Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Các tổ chức có chức năng giám sát hoạt động ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.43 KB, 17 trang )

Mục lục
Lời mở đầu 1
Nội dung
1. Hoạt động chính của NHTM 2
1.1 Hoạt động huy động vốn 2
1.2 Hoạt động tín dụng 3
1.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 4
1.4 Các hoạt động khác 4
2. Các tổ chức có chức năng giám sát hoạt động ngân hàng thương mại 5
2.1. Ngân hàng nhà nước 6
2.1.1. Nội dung hoạt động của Thanh tra Ngân hàng 6
2.1.2. Phương thức giám sát, thanh tra các NHTM 7
2.1.3. Các chỉ tiêu 8
2.2. Ủy ban giám sát tài chính quốc gia 12
2.3. Bộ tài chính 13
2.4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 13
3. Tại sao phải giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại 15
3.1. Mục tiêu hoạt động của NHTM là tìm kiếm lợi nhuận.
3.2. Đặc trưng hoạt động của NHTM:
3.3. Vị trí của NHTM trong hệ thống tài chính.
Kết luận 16
Lời mở đầu
Hiện nay thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển rất nhanh chóng
với sự gia tăng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán và dịch vụ ngân hàng. Sự
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
1
phát triển này sẽ còn mạnh mẽ hơn khi Việt Nam thực hiện mở cửa thị trường
tài chính theo các cam kết gia nhập WTO với sự hiện diện thương mại của các
tập đoàn tài chính quốc tế.
Thị trường tài chính càng phát triển thì sự đan xen trong hoạt động giữa
hệ thống ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm càng sâu, rộng, trong đó các ngân


hàng thương mại lớn trở thành nòng cốt thông qua việc đầu tư vào các công ty
chứng khoán, bảo hiểm. Đồng thời hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng
chịu sự giám sát chặt chẽ hơn từ các cơ quan quản lý. Vậy tại sao lại tồn tại sự
quản lý giám sát đó và mô hình giám sát hiện nay của Việt Nam có thực sự
hiệu quả?
Nội dung
1. Hoạt động chính của ngân hang thương mại
Chương III của luật tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của tổ chức tín dụng,
trong đó chủ yếu là ngân hàng thương mại, bao gồm:
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động tín dụng
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
2
- Hoạt động dịch vụ thanh toán
- Hoạt động ngân quỹ
- Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ,
kinh doanh ngoại hối, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo
hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên
quan đến hoạt động ngân hàng.
1.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín
dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.2. Hoạt động tín dụng

Ngân hàng thương mai được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh,
cho thuê tài chính và các hình thức theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Trong các hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
3
Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
dưới các hình hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất , kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận
bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một
ngân hàng thương mại.
Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu
các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín
dụng khác.
Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài
chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
1.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông
qua ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong
và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua

Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
4
đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân
hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao
gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán tiền
ngân hàng trong nước
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng nhà nước cho
phép
1.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể
thực hiện một số hoạt động khác, bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần – Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều
lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức
tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luât. Ngoài ra, ngân hàng
thương mại còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước
ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ- Ngân hàng thương mại được tham gia thị
trường tiền tệ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức
mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.

SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
5
Kinh doanh ngoại hối- Ngân hàng thương mại được phép trực tiếp kinh
doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên
thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Ủy thác và nhận thức ủy thác- Ngân hàng thương mại được ủy thác,
nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng,
kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm – Ngân hàng thương mại được cung ứng
dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp
hoặc thành lập công ty tư vấn trực tiếp thuộc ngân hàng.
Bảo quản vật quý giá - Ngân hàng thương mại được thực hiện các dịch vụ bảo
quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức có chức năng giám sát hoạt động ngân hang thương mại
Trong một công trình nghiên cứu mới đây của Revenda (2001), để chính
xác đến mức có thể, ông phân mẫu các nước được phân tích thành 2 nhóm: (i)
nhóm những nước mà NHTW đóng vai nhà độc quyền về GSNH; và (ii) nhóm
các nước còn lại, nơi NHTW không có trách nhiệm hoặc không phải là cơ quan
duy nhất chịu trách nhiệm về GSNH. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: các
nhân tố mang tính lịch sử, truyền thống, thể chế chính trị, đặc thù hệ thống tài
chính - ngân hàng trong nước là những lý do chủ yếu dẫn tới mô hình nào được
lựa chọn; và có một khuynh hướng mới xuất hiện là, ở hầu hết các nước có hệ
thống tài chính phát triển, GSNH không phải hoặc không còn là trách nhiệm
độc quyền của NHTW (các nước như Mỹ, Pháp, Anh, Nhật, Đức, Canada, úc,
Phần Lan, Thụy Sỹ, v.v , đều đã hoặc mới chuyển sang áp dụng mô hình theo
nhóm (ii).
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
6

