Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.17 KB, 95 trang )

Lời cam đoan
Tôi là: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Tên đề tài: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thơng
mại cổ phần Quân Đội
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học và độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Hà nội, ngày 20 Tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trởng của Vốn huy động qua các năm từ 2004 đến 2010
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trởng của Tổng tài sản qua các năm từ 2004 đến 2010
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trởng của Tổng d nợ qua các năm từ 2004 đến 2010
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trởng của Lợi nhuận trớc thuế qua các năm từ 2004 đến
2010
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quân đội giai đoạn
2008-2012
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức của Phòng Kiểm toán nội bộ giai đoạn 2008-2012
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quân
đội
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động huy động vốn chi nhánh Hải
Phòng- Ngân hàng Quân Đội năm 2010
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về kết quả về hoạt động tín dụng của chi nhánh
Thăng Long- Ngân hàng Quân đội
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kiểm toán nội bộ phòng Kiểm toán nội bộ tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội từ năm 2008- 2010
Bảng 2.4: Tổng hợp sai phạm trích khấu hao TSCD hệ thống năm 2009- Ngân
hàng Quân Đội
Bảng 2.5: Tổng hợp sai phạm lãi tiết kiệm các chi nhánh Ngân hàng Quân Đội
năm 2009


Bảng 2.6: Tổng hợp thu phí thẻ ATM các chi nhánh Ngân hàng Quân Đội năm
2009
Bảng 2.7: Tổng hợp sai phạm thu phí chuyển tiền các chi nhánh Ngân hàng
Quân Đội năm 2010
Bảng 2.8: Tổng hợp sai phạm hồ sơ mở tài khoản các chi nhánh Ngân hàng
Quân Đội năm 2010
Bảng 2.9: Tổng hợp sai phạm hoạt động tín dụng các chi nhánh Ngân hàng
Quân Đội năm 2010
Bảng 3.1: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động kho quỹ
Danh mục chữ viết tắt
NHNN : Ngân hàng Nhà nớc
NHTM : Ngân hàng thơng mại
NH : Ngân hàng
TCTD : Tổ chức tín dụng
KTNB : Kiểm toán nội bộ
KTV : Kiểm toán viên
TMCP : Thơng mại cổ phần
T24 : Phần mềm Temenos của ngân hàng TMCP Quân Đội
Mục lục
2.3Kết quả kiểm toán một số hoạt động nghiệp vụ chính của tổ chức Kiểm toán
nội bộ tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quân Đội 66
2.4Đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thơng mại Cổ
phần Quân Đội 76
2.4.1Những thuận lợi và kết quả đạt đợc trong tổ chức kiểm toán nội bộ Ngân hàng
Thơng mại Cổ phần Quân Đội 76
2.4.2Những tồn tại trong tổ chức kiểm toán nội bộ Ngân hàng Thơng mại Cổ phần
Quân Đội 78
2.4.3Nguyên nhân những tồn tại của công tác Kiểm toán nội bộ 83
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Hệ thống ngân hàng trong bất kỳ một nền kinh tế nào cũng luôn giữ vai trò
quan trọng trong quá trình ổn định và phát triển kinh tế, xã hội.Với t cách là định
chế tài chính trung gian, hệ thống ngân hàng không chỉ thực hiện tốt việc huy động,
phân phối lại nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, thanh toán và cung ứng các
dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân mà còn thực hiện việc kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính hiệu quả trong hoạt động kinh tế, sự
phồn thịnh hay suy thoái của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào chất lợng hoạch định
hoặc thực thi chính sách tiền tệ một cách linh hoạt, có hiệu quả và chất lợng hoạt
động của hệ thống ngân hàng. Để đánh giá đợc hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
hoạt động của hệ thống ngân hàng cần phải thông qua công tác kiểm toán, trong đó
kiểm toán nội bộ có vai trò rất quan trọng.
Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân
hàng, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thờng xuyên về
toàn bộ hoạt động của ngân hàng, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận
hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Cùng chung xu thế phát triển
của kiểm toán nội bộ trên thế giới, thời gian vừa qua Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
đã ban hành những hớng dẫn cụ thể giúp các tổ chức kiểm toán nội bộ trong các
ngân hàng Việt Nam hình thành và phát triển. Trong quá trình phát triển đó, hệ
thống các ngân hàng Việt Nam đạt đợc những kết quả nhất định trong việc củng cố
hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao giá trị của kiểm toán nội bộ; tuy nhiên vẫn còn
nhiều tồn tại đang đợc đặt ra cho hệ thống kiểm toán nội bộ của các ngân hàng.
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ là một yêu cầu cũng nh một nhân tố góp phần
vào sự ổn định và phát triển của các ngân hàng thơng mại.
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, hệ thống ngân hàng
Việt Nam nói chung và các NHTM nói riêng đang đứng trớc những thách thức mới
đi kèm với nó là những rủi ro mới (rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá,
rủi ro tín dụng ). Do đó, để hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra, một nhiệm
vụ không thể thiếu đợc và ngày càng trở nên thiết yếu trong hoạt động của các tổ
chức tín dụng là phải tổ chức tốt công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong bản thân
từng ngân hàng. Bởi lẽ, chính hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ sẽ phát hiện

