phải xem xét đến bản quyết toán tài sản của Ngân hàng đó, là bản kê tài

sản có và tài sản nợ cuả nó. Bảng quyết toán này liệt kê các kết số, tức là nó cóđặc
trưng.
Tổng tài sản có = Tổng tài sản nợ + vốn.
Hơn nữa, bảng quyết toán tài sản một Ngân hàng liệt kê các nguồn vốn của
Ngân hàng (tài sản nợ) và sử dụng vốn (tài sản có). Các Ngân hàng bằng nhiều
cách để huy động vốn. Sau đó họ dùng vốn này có được tài sản có.
- Bảng quyết toán của tất cả các Ngân hàng Thương mại thường có kết cấu
dưới dạng sau:
Tài sản có (sử dụng vốn) Tài sản nợ (nguồn vốn)
1. Khoản mục dự trữ
2. Khoản mục CK ngắn hạn
3. Khoản mục cho vay
4. Khoản mục đầu tư
5. Các tài sản có khác
6. TSCĐ tích lũy
1. Khoản mục tiền gửi
2. Khoản mục đi vay
3. Các loại vốn uỷ thác
4. Vốn sở hữu của Ngân hàng
1.3. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả Sử dụng vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với các Ngân hàng Thương mại, cho vay có vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển, mở rộng phạm vi kinh doanh. Tăng trưởng nguồn vốn và đạt được
mục tiêu lợi nhuận của bản thân ngân hàng đó. Nhận thấy được tầm quan trọng của
hoạt động cho vay, việc đánh giá hiệu quả của hoạt động này được phân tích qua
hai chỉ tiêu cơ bản.
 Quy mô cho vay:
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát có hệ
thống đối với những khoản vay tại một thời điểm. Khi xác định doanh số cho vay,
chưa có sự đánh giá cụ thể về chất lượng các khoản vay và phần rời của những

khoản vay trong một thời kỳ nhất định ( trong ngày, tháng, quý, năm...) nhưng đây
là chỉ tiêu cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn của một ngân hàng, quy mô
đầu tư và cấp vốn tín dụng của ngân hàng đó đối với nền kinh tế quốc dân trong
một thời kỳ.
- Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế : Tổng dư nợ nội tệ và ngoại tệ thể hiện
được mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng, đồng thời là chỉ tiêu
phản ánh phần vốn đầu tư hiện đang còn lại tại một thời điểm của ngân hàng mà
ngân hàng đã cho vay chưa thu về. Đồng thời, chỉ tiêu này cũng phản ánh mối quan
hệ với doanh số cho vay ( Dư nợ đầu kỳ +Doanh số cho vay - Doanh thu số nợ =
Dư nợ cuối kỳ ) với khả năng đáp ứng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại
đối với những nhu cầu sử dụng vốn trong
nền kinh tế.
- Doanh số thu nợ : Là chỉ tiêu phẩn ánh khả năng thu hồi nợ của những
khoản cho vay khi đến thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Vốn vay
- Khả năng luân chuyển vốn =
Khả năng giải quyết, xử lý vốn tồn đọng

Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Là chỉ tiêu phản ánh độ nhạy bén, khả năng luân chuyển vốn tồn đọng
theo chiều hướng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng
Tỷ trọng doanh số cho vay
- Khả năng xử lý vốn =
Tổng số vốn huy động

Chỉ tiêu thể hiện khả năng sử lý nguồn vốn huy động đảm bảo khả
năng lợi nhuận đồng thời bảo đảm nhu cầu thanh toán.
 Chất lượng cho vay:
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản cho vay và
khả năng bảo đảm của khoản vay đó trong một thời hạn nhất định. Thực chất, chỉ