Còn với Việt Nam thì các tổ chức có chức năng giám sát hoạt động ngân
hàng bao gồm:
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam
- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
- Bộ tài chính
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
2.1. Ngân hàng nhà nước
2.1.1. Nội dung hoạt động của Thanh tra Ngân hàng:
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc
thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động ngân hàng.
- Phát hiện, ngăn ngừa và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Kiến nghị Thống đốc NHNN, Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố và
các cơ quan tổ chức có thẩm quyền khác thực hiện các biện pháp bảo đảm
thi hành pháp luật về tiền tệ và các hoạt động ngân hàng.
- Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định
của Luật khiếu nại, tố cáo có liên quan đến tổ chức và hoạt động ngân
hàng…
2.1.2. Phương thức giám sát, thanh tra các NHTM:
- Thanh tra Ngân hàng tiến hành giám sát hoạt động của các TCTD theo hai
phương thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ:
+ Hoạt động thanh tra tại chỗ: Đây là hoạt động kiểm tra trực tiếp
của Thanh tra Ngân hàng tại các NHTM thông qua các đoàn thanh tra. Hàng
năm Thanh tra Ngân hàng xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra trình
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
7
Thống đốc phê duyệt và xây dựng Đề cương chi tiết chỉ đạo toàn hệ thống triển
khai thực hiện. Nội dung thanh tra tại chỗ đã đi vào trọng tâm, trọng điểm và
những lĩnh vực nghiệp vụ có tiềm ẩn nhiều rủi ro cho tổ chức tín dụng. Hiện
nay, Thanh tra Ngân hàng tăng cường thanh tra theo pháp nhân TCTD để có thể

đánh giá toàn diện thực trạng của từng TCTD được thanh tra. Để thanh tra đạt
hiệu quả cao, Thanh tra Ngân hàng đã chú trọng khai thác, đánh giá kết quả
kiểm tra, kiểm toán của kiểm tra nội bộ và kiểm toán độc lập của các TCTD
trước và trong quá trình thanh tra.
+ Hoạt động giám sát từ xa: Được thực hiện thông qua việc thu thập
và xử lý các số liệu báo cáo của TCTD để đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu
an toàn cơ bản trong hoạt động ngân hàng; đồng thời tổng hợp đánh giá chung
hoạt động của cả hệ thống các TCTD phục vụ cho sự chỉ đạo, điều hành toàn
ngành của Thống đốc NHNN. Hiện nay hoạt động giám sát từ xa được tiến
hành hàng tháng và được thực hiện qua mạng máy tính, kết quả hoạt động giám
sát từ xa còn có tác dụng hỗ trợ tốt để Thanh tra Ngân hàng thực hiện công tác
thanh tra tại chỗ.
2.1.3. Các chỉ tiêu
2.1.3.1. Thống nhất nội dung trong báo cáo giám sát vĩ mô
Báo cáo này mô tả những biến động lớn và những xu hướng cơ bản của
hệ thống ngân hàng từ những thông tin thu thập được. Đồng thời phân tích mối
quan hệ của những biến động và xu hướng này với những biến động kinh tế (sự
thay đổi của lãi suất, của tỷ giá hoặc của GDP), với những thay đổi của môi
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
8
trường cạnh tranh (xuất hiện những ngân hàng mới, giới thiệu những sản phẩm
mới), và những thay đổi mang tính pháp lý hoặc các quy định.
Báo cáo này vừa phân tích số liệu dưới giác độ toàn ngành (xem xét tổng
tài sản có, tài sản nợ và thu nhập của tất cả các ngân hàng) để thấy được những
ảnh hưởng của các ngân hàng lớn, đồng thời vừa biểu diễn sự phân bố mức độ
tập trung của hệ thống ngân hàng để cho thấy sự dao động trong các hoạt động
đặc trưng của ngân hàng. Xác định ra những ngân hàng chủ chốt nằm ngoài xu
hướng tập trung phổ biến của hệ thống .
Cuối cùng, NHNN đưa ra các khuyến nghị về kinh tế, môi trường cạnh
tranh hay pháp lý nhằm thúc đẩy những xu hướng phát triển tốt và hạn chế