nhanh chóng các sai phạm tại tổ chức tín dụng, các kẽ hỡ trong văn bản chỉ đạo nội
bộ của tổ chức, các thiếu sót trong tổ chức quy trình tác nghiệp, và các biểu hiện
gian lận, mất an toàn trong kinh doanh, giúp ban lãnh đạo ngân hàng có biện pháp
chấn chỉnh kịp thời.
Đối với Ngân hàng TMCP Quân đội, một trong những ngân hàng thơng mại cổ
phần lớn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, quản lý
một khối lợng lớn vốn và tài sản của ngân hàng và khách hàng, công tác kiểm toán
nội bộ đợc lãnh đạo ngân hàng hết sức chú trọng. Thời gian vừa qua, dới sự chỉ đạo
trực tiếp của Ban Kiểm soát, kiểm toán nội bộ đã thực hiện kiểm toán tại các chi
nhánh và công ty trực thuộc MB. Thông qua kết quả kiểm toán, Kiểm toán nội bộ đã
thực hiện báo cáo, đề xuất, tham mu cho Ban Kiểm soát trong việc đa ra các kiến
nghị nhằm đảo bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh; đóng góp bổ sung hoàn thiện quy
trình, quy chế, quy định còn thiếu hoặc cha phù hợp; t vấn, đa ra các cảnh báo rủi ro
trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Mặc dù đạt đợc những thành công nhất
định, tuy nhiên kiểm toán nội bộ tại NH TMCP Quân Đội vẫn còn một số hạn chế
và cha đạt đợc nh kết quả mong muốn: mô hình tổ chức cha kiện toàn, kỹ thuật và
phơng pháp kiểm toán cha hoàn thiện, trình độ của kiểm toán viên còn cha cao
Nhận thức đợc vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài Giải pháp hoàn thiện tổ
chức kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quân đội làm đề tài
cho luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn đóng góp một số giải pháp để KTNB
trong NH TMCP Quân Đội hoạt động có hiệu quả hơn, đóng góp vào sự phát triển
bền vững của ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
Về mặt lý luận: nghiên cứu và hệ thống hoá một số vấn đề lý thuyết cơ bản
về kiểm toán nội bộ.
Về mặt thực tiễn: đi sâu phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm toán
nội bộ tại ngân hàng TMCP Quân Đội. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức kiểm toán nội bộ
tại ngân hàng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tợng nghiên cứu: Tổ chức Kiểm toán nội bộ tại ngân hàng TMCP
Quân Đội.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu đi sâu nghiên cứu thực tiễn hoạt
động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội trong những năm qua
trên cơ sở số liệu của ngân hàng từ năm 2008 tới nay và các thông tin nội bộ
khác từ ngân hàng.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phơng pháp luận khoa học duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, t duy lôgic, phơng pháp phân tích
thống kê, tổng hợp, điều tra, so sánh, đối chiếu để làm sáng tỏ vấn đề cần
nghiên cứu.
5. Đóng góp của luận văn.
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về kiểm
toán nội bộ tại các ngân hàng thơng mại, và đặc biệt đi sâu nghiên cứu, đa ra
các giải pháp để hoàn thiện tổ chức này tại các TCTD tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng hoạt động
kiểm toán nội bộ tại ngân hàng TMCP Quân Đội, từ đó đa ra những đánh giá
về kết quả đạt đợc và những mặt tồn tại trong hoạt động này. Trên cơ sở đó đa
ra những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện tổ chức hoạt động kiểm toán nội
bộ tại ngân hàng Quân Đội, giúp cho Ngân hàng có thể chống đỡ và hạn chế
với các loại rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn về cơ bản về Kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thơng
mại.
Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng tæ chøc kiÓm to¸n néi bé t¹i Ng©n hµng TMCP Qu©n
§éi.
Ch¬ng 3: Mét sè gi¶i ph¸p hoµn thiÖn tæ chøc kiÓm to¸n néi bé t¹i ng©n
hµng TMCP Qu©n §éi.

Chơng 1
một số vấn đề cơ bản về kiểm toán nội bộ tại
ngân hàng thơng mại
1.1 Lý luận chung về kiểm toán nội bộ
1.1.1 Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ ngân hàng thơng mại
Để kiểm soát các hoạt động trong đơn vị, bản thân các nhà quản lý đơn vị
cần tổ chức công tác tự kiểm soát, trớc hết là tự thiết lập các chính sách, thủ
tục kiểm soát; Tiếp đến là triển khai các chính sách, thủ tục kiểm soát đó và
sau nữa là kiểm tra, đánh giá các hoạt động kinh doanh, việc thực hiện các
mệnh lệnh hay kế hoạch đã đề ra cũng nh hoạt động kiểm soát nội bộ đã thực
thi.
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động của đơn vị nói chung và hoạt động kiểm
soát nội bộ nói riêng có thể đợc thực hiện bởi bản thân các nhà quản lý (thờng
ở các đơn vị có quy mô nhỏ hoặc kiểm tra các vấn đề riêng rẽ) hoặc do bộ
phận chuyên trách làm công việc này (khi quy mô đơn vị lớn hơn hay phạm vi
nội dung kiểm tra rộng hơn).
Trong xu hớng chung, sự phát triển của các đơn vị về cả số lợng và quy
mô, tại các đơn vị tự thiết lập một bộ phận chuyên môn chuyên trách tổ chức
thực hiện công việc kiểm tra, đánh giá hoạt động kinh doanh và công tác quản
lý của chính đơn vị là một nhu cầu khách quan. Đó cũng chính là lý do cho sự
ra đời và phát triển của kiểm toán nội bộ và hoạt động kiểm toán nội bộ.
Hơn nữa, ngân hàng thơng mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng, quản lý một khối lợng lớn vốn và tài sản của ngân hàng
và khách hàng đòi hỏi cần phải có một hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ
hoạt động có hiệu quả, tuân theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt
động ngân hàng.
a. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại
Là một "định chế tài chính làm nhiệm vụ bơm vốn từ ngời cho vay sang
ngời đi vay" Ngân hàng đợc ví là mạch máu của nền kinh tế giúp cho tiền tệ
đợc lu chuyển một cách an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. Với sự ra đời và

