Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Phân tích tín dụng và cho vay, Nội dung của quy trình cho vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.28 KB, 43 trang )

Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ CHO VAY
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các tổ chức trung gian tài chính nói chung
và ngân hàng thương mại nói riêng, là hoạt động sinh lợI chủ yếu, đồng thờI cũng là lĩnh vực
chứa đựng nhiều rủI ro nhất của các ngân hàng thương mạI và các định chế tài chính khác.
Vì vậy, việc nghiên cứu về tín dụng, kỹ thuật cho vay và đánh giá rủi ro trong q
trình cho vay thơng qua việc phân tích tín dụng nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư, hạn chế rủi ro
trong việc cấp tín dụng là vấn đề mà các ngân hàng quan tâm thường xuyên và có ý nghĩa to
lớn trong việc quyết định đến sự ton tai va phát triển của mình.
Mơn học: phân tích tín dụng và cho vay sẽ trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ
bản về các lĩnh vực sau:
- Các cơ chế, chính sách của Nhà nước về hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị
trường.
- Các quy trình cơng nghệ, kỹ thuật phân tích tín dụng truyền thống và hiện đại được
áp dụng phổ biến trên thế giới.
- Các phương pháp quản trị tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận.
Để trang bị cho sinh viên những kiến thức trên, môn học phân tích tín dụng và cho vay
sẽ đề cập đến các nội dung sau:
Nội dung 1: Các vấn đề chung về tín dụng NH. Giới thiệu tổng quát về lý thuyết các
vấn đề liên quan đến tín dụng, Phân loại tín dụng, định giá tín dụng, đảm bảo tín dụng,
quy trình cho vay, phân tích tín dụng, chính sách tín dụng; đây là những vấn đề chung
được áp dụng cho tất cả các loại cho vay và tất cả các nhóm khách hàng khác nhau.
Nội dung 2: Cho vay các doanh nghiệp. Giới thiệu các nội dung liên quan đến các loại
cho vay ngắn hạn và kỹ thuật cho vay ngắn hạn, cách thức thẩm định, phan tich một hồ sơ
vay ngắn hạn, các phương thức, kỹ thuật cho vay và thẩm định cho vay trung dài hạn.
Nội dung 3: Cho vay cá nhân và hộ gia đình. Giới thiệu những đặc thù trong cho vay
cá nhân và hộ gia đình, trong đó tập trung giới thiệu đặc thù của cho vay tiêu dùng, các
phương thức và kỹ thuật thẩm định cho vay tiêu dùng, giới thiệu đặc thù cho vay nông
nghiệp nông thôn, các phương thức và kỹ thuật thẩm định cho vay nông nghiệp nông thôn.



---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 1


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nội dung 4: Các loại tài trợ chuyên biệt. Giới thiệu một số phương pháp và kỹ thuật
thẩm định có tính chất đặc thù do ngân hàng và các định chế tài chính khác thực hiện như:
cho thuê tài chính, bảo lãnh. Thực chất đây là loại cho vay doanh nghiệp và cá nhân
nhưng kỹ thuật cho vay và thẩm định có những nét đặc thù cần phải trình bày riêng.
Nội dung 5: Xử lý rủi ro tín dụng. Giới thiệu về quy trình các giải pháp xử lý các
khoản cho vay có vấn đề bao gồm việc đánh giá rủi ro tín dụng, thực hiện các biện pháp
kinh tế, hành chính nhằm phục hồi khả năng thanh toán của khách hàng và thực hiện các
biện pháp thanh lý tín dụng theo thoả thuận của hợp đồng tín dụng và theo quy định của
pháp luật.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 2


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ PHÂN TÍCH TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
Mục tiêu:
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng như kháI niệm, chức năng, phân loại tín
dụng.
Nghiên cứu các vấn đề về phân loại tín dụng ngân hàng chính sách tín dụng của ngân
hàng, về định giá một khoản cho vay, về đảm bảo tín dụng của ngân hàng. Đây là các nội