những xu hướng phát triển xấu. Báo cáo này được xây dựng theo từng quý và
các kết quả phân tích sẽ được gửi bằng cả văn bản và thuyết trình cho các cấp
lãnh đạo của Ngân hàng Trung ương và cho bộ phận thanh tra tại chỗ.
2.1.3.2. Thống nhất nội dung trong báo cáo đánh giá xếp hạng
Báo cáo đánh giá xếp hạng được coi như là một cẩm nang, các thanh tra
viên của NHNN sẽ tiến hành xếp hạng cho từng ngân hàng mỗi quý một lần dựa
trên sự đánh giá của 6 cấu phần chính về năng lực và hoạt động của một ngân
hàng. Sự xếp hạng sẽ cân đối với quy mô và sự phức tạp của ngân hàng, đặc
trưng trong hoạt động và việc quản lý rủi ro của ngân hàng. Việc xếp hạng sẽ
được sử dụng để đánh giá thực trạng của hệ thống ngân hàng và đưa ra những
hành động cần thiết cho hoạt động thanh tra tại chỗ. Nội dung của toàn bộ hoạt
động thanh tra tại chỗ sẽ dẫn đến những điều chỉnh cho việc xếp hạng tổng thể
CAMELS, trong khi đó, việc xếp hạng từng cấu phần có thể được điều chỉnh
dựa trên việc lên kế hoạch và mục tiêu thanh tra.
2.1.3.3. Thống nhất nội dung trong báo cáo cảnh báo sớm
Báo cáo cảnh báo sớm là một báo cáo đi kèm hằng tháng với Báo cáo
giám sát vĩ mô, được xây dựng bởi bộ phận giám sát từ xa. Xuất phát từ những
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
9
phân tích về phân bố tần suất trong báo cáo giám sát vĩ mô, báo cáo cảnh báo
sớm đưa ra danh sách các ngân hàng có những đột biến xấu trong mỗi đồ thị
phân bố tần suất. Do vậy, đồ thị phân bố tần suất về lợi nhuận ròng/ tổng tài sản
sẽ cho thấy những ngân hàng và những chỉ số nằm dưới giá trị ngưỡng (do bộ
phận giám sát từ xa đặt ra, giá trị ngưỡng này có thể là giá trị tuyệt đối, ví dụ
dưới 0, hoặc có thể là tương đối, ví dụ một tỷ lệ thấp nhất nào đó do bộ phận
giám sát từ xa đưa ra), giá trị này cũng cần thông báo cho bộ phận thanh tra tại
chỗ. Từ những thông tin mới này, bộ phận thanh tra tại chỗ có thể quyết định
một mức xếp hạng mới nếu đó là thông tin bổ sung quan trọng (và do vậy sẽ
phải rà soát lại báo cáo giám sát CAMELS) hoặc có thể tăng cường và bổ sung
thêm những nhận định và những xếp hạng đã có trong những báo cáo giám sát

CAMELS gần đây nhất. Phương pháp này cho phép việc giám sát gần như là
liên tục mà không đòi hỏi quá nhiều công sức và thời gian trong việc phải lặp đi
lặp lại việc viết các báo cáo và phân tích khi mà các công cụ trong đó không có
gì thay đổi.
Như vậy, nội dung trong báo cáo cảnh báo sớm bao gồm:
- Lựa chọn các đồ thị phân bố tần suất theo các chỉ tiêu đã đặt ra từ Báo cáo
giám sát vĩ mô;
- Xác định các giá trị giới hạn cho mỗi đồ thị phân bố tần suất để xác định
những biểu hiện đột biến có thể tiềm ẩn rủi ro;
- Liệt kê các NHTM có những bất thường.
Ví dụ:
Chỉ số so sánh Tên Giá trị
Lợi nhuận ròng/Tổng TS Ngân hàng A
Ngân hàng B
-0,05
-0,01
Chênh lệch LS/Tổng TS Ngân hàng C 32%
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
10
Gửi danh sách này cho bộ phận thanh tra tại chỗ để rà soát lại báo cáo giám sát
CAMELS.
2.1.3.4. Thống nhất nội dung trong báo cáo tiền thanh tra
Báo cáo tiền thanh tra là báo cáo được thực hiện sau khi đã có quyết định
liên quan đến việc thanh tra một NHTM cụ thể. Báo cáo này sẽ do lãnh đạo Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và cán bộ Trưởng đoàn thanh tra đã chỉ
định cùng phối hợp thực hiện nhằm xác định được những nội dung cần chú
trọng trong quá trình thanh tra đối với một NHTM cụ thể, đồng thời nghiên cứu
những thông tin từ những kỳ thanh tra trước nhằm đảm bảo tính kế thừa và tính
lịch sử trong quá trình thanh tra.
(1) Phần thông tin khái quát: Cho biết tên NHTM, loại hình ngân hàng và đánh