phát triển của kỹ thuật, công nghệ hiện đại, việc hình thành và sử dụng các
công cụ tài chính thích ứng với kinh tế thị trờng đã biến ngân hàng trở thành
một ngành công nghiệp quan trọng, ngày càng hoàn thiện và gắn bó chặt chẽ
với thị trờng.
Theo Peter Rose "Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng tiết
kiệm , dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế". Đây có thể coi là khái niệm
tổng quát nhất về ngân hàng khi mà ngày nay hoạt động ngân hàng không
chỉ bó hẹp với sản phẩm dịch vụ truyền thống mà còn mở rộng sang lĩnh vực
hoạt động của các định chế tài chính khác nh bảo hiểm, kinh doanh chứng
khoán, bất động sản
Cùng với sự mở rộng đó, đặc điểm hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày
càng phong phú, đa dạng. Dới góc độ kiểm toán hoạt động kinh doanh ngân
hàng có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ
của các cơ quan quản lý thông qua rất nhiều các văn bản pháp luật chi phối.
Điều này xuất phát từ chức năng hoạt động của ngân hàng. Là một loại hình
doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng có mối
liên hệ chặt chẽ với hoạt động của tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế và
gắn liền với quyền lợi của các đối tợng mà ngân hàng phục vụ. Vì vậy rủi ro
là điều khó tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng và cần có sự kiểm tra
kiểm soát của các cơ quan chức năng để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro ở mức độ
hợp lý.
Thứ hai, là một trung gian tài chính ngân hàng nắm giữ một lợng tài sản
tài chính lớn bao gồm tiền mặt và các giấy tờ có giá. Lợng tiền lớn đặt ra hai
vấn đề ngân hàng cần giải quyết là: an toàn trong cất giữ, vận chuyển và
phòng tránh hiện tợng gian lận, tham ô tài sản. Một hệ thống kiểm soát hiệu
quả là điều hết sức cần thiết.
Thứ ba, trong xu hớng kinh tế hội nhập toàn cầu phạm vi hoạt động của

ngân hàng không chỉ bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà còn mở
rộng sang khu vực và các nớc trên thế giới. Với mạng lới chi nhánh và phòng
giao dịch rộng khắp, khó khăn trong quản lý và điều hành công việc là vấn
đề đang đặt ra với các NHTM.
Thứ t: Ngân hàng thờng thực hiện nhiều cam kết quan trọng mà không
có sự dịch chuyển nào về vốn. Những tài khoản ngoại bảng này về mặt kế
toán là không đợc hạch toán, do đó việc phát hiện những sai sót gặp khó
khăn khi nghiệp vụ không đợc ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ. Kiểm
toán nội bộ khi thực hiện kiểm toán phải hết sức quan tâm đến lĩnh vực này.
b. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Đối với các NHTM rủi ro đợc coi là một sự tất yếu, điều này có nghĩa là
rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi "lợi
nhuận càng nhiều, rủi ro càng lớn". Khi rủi ro xảy ra thì không chỉ có một
ngân hàng lâm vào khủng hoảng mà do hiệu ứng "domino", cả hệ thống
ngân hàng sẽ rơi vào khủng hoảng. Kéo theo nó là sự khủng hoảng của cả
nền kinh tế của đất nớc, khu vực thậm chí cả thế giới. Một bằng chứng sống
động nhất chính là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997-1998 tại
các nớc khu vực Đông Nam á (xuất phát từ Thái Lan) , sau đó lan rộng ra
toàn thế giới. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng này là sự yếu kém trong
quản lý của các ngân hàng trong khu vực. Những hậu quả to lớn của cuộc
khủng hoảng tài chính đã khiến các quốc gia trên thế giới ngày càng chặt chẽ
hơn trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, vấn đề
quan trọng không phải là tìm cách loại trừ hoàn toàn rủi ro mà là nhận biết
và kiểm soát đợc chúng.
Có rất nhiều biện pháp đa ra để giải quyết vấn đề này nh sử dụng các mô
hình đo lờng để lợng hoá rủi ro, nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên
Trong đó không thể không kể đến việc nâng cao hiệu quả quản lý của mỗi
NHTM, đặc biệt là hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Bởi vì
muốn phòng tránh rủi ro trớc hết bản thân ngân hàng phải tạo ra một vòng
bảo vệ cho chính mình bằng việc tự kiểm tra, kiểm soát.

Ngoài ra xuất phát từ yêu cầu quản lý của Nhà nớc, các NHTM còn chịu
sự kiểm tra của cơ quan Kiểm toán Nhà nớc. Hơn nữa rất nhiều chủ thể khi
thiết lập quan hệ với ngân hàng cũng cần có sự đảm bảo về hiệu quả hoạt
động của đối tác. Vì thế các ngân hàng hiện nay đều buộc phải tiến hành
kiểm toán độc lập trớc khi công bố các thông tin tài chính, để đảm bảo mức
độ trung thực của các thông tin đợc công bố.
Những đặc điểm đa dạng trong hoạt động cùng với rủi ro và hậu quả
nghiêm trọng mà nó gây ra đòi hỏi cần phải có một bộ phận giám sát, kiểm
tra một cách độc lập và hiệu quả trực thuộc ngân hàng. Kiểm toán nói chung,
kiểm toán nội bộ nói riêng và hoạt động của nó là điều không thể thiếu trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày nay.
1.1.2 Định nghĩa kiểm toán nội bộ
Cho đến nay trên thế giới, Kiểm toán nội bộ đã có lịch sử tồn tại và phát
triển trên 60 năm và đợc thừa nhận ở trên 165 quốc gia nh một nghề nghiệp
mang tính chuyên nghiệp. Cùng với sự phát triển năng động và ngày một
phức tạp của các nền kinh tế, vai trò và chức năng của kiểm toán nội bộ
trong việc đa ra đảm bảo về việc đơn vị có thể kiểm soát một cách hữu hiệu
rủi ro đã dần đợc công nhận trong tất cả các khu vực kinh tế công, kinh tế t
nhân và cả các tổ chức phi lợi nhuận.
Tại Mỹ, ngay từ năm 1914 những t tởng hiện đại về kiểm toán đã xuất
hiện nhng đến sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 cùng với sự phát
triển của kiểm toán nói chung, kiểm toán nội bộ mới có những bớc tiến đáng
kể và đợc đánh dấu chính thức vào năm 1941 với sự ra đời của Học viện
Kiểm toán viên nội bộ Hoa Kỳ (IIA). IIA là một trong những tổ chức đi tiên
phong và có uy tín nhất trên thế giới trong việc định hớng và đặt ra khuôn
khổ hoạt động cho kiểm toán nội bộ. IIA đa ra các chuẩn mực quốc tế về
kiểm toán nội bộ và liên tục cập nhật các chuẩn mực này nh là một thông lệ
tốt nhất về kiểm toán nội bộ. Tất cả các kiểm toán viên nội bộ là thành viên
của IIA bắt buộc phải tuân thủ các chuẩn mực và quy định về kiểm toán nội
bộ của IIA. Có thể minh họa sự thay đổi trọng tâm trong vai trò của KTNB