dung cơ sở làm tiền đề để nghiên cứu các nội dung liên quan đến phân tích tín dụng và cho
vay.
• Trình bày các giai đoạn của quy trình cho vay, vị trí của mỗi giai đoạn, mối quan hệ
giữa các giai đoạn, nội dung công việc của từng giai đoạn, các thủ tục giấy tờ, nhiệm vụ và
trách nhiệm của mỗi thành viên tham gia.
• Trình bày mục đích, ý nghĩa của cơng tác phân tích tín dụng, các nguồn thơng tin làm
cơ sở cho phân tích và những nội dung chủ yếu khi tiến hành phân tích tín dụng đối với một
khoản cho vay.
1.1. TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là Creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm.
Tiếng Anh và tiếng Pháp đều lấy từ gốc này, viết là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt
Nam, tín dụng là sự vay mượn lẫn nhau. Có một số quan niệm về tín dụng như sau:
- Theo Mác: Tín dụng là sự chuyển nhượng lượng giá trị từ người sở hữu sang người
sử dụng để sau 1 thời gian nhất định thu lại được lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Ông cho rằng: Tiền chẳng qua chỉ rời tay người sở hữu trong 1 thời gian và chẳng qua
chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động. Cho nên tiền không
phải được bỏ ra để thanh tốn cũng khơng tự đem bán đi, nó chỉ đem cho vay, tiền chỉ đem
nhượng lại với điều kiện là nó sẽ quay về điểm xuất phát với 1 kỳ hạn nhất định.
- Có thể hiểu: “Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn
lãi sau một thời hạn nhất định”
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 3


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Có thể hiểu: “Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất
định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng với một thời gian
nhất định và khi đến hạn người sử dụng phải thanh toán cho người sở hữu với một lượng giá

trị lớn hơn, phần lớn hơn đó gọi là lợi tức”.
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tuỳ
theo bối cảnh cụ thể.
Trong quan hệ tài chính: tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
- Xét trên khía cạnh chuyển dịch quỹ cho vay: tín dụng được coi là phương pháp
chuyển dịch từ quỹ cho vay sang người đi vay.
- Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có sự
hồn trả giữa 2 chủ thể.
- Tín dụng cịn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho
khách hàng
- Trong một số tình huống cụ thể, tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng được hiểu là 1
giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó, bên cho
vay chuyển dịch tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Như vậy:
Về mặt hình thức: tín dụng là một sự vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người
đi vay.
Về mặt nội dung kinh tế, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị có thể biểu hiện bằỡng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác
với điều kiện phải hoàn trả theo những thỏa thuận trước giữa hai bên. Nội dung chính của sự
thỏa thuận đó là: Thời hạn phải trả, số tiền lãi phải trả, cách thức phải trả.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng
Xuất phát từ bản chất của tín dụng là phải hồn trả đúng hạn cả vốn và lãi. Vì vậy, hoạt
động tín dụng phải dựa trên các nguyên tắc sau:

---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 4


Phân tích tín dụng và cho vay

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.1.2.1. Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
Để đảm bảo ngun tắc hồn trả và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối, thì khi
cho vay, cần phải biết người vay sử dụng vào mục đích gì, có khả năng thu hồi nợ hay khơng,
lợi nhuận tạo ra có đủ trang trại nợ gốc và lãi vay không, mức độ mạo hiểm như thế nào.
Tính mục đích của tín dụng thể hiện ở chỗ lựa chọn đối tượng cho vay, bao gồm cả hai
mặt: cho ai vay và cho vay cái gì? Cho vay có mục đích khơng chỉ giới hạn trong việc cho
vay phải nhằm đúng các đối tượng cụ thể như cho vay để trả tiền mua đối tượng cụ thể; mà
phải hướng việc cho vay vào những khâu mấu chốt nhằm tạo ra hiệu quả.
Khi việc cho vay được thực hiện một cách có mục đích thì khả năng mang lại hiệu quả
là điều gần như chắc chắn.
1.1.2.2. Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi
Nguyên tắc này thể hiện đầy đủ bản chất của tín dụng là sự hồn trả trọn vẹn, đầy đủ
về mặt giá trị và có thêm lợi tức theo công thức vận động của quỹ cho vay ( T-T’). Nó cũng
bảo đảm bảo tơn trọng qui luật lưu thơng tiền tín dụng: Tiền tín dụng thường xuyên quay trở
về nơi phát hành ra nó.
Để thực hiện nguyên tắc này địi hỏi phải sử dụng cơng cụ kỳ hạn nợ. Xác định một kỳ
hạn nợ hợp lý, tổ chức thu nợ nhanh chóng kịp thời,... điều đó vừa đảm bảo cho hoạt động của
ngân hàng được tiến hành thường xuyên liên tục, vừa thúc đẩy các tổ chức đi vay quan tâm
hoàn thành đúng thời hạn kế hoạch và hợp đồng kinh tế.
1.1.2.3. Vốn vay phải có bảo đảm
Thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng.
Có nhiều hình thức bảo đảm khác nhau: thế chấp, tín chấp, bảo lãnh, cầm cố,...Hiện nay vấn
đề cho vay có bảo đảm ở nước ta được xem xét dưới nhiều góc độ. Trong một chừng mực nào
đó sự bảo đảm tốt nhất cho một khoản vay chính là tính khả thi của dự án xin vay đó. Và vì
thế việc thẩm định dự án cho vay chiếm tầm quan trọng hàng đầu.
1.1.3. Phân loại tín dụng theo chủ thể và khách thể tín dụng
Hoạt động của tín dụng ngày càng đa dạng và phong phú. Dựa vào nhiều tiêu thức
khác nhau người ta chia tín dụng thành nhiều loại để hiểu rõ nội dung hoạt động của chúng và