giá xếp hạng chung và các đánh giá xếp hạng từng cấu phần cụ thể về ngân
hàng từ “Báo cáo đánh giá xếp hạng” của ngân hàng.
(2) Phần thông tin từ kỳ thanh tra trước: Đây là phần thông tin đảm bảo tính
liên tục trong thanh tra, giám sát đối với ngân hàng. Trưởng đoàn thanh tra có
trách nhiệm xây dựng phần nội dung này nhằm có được sự liên hệ và đánh giá
ban đầu về ngân hàng cần thanh tra, nhận ra những vấn đề nổi bật trong hoạt
động ngân hàng trong thời gian qua, cũng như những lĩnh vực mà ngân hàng đã
bị thanh tra trong thời gian gần nhất.
(3) Phần tóm tắt thông tin tài chính về NHTM: Là phần nội dung đưa ra những
chỉ số tài chính (lấy từ báo cáo đánh giá xếp hạng) giúp cho Trưởng đoàn thanh
tra có đánh giá ban đầu về các điều kiện tài chính của ngân hàng. Trong đó,
mức độ chính xác của các báo cáo được đánh giá lại thông qua việc xem xét kỹ
lại các kết quả phân tích của bộ phận giám sát từ xa, xem xét lại hồ sơ thanh tra
của kỳ thanh tra trước,… Đồng thời, phần nội dung này cũng chỉ ra những vấn
đề quan tâm khác và các tác động dự kiến đối với ngân hàng và đoàn thanh tra.
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
11
(4) Phần nội dung hoạt động thanh tra: Là phần thể hiện bản ghi nhớ kế hoạch
thanh tra, được viết bởi Trưởng đoàn thanh tra và thiết kế cho từng NHTM,
trong đó nêu ra một cách rõ ràng, cô đọng về những thông tin cần thu thập trong
quá trình thanh tra, xác định những rủi ro chính và những lĩnh vực nổi bật cần
quan tâm của ngân hàng, đưa ra những chi tiết khái quát về phương pháp thanh
tra với sự tập trung vào những rủi ro chính và những lĩnh vực nổi bật.
(5) Phần yêu cầu về cán bộ thanh tra: Là phần tổ chức nhân sự để đảm bảo
rằng các nhân viên có kỹ năng và kinh nghiệm thích hợp được bố trí cho các
đoàn thanh tra.
Các cấu phần trong báo cáo tiền thanh tra đã đảm bảo cho hoạt động
giám sát của Ngân hàng Trung ương được liên tục, có sự kế thừa và tổng hợp từ
các dữ liệu trong quá khứ và các dữ liệu liên quan khác, đồng thời vẫn đảm bảo
chất lượng của công tác thanh tra thông qua việc chuẩn bị và lên kế hoạch kỹ

trước khi tiến hành hoạt động thanh tra tại ngân hàng. Các yêu cầu về nhân sự
của đoàn thanh tra vừa đảm bảo chất lượng chuyên môn, vừa đảm bảo khả năng
đào tạo cán bộ cho những cán bộ còn ít kinh nghiệm
Qua thanh tra, Thanh tra Ngân hàng phát hiện sai phạm của các TCTD
trên nhiều lĩnh vực: quản trị điều hành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, hoạt động
tín dụng, an toàn kho quỹ, kinh doanh ngoại hối… trên cơ sở đó đưa ra kiến
nghị chấn chỉnh, khắc phục và áp dụng theo thẩm quyền hoặc phối hợp các biện
pháp xử lý (xử lý tài sản thu hồi nợ, xử lý cán bộ liên quan có vi phạm, trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, xử phạt vi phạm hành chính…); góp phần đảm bảo
việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động ngân hàng và tham mưu cho ban lãnh
đạo NHNN có chính sách và biện pháp quản lý phù hợp đối với từng ngân hàng
thương mại.
2.2. Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
12
Ngày 18/5/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 79/2009/QĐ-TTg,
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia.
Quy chế nêu rõ, Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia là cơ quan tham
mưu, tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ trong việc điều phối hoạt động giám sát
thị trường tài chính quốc gia (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm); đồng thời,
giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện giám sát chung thị trường tài chính quốc
gia.
Ủy ban hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan; làm việc theo chế
độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Thủ tướng Chính phủ. Bên cạnh đó, Ủy ban phối hợp công tác chặt chẽ
với các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo
hiểm và các Bộ, ngành liên quan nhưng không làm thay chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
Ủy ban có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ giám sát chung thị