theo định nghĩa của IIA qua các năm nh sau:
Định nghĩa năm 1947: Kiểm toán nội bộ là hoạt động đánh giá độc lập
trong một tổ chức về công tác kế toán, tài chính và các công tác khác của tổ
chức đó. Hoạt động kiểm toán nội bộ đợc xem nh là các dịch vụ mang tính
bảo vệ và xây dựng hỗ trợ cho ban giám đốc
Định nghĩa năm 1981: Kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh giá
độc lập đợc thiết lập trong một tổ chức để đánh giá và kiểm tra các hoạt
động kinh doanh của tổ chức đó. Hoạt động kiểm toán nội bộ đợc xem là
một dịch vụ hỗ trợ cho chính tổ chức đó
Định nghĩa năm 1999: Cho đến nay, định nghĩa này vẫn đang đợc công
nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên toàn thế giới. Nội dung của định nghĩa
này nh sau:
Kiểm toán nội bộ là một hoạt động độc lập, đảm bảo khách quan và t
vấn đợc thiết kế trong đơn vị nhằm làm tăng giá trị và cải tiến hoạt động của
tổ chức. Hoạt động này giúp cho đơn vị đạt đợc mục tiêu đề ra bằng cách
tiếp cận có hệ thống và có nguyên tắc nhằm đánh giá và cải tiến hiệu quả
của quá trình quản trị rủi ro, kiểm soát và điều hành.
Qua các định nghĩa trên ta thấy đợc vai trò của kiểm toán nội bộ dần đợc
củng cố và nâng cao qua thời gian. Từ những năm 50 của thế kỷ XX trở đi,
kiểm toán nội bộ phát triển vào các khía cạnh của quản lý khác trong doanh
nghiệp, đặc biệt là hiệu quả kinh doanh và hiệu năng quản lý.
Tại Pháp, chức năng của kiểm toán nội bộ đã xuất hiện chính thức vào
năm 1960 trong các công ty nhánh của tập đoàn lớn nớc ngoài. Trong các
ngân hàng của Pháp cũng bắt đầu định ra các chức năng tơng tự. Sự du nhập
kiểm toán nội bộ vẫn tiếp tục phát triển cùng với sự phát triển của các công
ty. Năm 1965 hiệp hội kiểm toán viên nội bộ của Pháp thành lập, sau đó trở
thành viện nghiên cứu kiểm toán nội bộ vào năm 1973.
Tại Đức, sự hình thành và phát triển của hoạt động kiểm toán nội bộ là
sản phẩm của sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trờng và việc
thay đổi các mục tiêu của kiểm toán nội bộ (Wang, 2003). Văn phòng kiểm

toán nội bộ hiện đại đầu tiên của Đức đợc thành lập tại Công ty Friendrich
Krupp vào năm 1875. Hoạt động kiểm toán nội bộ phát triển nhanh chóng
tại Đức trong khoảng 60 năm nửa sau thế kỷ XX. Trong giai đoạn đầu, mục
tiêu của kiểm toán nội bộ ở Đức là nhằm kiểm tra sai sót và ngăn chặn các
hành vi vi phạm pháp luật. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cơ cấu của
các doanh nghiệp kinh doanh trở nên phức tạp hơn, và yêu cầu đặt ra là phải
tăng cờng kiểm soát nội bộ và hoạt động quản lý. Do đó, mục tiêu của kiểm
toán nội bộ đã phải thay đổi để nâng cao lợi ích kinh tế của các doanh
nghiệp. Các kiểm toán viên nội bộ không chỉ là thành viên của ban quản lý
mà còn là những ngời bảo vệ doanh nghiệp. Hiện nay, ở Đức số lợng kiểm
toán viên có chứng chỉ hành nghề trong các bộ phận kiểm toán nội bộ đã lên
tới khoảng 50.000 ngời.
Theo Liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC): Kiểm toán nội bộ là một
hoạt động đánh giá đợc lập ra trong một doanh nghiệp nh là một loại dịch vụ
cho doanh nghiệp đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát thích hợp
và hiệu quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ
Tại Việt Nam, hoạt động kiểm toán nội bộ mới triển khai từ năm 1997
theo Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ về Quy chế Quản
lý tài chính và Hạch toán kinh doanh và Quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT ngày
28/10/1997 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế Kiểm toán nội bộ áp dụng
cho các doanh nghiệp nhà nớc cùng với các thông t hớng dẫn: Thông t
52/1998/TT-BTC ngày 16/4/1998 và Thông t 171/1998/TT-BTC ngày
22/12/1998. Riêng đối với các tổ chức tín dụng, Ngân hàng nhà nớc đã ban
hành Quyết định 37/2006/QĐ-NHNN ngày 08/08/2006 về Quy chế Kiểm
toán nội bộ của tổ chức tín dụng. Trong quy chế có quy đinh rõ ngân hàng
phải thờng xuyên tổ chức kiểm toán nội bộ nhằm đánh giá chất lợng tin cậy
của thông tin kế toán, tài chính; về bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng; về
chấp hành pháp luật, chính sách chế độ của nhà nớc cũng nh các quyết định,
nghị quyết của Hội đồng quản trị, của Ban giám đốc ngân hàng đối với hoạt
động của ngân hàng.