---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 5


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

xây dựng một cơ chế quản lý thích hợp. Căn cứ vào các chủ thể tham gia trong quan hệ tín
dụng, ta có các loại sau:
1.1.3.1. Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ giữa những nhà sản xuất kinh doanh với nhau. Loại
hình tín dụng này xuất hiện ngay khi nền kinh tế hàng hóa mới bắt đầu phát triển. Và thực
hiện dưới hình thức các nhà sản xuất bán hàng cho nhau kéo dài thời hạn trả tiền.
Như vậy đối tượng của TDTM là các hàng hóa vật tư được trao đổi. Thời hạn tín dụng
chính là thời hạn bán chịu và chứng từ cho vay là các loại giấy nợ được ký phát dưới hình
thức kỳ phiếu, thương phiếu,.... Tín dụng thương mại có tác động thúc đẩy lưu thơng hàng
hóa nhanh chóng và thuận lợi. Tuy nhiên nó bị giới hạn về qui mô và phạm vi hoạt động bởi
vì nó gắn liền với khối lượng dự trữ của mỗi nhà sản xuất và khả năng trả nợ của các nhà kinh
doanh. Và nếu trong dây chuyền vay mượn đó xuất hiện sự đổ vỡ của một chủ thể thì khả
năng lây lan khó tránh khỏi và sự vỡ nợ dây chuyền rất khó cứu chữa.
1.1.3.2..Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với mọi chủ thể khác trong
nền kinh tế xã hội. Trong mối quan hệ này, ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người
cho vay, vừa là người đi vay.
Đối tượng của tín dụng ngân hàng là tiền tệ, do vậy nó khắc phục được các nhược
điểm của tín dụng thương mại. Bất kỳ một thành viên nào của xã hội cũng có thể tham gia
vào quan hệ tín dụng ngân hàng. Bất kỳ một nguồn vốn nhỏ, lẻ, tản mác nào trong xã hội
cũng được ngân hàng bằng mọi cách tập trung lại để hình thành một quỹ cho vay lớn để đầu
tư cho mọi nhu cầu tương ứng. Có thể nói tín dụng ngân hàng là chiếc cầu nối thuận lợi nhất
giữa những người tạm thời thừa và những người tạm thời thiếu vốn; góp phần thúc đẩy quá

trình luân chuyển vốn trong xã hội hợp lý và có hiệu quả nhất. Ngày nay, tín dụng ngân hàng
chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế và là một hình thức tín dụng quan trọng nhất trong mọi
hình thức tín dụng.
1.1.3.3. Tín dụng nhà nước
Trên phạm vi quốc gia tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với dân cư
và các tổ chức kinh tế xã hội khác. Trong hình thức này nhà nước đóng vai trị là người đi
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 6


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

vay, cịn dân cư; người cho vay. Hình thức chủ yếu của loại hình tín dụng này là nhà nước
phát hành cơng trái, trái phiếu nhà nước.
1.1.3.4. Tín dụng hợp tác
Hình thức này ra đời rất sớm trong thời kỳ mới phát triển của chủ nghĩa tư bản do
những người thợ thủ công sáng lập ra. Nguyên nhân là do những người thợ thủ công không
đủ điều kiện để vay vốn ở những ngân hàng thương mại lớn của các chủ tư bản. Họ cũng
không thể chịu đựng được mức lãi suất quá cao của tầng lớp cho vay nặng lãi. Họ cùng nhau
góp vốn xây dựng nên một hình thức tín dụng hợp tác cho nhau vay để phục vụ sản xuất và
tiêu dùng. Tín dụng hợp tác có đầy đủ tính chất của hình thức tín dụng ngân hàng chỉ khác ở
chổ phạm vi tín dụng được giới hạn trong các thành viên tham gia. Ngày nay tín dụng hợp tác
vẫn là một hình thức tín dụng quan trọng cùng với các loại hình tín dụng khác phục vụ cho
nền kinh tế xã hội phát triển.
Quĩ tín dụng nhân dân nước ta đang hoạt động hiện nay là một hình thức của loại hình
tín dụng này. Cần lưu ý rằng nếu ngun tắc hợp tác giữa các thành viên không được tôn
trọng thì sẽ xãy ra sự đổ vỡ lớn mà thực tế sự đơớ vỡ hệ thống hợp tác xã tín dụng nước ta
trong những năm 90-91 là một minh chứng rất rõ ràng.
1.1.3.5. Tín dụng quốc tế
Khi quan hệ tín dụng vượt quá phạm vi quốc gia, diễn ra giữa hai nước khác nhau thì