tiêu cho biết sự luân chuyển lượng tiền mặt trong một ngân hàng, phản ánh phần
chất đối với doanh số thu nợ. đây cũng là yếu tố đánh giá tính chất, trình độ quản lý
của những người làm ngân hàng và thể hiện một mặt biến động chung của nền kinh
tế.
Tỷ trọng nợ quá hạn
- Khả năng thu nợ =
Tổng thu nợ
• Phản ánh khả năng thu hồi nợ của các khoản vay thể hiện ở các khoản
vay đã đến hạn trả nhưng không đủ luân chuyển nguồn vốn đã cho vay tại một thời
điểm và sự biến động của độ an toàn về vốn sẽ tỷ lệ nghịch với sự tăng giảm của tỷ
trọng trên.
Bên cạnh đó, còn có tỷ trọng nợ khó đòi / Tổng thu nợ : Phản ánh tính chân
thực có khả năng hoàn trả của các khoản vay thể hiện ở chỉ tiêu này.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sự dụng vốn
1.4.1. Ảnh hưởng của thẩm định tín dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi quyết định cung cấp một khoản vay, các ngân hàng bắt buộc phải có sự
thẩm định, thông qua đó, có thể đánh giá được tính hợp lý hiệu quả của dự án đầu
tư và đó cũng chính là biện pháp nhằm nâng cao chất lượng các khoản vay. Đặc
biệt, những khoản vay trung và dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro, khả năng linh
hoạt kém nên thông qua công tác thẩm định, có thể đưa ra những quyết định đúng
đắn cho vay khối lượng bao nhiêu, thời gian bao lâu, từ đó bảo đảm tính ổn định
của cho vay.
1.4.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất trong ngân hàng cung cấp những khoản
vay. Hơn nữa đánh giá rủi ro là công việc hết sức khó khăn do tính biến động và
những yếu tố chủ quan từ nhiêu phía.
1.4.3. Ảnh hưởng của lãi suất cho vay
Từ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, chính sách cho
vay và các hoạt động cho vay là những vấn đề phức tạp. chính sách lãi suất phải

thực sự là đòn bẩy kinh tế khuyến khích sự phát triển chung của nền kinh tế, đồng
thời phải là công cụ đấu tranh chống cho vay nặng lãi và hạn chế những tiêu cực
trong hoạt động cho vay. Chúng ta biết hai chức năng cơ bản của ngân hàng là nhận
tiền gửi của khách hàng và cho khách hàng vay vốn mặc dù các dịch vụ kinh doanh
mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng rất đa dạng nhưng rõ ràng hoạt động kinh
doanh chính của ngân hàng vẫn là những hoạt động với vai trò như một trung gian
tài chính, thanh toán lãi suất cho phần tiền gửi của khách hàng và tính lãi suất đối
với những khoản tiền cho khách hàng vay.
Với lãi suất cho vay quá cao: Tạo ra sự ngưng đọng vốn do doanh nghiệp
không chịu được mức chi phí cao đó nên họ ngừng xin việc vay vốn.
Trong một khoản thời gian tương đối dài như vậy những biến động tiêu cực
lẫn tích cực, ngân hàng không thể dự đoán trước chắc chắn về khả năng sinh lời của
mình trong tương lai. Do đó, sẽ phát sinh hiện tượng vốn vẫn đọng trong két của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng trong khi đó ở bên ngoài, các doanh nghiệp, hộ gia đình vẫn đang cố tìm
kiến những khoản vốn vay với mức chi phí tối thiểu. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn
phải thường xuyên phải trả lãi cho những khoản tiền gửi, những khoản đi vay của
mình. Vì vậy, lãi suất cho vay quá cao sẽ gây “ ách tắc” trong hoạt động cho vay.
Lãi suất cho vay quá thấp: Xảy ra hiện tượng nhu cầu về các khoản vay của
các doanh nghiệp, hộ gia đình trở nên tăng. Với điều kiện nền kinh tế còn nhiều
biến động, tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động của các
ngân hàng là thấp, ngân hàng phải tăng cường các hình thức huy động vốn, “ đi vay
để cho vay ” để có thể đáp ứng được phần nào nhu cầu vay vốn trên. Chính vì vậy,
hoạt động cho vay sẽ trở nên khó khăn nếu một mắt xích nào đó trong qú trình lưu
chuyển vốn bị đứt hay đột ngột chững lại. Lúc đó khả năng thanh toán của ngân
hàng sẽ không thể đáp ứng, gây lên phản ứng lan truyền “ khủng hoảng ngân hàng”
và mất đi độ tín nhiệm của khách hàng đối vớí ngân hàng đó.
2. Cơ cấu nguồn vốn
Trong năm 2007, nguồn vốn tiền gửi và tiền vay vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu,
điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn đi vay và tiền gửi

của các thành phần kinh tế khác. Ngoài ra tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn
chiếm 14,6% trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 85,4%. Để tránh rủi
do theo nguyên tắc vốn để cho vay trung và dài hạn phải là nguồn có thời hạn dài.
Nhưng thực tế trong sổ tiền tệ mà ngân hàng huy động được với nhiều kỳ hạn khác
nhau, luôn xác định được nguồn vốn ổn định có thời hạn dài phục vụ nhu cầu vay
trung và dài hạn. Ngoài ra, ngân hàng có thể chủ động đi vay các tổ chức kinh tế
khác, huy động từ dân cư thông qua hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng để
đảm bảo nguồn cho vay trung và dài hạn. Trên thực tế bất kì một doanh nghiệp nào
muốn hoạt động kinh doanh đều phải có vốn. Ngân hàng là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt (hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ) do vậy nhu cầu vốn đối
với ngân hàng là hết sức cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên,

×