trường tài chính quốc gia, giám sát hợp nhất hoạt động của các tập đoàn tài
chính; giám sát điều kiện được cấp phép hoạt động của các tổ chức tín dụng, tổ
chức tài chính hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm
Đồng thời, Ủy ban giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối hoạt động giám
sát chuyên ngành thông qua việc kiến nghị các cơ quan thực hiện đúng quy
trình và cơ chế giám sát, việc áp dụng các thông lệ quốc tế, chuẩn mực quốc tế
về giám sát thị trường tài chính; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, quy định
về quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động tài chính; các chiến lược, định hướng
phát triển ngành ngân hàng, thị trường chứng khoán, bảo hiểm.
Ủy ban có trách nhiệm thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu, tổng hợp, xử lý,
cung cấp thông tin về thị trường tài chính quốc gia; phân tích, dự báo, cảnh báo
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
13
mức độ an toàn hệ thống tài chính, nguy cơ rủi ro đối với thị trường tài chính
quốc gia và đề xuất giải pháp xử lý kịp thời.
2.3. Bộ tài chính
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ có quy định 1 trong số các nhiệm vụ của bộ tài chính là :
- Quản lý về tài chính đối với hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân
hàng Phát triển Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức hoạt động dịch vụ tài
chính, kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, thẩm định giá, kê khai thuê hải quan
và các dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2.4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Bảo hiểm tiền gửi là một hoạt động bảo hiểm mang đầy rủi ro, do vậy,
thông thường Nhà nước phải đứng ra thành lập tổ chức BHTG để bảo vệ quyền
lợi của công chúng khi họ gặp rủi ro về tiền gửi.

Về bản chất, tổ chức BHTG dù được tổ chức và hoạt động dưới bất kỳ
hình thức nào: là tổ chức tài chính thuộc Chính phủ hay thuộc Quốc hội; một
định chế tài chính độc lập… họat động của tổ chức BHTG vẫn cơ bản dựa theo
nguyên lý của hoạt động bảo hiểm là bù đắp rủi ro theo cơ chế lấy số đông bù
cho số ít. Đây là một hoạt động bảo hiểm mang đầy rủi ro, do vậy, thông
thường Nhà nước phải đứng ra thành lập tổ chức BHTG để bảo vệ quyền lợi
của công chúng khi họ gặp rủi ro về tiền gửi.
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
14
Trong kinh tế hiện đại, BHTG có và phải thực hiện được vai trò nhất định
trong việc tham gia quản lý rủi ro của các ngân hàng thương mại, các tổ chức
tham gia bảo hiểm khác, và hơn nữa là có vai trò trong giám sát và góp phần
bảo đảm an toàn của hệ thống tài chính - tiền tệ quốc gia.
Tuy nhiên, cũng cần phải phân biệt rõ rằng, vai trò tham gia giám sát, bảo
đảm an toàn hệ thống tài chính – tiền tệ quốc gia của BHTG không phải với tư
cách là cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hiện nay mà là một định chế tài chính độc lập cùng gánh vác và chia sẻ
trách nhiệm đó với các cơ quan nhà nước và các định chế tài chính khác thông
qua hoạt động nghiệp vụ BHTG.
Chức năng tham gia giám sát, đánh giá rủi ro trong hoạt động của các tổ
chức tham gia BHTG, góp phần bảo đảm an toàn và sự phát triển bình thường
của hệ thống tài chính – tín dụng. Đây là chức năng không thể thiếu của tổ chức
BHTG và có tính chất bổ trợ cho chức năng bảo hiểm nói trên. Để thực hiện tốt
chức năng bảo hiểm, nhằm giảm thiểu tối đa chi phí cũng như phòng chống đổ
vỡ, ngăn chặn trước những sự kiện bảo hiểm có thể xẩy ra, tổ chức BHTG phải
tham gia vào quá trình giám sát, đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
các tổ chức tham gia BHTG. Từ kết quả giám sát, tổ chức BHTG đưa ra những
khuyến nghị cho các tổ chức tham gia BHTG nhằm ngăn ngừa rủi ro, hạn chế
đổ vỡ và trong giới hạn cho phép, tổ chức BHTG còn có thể hỗ trợ, thậm chí có
quyền can thiệp vào hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG khi có dấu hiệu