Có thể nói kiểm toán nội bộ là hoạt động không thể thiếu đợc trong các
tổ chức có quy mô lớn trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Kiểm toán nội
bộ đang trở thành một hoạt động nghề nghiệp đòi hỏi cả sự nghiên cứu, đào
tạo và tổ chức tơng ứng với chức năng và lĩnh vực hoạt động từng thời kỳ.
1.1.3 Phạm vi và mục tiêu hoạt động của kiểm toán nội bộ
Phạm vi của kiểm toán nội bộ bao trùm tất cả các hoạt động, các bộ phận
của một tổ chức. Tuy nhiên phạm vi của kiểm toán nội bộ ở các đơn vị tổ
chức khác nhau lại khác nhau tuỳ thuộc vào bản chất và đặc điểm hoạt động
của đơn vị đó. Nói cách khác thì phạm vi và mức độ bao trùm của công việc
kiểm toán nội bộ phụ thuộc vào sự ủy nhiệm của các nhà quản lý.
Theo những tiêu chuẩn do Tổ chức kiểm toán viên nội bộ (IIA) ban hành,
thì các biện pháp kiểm tra nội bộ nhằm đảm bảo:
- Các thông tin đều đáng tin cậy và đầy đủ;
- Việc tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định;
- Bảo vệ đợc tài sản;
- Hoàn thành đợc những mục tiêu và chỉ tiêu đã đề ra cho các hoạt động
hay các chơng trình;
- Sử dụng các nguồn tài nguyên kinh tế có hiệu quả.
Những mục đích này có thể thay đổi tùy theo từng tổ chức. Có tổ chức
đặt sự quan tâm nhiều đến việc đảm bảo chắc chắn ban lãnh đạo có thông tin
đáng tin cậy; có tổ chức thì quan tâm hơn đến những thủ tục theo dõi hiệu
quả sử dụng các nguồn tài nguyên của mình.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 610 ban hành kèm theo quyết
định số 143/2001 của Bộ tài chính quy định: "Phạm vi và mục tiêu của kiểm
toán nội bộ rất đa dạng và phụ thuộc vào quy mô, cơ cấu tổ chức và yêu cầu
quản lý của đơn vị". Hoạt động của kiểm toán nội bộ thờng gồm một hoặc
các hoạt động sau đây:
Thứ nhất: Kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm tra nội bộ. Kiểm toán nội bộ có chức năng
kiểm tra, đánh giá định kỳ để đa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kế

toán và hệ thống kiểm tra nội bộ.
Thứ hai: Kiểm tra, đánh giá và xác nhận chất lợng, độ tin cậy của thông
tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị và hoạt
động của đơn vị.
Thứ ba: Kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả của các hoạt động
kinh tế, tài chính kể cả hoạt động phi tài chính của đơn vị. Phát hiện những
sơ hở yếu kém và đề xuất các giải pháp cải tiến hoàn thiện.
Thứ t: Kiểm tra, đánh giá tuân thủ pháp luật, các quy định và yêu cầu từ
bên ngoài và chính sách quản lý nội bộ của đơn vị.
1.1.4 Chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một hoạt động độc lập, đảm bảo khách quan và t vấn
đợc thiết kế trong đơn vị. Kiểm toán nội bộ thông qua cách tiếp cận có hệ
thống và nguyên tắc, cung cấp cho các thành viên của tổ chức những công
việc phân tích, xác minh, kiến nghị, ý kiến t vấn và thông tin thuộc về các
hoạt động đã đợc thẩm tra. Nhờ đó, kiểm toán nội bộ đánh giá và nâng cao sự
thích hợp và hiệu quả của quá trình quản trị rủi ro, kiểm soát và điều hành.
Có thể thấy tổ chức kiểm toán nội bộ có vai trò là một công cụ quản lý của
các nhà quản lý đơn vị, phục vụ đắc lực cho quản lý hoạt động của chính đơn
vị.
Chức năng chủ yếu của tổ chức này là thực hiện việc kiểm tra và đánh giá
đối với các hoạt động trong bản thân đơn vị, với những nội dung cụ thể nh đã
trình bày trên kiểm toán nội bộ có các chức năng sau đây:
Chức năng kiểm tra: Là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để xem xét,
đối chiếu mức độ trung thực của các thông tin, tài liệu và tính hợp pháp của
việc thực hiện các nghiệp vụ hay lập các bản khai tài chính.
Chức năng đánh giá: Thông qua kiểm tra, kiểm toán nội bộ thực hiện
đánh giá tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các số liệu, thông tin tài
liệu đợc kiểm tra.
Chức năng xác nhận: Thông qua kiểm tra, đánh giá, kiểm toán nội bộ
xác nhận thực trạng của thông tin đã kiểm tra về tính đúng đắn, trung thực và

hợp pháp của các thông tin đó.
Chức năng t vấn: Trên cơ sở những phát hiện trong quá trình kiểm tra,
đánh giá, kiểm toán nội bộ đề xuất và t vấn các giải pháp để khắc phục sai
sót, cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp ngân hàng đạt đợc
mục tiêu của mình
Để thực hiện các chức năng đó, kiểm toán nội bộ phải thực hiện các
nhiệm vụ:
Kiểm tra và đánh giá độ tin cậy, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ, của công tác quản lý rủi ro, các biện pháp đảm bảo an toàn tài
sản và sử dụng nguồn lực của ngân hàng.
Kiểm tra, thẩm định tính xác thực, độ tin cậy của các thông tin quản lý,
thông tin tài chính, bao gồm cả hệ thống thông tin điện tử và dịch vụ điện tử.
Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh
doanh, đặc biệt là sự tuân thủ luật pháp, chính sách chế độ tài chính, kế toán,
chính sách nghị quyết của Hội đồng quản trị, của Ban điều hành.
Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài
sản của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ
thống quản lý, điều hành kinh doanh của ngân hàng.
Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót, xử lý các sai phạm,
đề xuất biện pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống quản lý rủi
ro của ngân hàng.
1.1.5 Các nguyên tắc hoạt động của kiểm toán nội bộ
- Tính độc lập: Về tổ chức, bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập với các đơn
vị, các bộ phận điều hành, tác nghiệp của NHTM. Về hoạt động, kiểm toán
nội bộ độc lập với các hoạt động điều hành hàng ngày của NHTM, độc lập
với các nghiệp vụ đợc kiểm toán. Bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm toán viên
nội bộ đợc độc lập đánh giá và trình bày ý kiến trong báo cáo kiểm toán.
- Tính khách quan, trung thực: Bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm toán
viên nội bộ trong quá trình hoạt động, tác nghiệp phải đảm bảo tính khách
quan, trung thực khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ. Các kiểm toán