mất an toàn.
3. Tại sao phải giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại
Qua phân tích nêu trên ta có thể nhận thấy, hoạt động của các NHTM là
rộng khắp và len lỏi đến từng ngõ ngách của nền kinh tế. Đồng thời, với mỗi
một quốc gia khác nhau, có các chính sách kinh tế khác nhau nhưng đều tồn tại
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
15
các cơ quan quản lý, tổ chức làm nhiệm vụ giám sát hoạt động của hệ thống
ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng. Vậy một câu hỏi được đặt ra là tại
sao cần phải có các tổ chức đó để giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Ta có thể phân tích dựa trên ba khía cạnh:
3.1. Mục tiêu hoạt động của NHTM là tìm kiếm lợi nhuận.
Bản thân NHTM cũng là một DN, và mục tiêu luôn được xem hàng đầu
là lợi nhuận. Khi mục tiêu lợi nhuận được đặt lên trên hết, qua cả các quy định
pháp luật các NHTM có thể thực hiện các hoạt động phi pháp. Do vậy cần có sự
quản lý, giám sát hoạt động của NHTM.
3.2. Đặc trưng hoạt động của NHTM:
- Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng các rủi ro: rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất Chính vì hoạt động kinh
doanh của NHTM tiềm ẩn quá nhiều rủi ro như vậy nên cần thiết phải giám
sát, quản lý để hạn chế rủi ro, đảm bảo hoạt động của NHTM được an toàn.
- Địa bàn hoạt động rộng khắp trên cả nước, số lượng khách hàng vô cùng
lớn. Hiện nay, phạm vi hoạt động của NHTM không chỉ bó hẹp trong 1 quốc
gia mà còn vươn ra toàn cầu vấn đề cần quản lý, giám sát sao cho chặt chẽ,
sát sao bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho các khách hàng của các NHTM
càng trở nên quan trọng.
- Hoạt động của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ, rất
nhạy cảm với sự biến động của hệ thống và ngược lại mọi biến động từ ngân
hàng đều tác động tới cả hệ thống, từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.
3.3. Vị trí của NHTM trong hệ thống tài chính.

SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
16
NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất trong hệ thống tài chính. Lượng tài
sản mà NH nắm giữ chiếm hơn 80% tổng tài sản của cả hệ thống tài chính.
NHTM giữ các chức năng quan trọng nhất trong toàn hệ thống:
- Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: được thực hiện thông qua hoạt động
nhận tiền gửi.
- Chức năng trung gian thanh toán: được thực hiện dựa trên chức năng làm thủ
quỹ cho xã hội, cung ứng các phương tiện, dịch vụ thanh toán phi-tiền-mặt
trong và ngoài nước.
- Chức năng trung gian tín dụng: cấp tín dụng cho khách hàng, dẫn vốn từ
người thừa vốn tới người thiếu vốn.
- Chức năng tạo tiền: chỉ có ở NHTM, tạo ra 1 lượng tiền cung ứng lơn gấp
nhiều lần lượng tiền mặt gửi vào.
Với vị trí quan trọng của mình, mọi hoạt động của NHTM tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp tới mọi chủ thể trong NKT. Dựa vào điểm này, NHTM luôn chịu
sự quản lý, giám sát của NHNN, là công cụ để NHTW điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.
Kết luận : có thể nói đặt hệ thống ngân hàng trong sự giám sát chặt chẽ là một
điều thiết yếu trong sự phát triển chung của hệ thống tài chính. Tuy nhiên chức
năng giám sát của các tổ chức chuyên trách có thực sự mang lại hiệu quả cao
nhất không lại là vấn đề cần được quan tâm đúng mức.
SVNHFORUM.COM – Diễn đàn sinh viên Học viện ngân hàng
17

×