viên nội bộ không bị chi phối bởi các điều kiện đe doạ, tính khách quan và
công bằng trong các nhận xét của họ.
- Tính chuyên trách: Kiểm toán viên nội bộ không kiêm nhiệm các cơng
vị, các công việc chuyên môn khác trong bộ máy điều hành của NHTM.
- Tính liên tục: Bất cứ ngân hàng nào cũng phải đảm bảo luôn tồn tại bộ
phận kiểm toán nội bộ chính thức và hoạt động lâu dài trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình. Nhà quản trị luôn luôn phải thực hiện các biện
pháp cần thiết để tạo nguồn lực để hoạt động kiểm toán nội bộ đợc thực hiện,
giúp nâng cao hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.6 Cơ cấu tổ chức của bộ phận kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thơng mại
Bộ máy kiểm toán nội bộ là hệ thống tổ chức của các kiểm toán viên do
đơn vị tự lập ra theo yêu cầu quản trị nội bộ và thực hiện nề nếp, kỷ cơng
quản lý.
Theo ủy ban Basel (Uỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là
một Uỷ ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng đợc thành
lập bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ơng của nhóm G10, năm 1975), mỗi
ngân hàng nên có một bộ phận kiểm toán nội bộ thờng trực và độc lập và đảm
bảo cung cấp cho bộ phận kiểm toán nội bộ đầy đủ các nguồn lực và nhân lực
cần thiết.
ủy ban Basel cũng nhấn mạnh về sự quan trọng của nguyên tắc độc lập
trong bộ máy kiểm toán nội bộ. Chức năng kiểm toán nội bộ của ngân hàng
phải đợc độc lập với các hoạt động đợc kiểm toán và phải độc lập với quá
trình kiểm soát hàng ngày của ngân hàng. ủy ban Basel khuyến khích các
ngân hàng thành lập một uỷ ban kiểm toán thờng trực. ủy ban kiểm toán đóng
vai trò tích cực trong việc giúp ngân hàng đảm bảo tính hiện hữu và hữu hiệu
của hệ thống kiểm soát. Hơn nữa, ủy ban kiểm toán còn tăng cờng hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ, đặc biệt tại các ngân hàng
có quy mô lớn với nhiều mảng hoạt động phức tạp.
Mỗi ngân hàng nên có điều lệ về kiểm toán nội bộ nhằm nâng cao vị trí
và quyền hạn của bộ phận kiểm toán nội bộ. Điều lệ kiểm toán nội bộ của

ngân hàng phải nêu đợc mục đích và phạm vi hoạt động của bộ phận kiểm
toán nội bộ, vị trí của bộ phận kiểm toán nội bộ trong tổ chức, quyền hạn,
trách nhiệm và mối quan hệ của kiểm toán nội bộ với các bộ phận khác trong
ngân hàng cũng nh trách nhiệm của Trởng bộ phận kiểm toán nội bộ. Điều lệ
kiểm toán nội bộ đợc phê chuẩn bởi Hội đồng quản trị hoặc các cấp tơng đ-
ơng, đợc xem xét định kỳ và đợc phổ biến đến tất cả các nhân viên trong ngân
hàng.
Đứng đầu bộ máy kiểm toán nội bộ là Trởng kiểm toán nội bộ. Trởng
kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo tuân thủ các nguyên
tắc kiểm toán nội bộ của ngân hàng, đảm bảo nhân viên của mình sử dụng
những tiêu chuẩn kiểm toán thích hợp, cập nhật kịp thời điều lệ kiểm toán,
đảm bảo kế hoạch kiểm toán đợc chuẩn bị phù hợp, các thủ tục chính sách,
các tiêu chuẩn nghề nghiệp áp dụng cho kiểm toán viên nội bộ đợc cập nhật
đầy đủ và đảm bảo đầy đủ nguồn nhân lực cho bộ phận kiểm toán nội bộ và
chịu trách nhiệm báo cáo và t vấn cho ủy ban kiểm toán về tính hữu hiệu của
hệ thống kiểm soát nội bộ, việc thực hiện các công việc nhằm đạt mục tiêu
của kiểm toán nội bộ cũng nh các phát hiện và khuyến nghị của kiểm toán
nội bộ trong quá trình hoạt động.
Các kiểm toán viên nội bộ cần phải đợc đào tạo một cách bài bản, có
kiến thức vững vàng về ngân hàng và tài chính, kế toán, nắm chắc các lĩnh
vực hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, kiểm toán viên nội bộ còn phải đảm
bảo sự tinh thông nghề nghiệp, kinh nghiệm và khả năng xử lý công việc
cũng nh t cách nghề nghiệp tơng xứng với công việc kiểm toán phải thực
hiện. Khả năng làm việc chuyên nghiệp của kiểm toán viên nội bộ sẽ đợc trau
dồi thông qua sự phấn đấu của mỗi kiểm toán viên, thông qua đào tạo tại chỗ
và đào tạo chính thức trong và ngoài ngân hàng
Vào năm 2002, ủy ban Basel phối hợp với Viện kiểm toán nội bộ Hoa
Kỳ đã tiến hành một cuộc điều tra nhằm tìm hiểu về tổ chức bộ phận kiểm
toán nội bộ trong ngân hàng, mối quan hệ giữa kiểm toán viên nội bộ với
kiểm toán viên độc lập và thanh tra bên ngoài trong một nhóm mẫu gồm 71

ngân hàng tại 13 quốc gia khác nhau thuộc ủy ban Basel nh Bỉ, Pháp, Đức, ý,
Nhật Bản, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Mỹ Theo cuộc điều tra, các
ngân hàng thờng tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ theo mô hình tập trung. ở
các ngân hàng lớn, các chi nhánh ở nớc ngoài có thể có bộ phận kiểm toán
nội bộ nhng phải kết hợp với bộ phận kiểm toán nội bộ tại trụ sở chính. Tại
các ngân hàng nhỏ hơn và là một bộ phận của một tập đoàn, kiểm toán nội bộ
có thể đợc thuê ngoài bởi kiểm toán nội bộ của cả tập đoàn. Với các tổ chức
tín dụng lớn trong mẫu điều tra, bộ phận kiểm toán nội bộ thờng đợc tổ chức
dọc theo bộ phận kinh doanh. Trởng bộ phận kiểm toán nội bộ của những bộ
phận kinh doanh này có trách nhiệm báo cáo cho trởng bộ phận kiểm toán nội
bộ của cả ngân hàng. Trởng bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng cũng là
ngời có trách nhiệm đảm bảo sự tuân thủ các nguyên tắc kiểm toán nội bộ
của bộ phận mình.
1.2 Phơng pháp kiểm toán nội bộ
1.2.1 Phơng pháp kiểm toán tuân thủ
Phơng pháp kiểm toán tuân thủ là các thủ tục và kỹ thuật kiểm toán đợc
thiết lập để thu thập các bằng chứng về tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ đơn vị.
Đặc trng của phơng pháp kiểm toán tuân thủ: Các thử nghiệm và kiểm
tra đều dựa vào các quy chế kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ đơn
vị. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá là mạnh, là hiệu quả và kiểm
soát viên có thể tin tởng thì công việc kiểm toán cần dựa vào các quy chế
kiểm soát. Công việc kiểm toán đợc dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ nên
phơng pháp kiểm toán tuân thủ còn đợc gọi là bớc kiểm nghiệm dựa vào
kiểm soát.
- Phơng pháp thực nghiệm (trắc nghiệm): Đây là phơng pháp tái diễn các
hoạt động hay nghiệp vụ để xác minh lại kết quả của một quá trình, một sự
việc đã qua, hoặc sử dụng thủ pháp kỹ thuật nghiệp vụ để tiến hành các phép
thử nhằm xác định một cách khách quan chất lợng công việc, mức độ chi
phí

- Các thử nghiệm chi tiết đối với kiểm soát: Là các thử nghiệm đợc tiến
hành để thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế kiểm soát và các
bớc kiểm soát, làm cơ sở cho việc thiết kế phơng pháp kiểm toán cơ bản, việc
tiến hành hay không tiến hành các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát phụ thuộc
vào việc đánh giá lại rủi ro kiểm soát sau khi đã áp dụng kỹ thuật kiểm tra hệ
thống.
Ngoài ra, phơng pháp này còn kết hợp với các biện pháp quan sát trực
tiếp, phỏng vấn và kiểm tra đối chiếu để bổ sung cho kỹ thuật lấy mẫu kiểm
toán.
- Phơng pháp kiểm tra, đối chiếu: Đây là phơng pháp thu thập bằng
chứng thông qua việc xem xét, rà soát, đối chiếu giữa các tài liệu, số liệu liên
quan đến nhau, bao gồm đối chiếu trực tiếp (là việc đối chiếu về mặt lợng
của cùng một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau nh các chứng từ kế
toán để tìm ra các sai sót gian lận và đối chiếu logic (là việc nghiên cứu
các mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau thông
qua việc xem xét mức biến động tơng ứng về tỷ số của các chỉ tiêu có quan
hệ kinh tế trực tiếp, song có thể cớ mức biến động khác nhau và có thể theo
các hớng khác nhau). Hai phơng pháp đối chiếu này thờng đợc kết hợp chặt
chẽ nhau trong quá trình kiểm toán.
- Phơng pháp quan sát: Là phơng pháp thu thập bằng chứng thông qua
quá trình nhân viên kiểm toán nội bộ trực tiếp xem xét, theo dõi để đánh giá
một hiện tợng, một chu trình hoặc một thủ tục do ngời khác thực hiện nh
quan sát việc kiểm kê thực tế hoặc quan sát các thủ tục kiểm soát do đơn vị
mình tiến hành.
- Phơng pháp thẩm tra và xác nhận: Là phơng pháp thu thập các bản xác
nhận của những ngời có trách nhiệm hoặc liên quan đến công việc và nội
dung kiểm toán ở trong hay ngoài đơn vị kiểm toán nh xác nhận của ngời bán
và ngời phải trả, xác nhận của khách hàng về số d tiền gửi tại NHTM, xác
nhận của ngời tạm ứng về số d trên tài khoản tạm ứng
- Phơng pháp phỏng vấn: Là phơng pháp thu thập thông tin của nhân

viên kiểm toán nội bộ thông qua việc trao đổi, phỏng vấn những ngời trong
và ngoài đơn vị kiểm toán có liên quan nội dung kiểm toán. Việc phỏng vấn
có thể đợc thực hiện dới dạng vấn đáp hoặc văn bản kỹ thuật.
- Phơng pháp tính toán: Là việc kiểm tra tính chính xác về mặt toán học
của số liệu chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan
khác hay việc thực hiện các tính toán độc lập của nhân viên kiểm toán nội bộ.
1.2.2 Phơng pháp kiểm toán cơ bản
Phơng pháp kiểm toán cơ bản là các phơng pháp đợc thiết kế và sử dụng
nhằm mục đích thu thập các bằng chứng có liên quan đến các dữ liệu do hệ
thống kế toán xử lý và cung cấp.
Đặc trng cơ bản của phơng pháp này là việc tiến hành các thử nghiệm,
các đánh giá đều đợc dựa vào các số liệu, các thông tin trong báo cáo tài
chính và hệ thống kế toán của đơn vị. Vì vậy phơng pháp kiểm toán cơ bản
còn đợc gọi là các bớc kiểm nghiệm theo số liệu.
Phơng pháp kiểm toán cơ bản bao gồm:
- Phơng pháp phân tích đánh giá tổng quát: Phân tích so sánh về lợng
trên cùng một chỉ tiêu (còn gọi là phân tích ngang) phơng pháp này đơn giản
nhng không thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu. Ví dụ nh:
+ So sánh số liệu kỳ này với kỳ trớc hoặc giữa các kỳ với nhau.
+ So sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, số liệu dự toán
+ Phân tích một số liệu kỳ này thành các số liệu chi tiết để so sánh
Phân tích đánh giá tổng quát là phơng pháp kiểm toán có hiệu quả cao vì
thời gian ít, chi phí thấp mà nhiều tác dụng. Kỹ thuật phân tích thờng đợc
các nhân viên kiểm toán nội bộ cấp cao tiến hành và thờng là kỹ thuật đợc áp
dụng đầu tiên cho mọi cuộc kiểm toán. Trong một số trờng hợp, nhân viên
kiểm toán nội bộ có thể chỉ cần áp dụng phơng pháp phân tích là đã có thể
rút ra những nhận xét cần thiết mà không cần áp dụng thêm thủ tục kiểm
toán nào khác.
- Phân tích tỷ suất (còn gọi là phân tích dọc) bằng cách so sánh, xác định
tỷ lệ tơng quan giữa các chỉ tiêu, các khoản mục khác nhau. Tuỳ theo kiến

thức và kinh nghiệm nghề nghiệp, nhân viên kiểm toán nội bộ có thể tính
toán, phân tích nhiều mặt một số tỷ suất cần thiết cho việc nhận xét của
mình.
- Phơng pháp cân đối: Là phơng pháp dựa trên các cân đối (phơng trình)
kế toán và các cân đối khác để kiểm toán các mối quan hệ nội tại của các
yếu tố cấu thành quan hệ cân đối đó.
- Phơng pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số d tài khoản: Đây
là phơng pháp kiểm toán nhằm kiểm tra và ghi chép từng loại hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Phơng pháp này thích hợp để kiểm tra các đơn vị có quy
mô nhỏ, các loại nghiệp vụ có tính chất không phức tạp, hoặc những bộ
phận, những khoản mục nhạy cảm trong kinh doanh (nh tiền mặt, chứng
khoán, các loại vật t, hàng hoá quý hiếm )
1.3 Quy trình kiểm toán nội bộ
Quy trình kiểm toán nội bộ là trình tự tiến hành công việc kiểm toán nội
bộ; đợc sắp xếp theo thứ tự phù hợp với diễn biến và yêu cầu khách quan của
hoạt động kiểm toán nội bộ nhằm thực hiện các mục tiêu của kiểm toán nội
bộ.
Quy trình kiểm toán nội bộ bao gồm 4 gia đoạn chủ yếu sau:
Giai đoạn1: Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán.
Giai đoạn 3: Lập báo cáo kiểm toán nội bộ.
Giai đoạn 4: Đảm bảo chất lợng (theo dõi sau kiểm toán và đánh giá công
việc sau kiểm toán).
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là bớc chuẩn bị mọi nguồn lực, mọi yếu tố cần thiết
cho cuộc kiểm toán. Bớc này bao gồm các công việc cụ thể sau:
a. Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ
- Xác định yêu cầu của cuộc kiểm toán
- Hình thành nhóm kiểm toán (lựa chọn nhân sự)
- Gửi thông báo cho đối tợng đợc kiểm toán

b. Khảo sát ban đầu:
Đây là giai đoạn quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán.
Kiểm toán nội bộ phải thu thập tất cả những thông tin có thể thu thập đợc
một cách xâu chuỗi.
- Mục tiêu và kế hoạch của cuộc kiểm toán.
- Quy định và chính sách liên quan: Các quy định hiện hành của pháp luật,
các quy định nội bộ của NHTM, những thông tin phục vụ cho việc rà soát
môi trờng hoạt động bên ngoài có liên quan.
- Thông tin về đơn vị đợc kiểm toán: Khảo sát và thu thập thông tin đơn vị đ-
ợc kiểm toán làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro kiểm toán và tính trọng yếu,
từ đó xác định những nội dung quan trọng cần tập trung kiểm toán làm cơ sở
để lập kế hoạch kiểm toán thích hợp, giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
- Thông tin tài chính: Kiểm toán về vấn đề nào sẽ thu thập thông tin về vấn đề
đó (Ví dụ về tỷ lệ nợ xấu, nếu kiểm tra về vấn đề này )
- Giấy tờ làm việc và báo cáo kiểm toán năm trớc (nếu có).
c. Xác định rủi ro và đánh giá môi trờng kiểm soát nội bộ
- Xác định rủi ro: Yếu tố xác định rủi ro:
+ Tính hoàn thiện của dữ liệu
+ Việc xử lý lại những giao dịch bị từ chối
+ Khả năng lỗi hệ thống ảnh hởng đến sự chính xác của việc tính toán dữ liệu
+ Khả năng phê duyệt vợt thẩm quyền hoặc kiểm soát bị vô hiệu hóa bởi
những ngời có thẩm quyền.
+ Tính phức tạp của quy trình
+ Số lợng các sai sót xảy ra và không bị phát hiện trong quy trình
+ Các giao dịch có đợc phê duyệt một cách thích hợp
+ Phân tách trách nhiệm
+ Bảo quản tài sản
+ Kiểm kê tài sản thực tế so với số liệu sổ sách
- Xác định và tìm hiểu các chốt kiểm soát: Các chốt kiểm soát có hiệu quả
hay không hiệu quả. Thông tin cần thiết về các chốt kiểm soát:

+ Đợc thực hiện nh thế nào?
+ Ai là ngời thực hiện?
+ Khi nào và bao lâu kiểm soát đợc thực hiện?
+ Báo cáo, dữ liệu hoặc tài liệu nào đợc sử dụng?
+ Bằng chứng hữu hình nào đợc tạo ra nh là kết quả của việc thực hiện kiểm
soát?
+ Sai sót đợc sửa chữa nh thế nào khi đợc phát hiện?
+ Kiểm soát có đủ hiệu quả để ngăn chặn hoặc phát hiện và sửa chữa các sai
sót có thể xảy ra một cách kịp thời không?
Có 3 loại kiểm soát: Kiểm soát bằng tay, kiểm soát tự động và kiểm soát
bằng tay có sự hỗ trợ của hệ thống. Mục đích là để ngăn chặn, phát hiện và
hỗ trợ sự hoạt động liên tục của hệ thống công nghệ thông tin.
Các loại hình kiểm soát: Kiểm soát thủ công, kiểm soát bán tự động và kiểm
soát tự động. Mục đích phân ra các loại hình kiểm soát này để ngăn chặn và
phát hiện rủi ro. Dựa vào sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, nhóm
kiểm toán và nhân viên kiểm toán nội bộ phải đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số d tài khoản hoặc các loại nghiệp
vụ kinh tế chủ yếu.
Rủi ro kiểm soát đợc đánh giá ban đầu ở mức độ cao trong các trờng hợp:
Hệ thống kiểm soát nội bộ không đợc thiết kế đầy đủ.

×