một quan hệ tín dụng quốc tế đuợc hình thành, có nhiều hình thức khác nhau như: Quan hệ tín
dụng giữa chính phủ nước này với chính phủ nước kia, quan hệ TD giữa chính phủ của một
nước với các TC TCTD quốc tế, quan hệ tín dụng giữa các DN, cơng ty giữa các nước với
nhau.
Tín dụng quốc tế ngày càng có vai trị quan trọng trong sự phát triển của mỗi nước.
Những nước nghèo, đang phát triển cần quan hệ tín dụng quốc tế để tạo được nguồn vốn đầu
tư cho sự phát triển kinh tế xã hội. Những nưóc phát triển giàu có cũng cần thiết sử dụng tín
dụng quốc tế trong những thiếu hụt tạm thời cũng như trong việc tìm kiếm một giải pháp hợp
lý cho đầu tư tư bản nhằm vừa thu được lợi nhuận, vừa gây được ảnh hưởng trên trường quốc
tế.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 7


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
• 1.2.1. Phân loại tín dụng ngân hàng
Để góp phần xây dựng chính sách và quản lý hoạt động tín dụng có hiệu quả, người ta
tiến hành phân loại tín dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.2.1.1. Theo thời hạn tín dụng


Thời hạn tín dụng chung là khoản thời gian mà vốn vay được cấp phát lần đầu

cho đến khi vốn vay được hồn trả sau cùng. Thời hạn tín dụng trung bình là khoảng thời gian
với giả định tồn bộ vốn vay được sử dụng trong suốt thời gian đó. Thơng thường, thời hạn
tín dụng chung lớn hơn hay tối thiểu bằng thời hạn tín dụng trung bình.



- Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến một năm và được sử dụng để bổ

sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của các cá nhân.


- Tín dụng trung hạn: Thời hạn cho vay từ trên một năm đến năm năm (theo quy

định của VN) dùng để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó,
nó cịn được dùng đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp mới thành lập.


- Tín dụng dài hạn: Thời hạn tín dụng từ trên 5 năm, tối đa có thể lên đến 20, 30

thậm chí 40 năm. loại tín dụng này dùng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng
nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Cách phân chia theo thời gian giúp cho ngân hàng tính tốn các luồng tín dụng, mức
cung tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân
hàng là cho vay ngắn hạn nhưng từ khoảng thập niên 70 trở lại đây, các ngân hàng đã chuyển
sang kinh doanh tổng hợp, trong đó thường tìm cách nâng tỷ trọng cho vay trung dài hạn.
• 1.2.1.2. Theo đối tượng đầu tư


- Tín dụng vốn cố định: Các khoảng cho vay để hình thành vốn cố định trong

các doanh nghiệp.



- Tín dụng vốn lưu động: Các khoảng cho vay để hình thành vốn lưu động.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 8


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Đây là hai loại vốn cơ bản trong một doanh nghiệp có đặc điểm luân chuyển khác nhau
vì vậy việc hình thành chúng bằng nguồn vốn tín dụng cũng rất khác nhau. Phân loại tín dụng
theo tiêu thức này giúp ngân hàng xây dựng phương pháp cho vay, thu nợ, tính tốn thời hạn
nợ, kiểm tra đảm bảo nợ vay phù hợp.
• 1.2.1.3. Theo mục đích cho vay
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở,
đất đai hay bất động sản trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón,
thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.
- Cho các định chế tài chính vay như cho các ngân hàng, cơng ty tài chính, cơng ty cho
th tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các
vật dụng đắt tiền và các khoảng cho vay để trang trãi các chi phí thông thường của đời sống
thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm thuê vận hành và thuê tài
chính. Tài sản cho thuê thường là bất động sản và động sản chủ yếu là máy móc thiết bị.
1.2.1.4. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng



- Cho vay có bảo đảm đối vật: là hình thức cho vay mà số tiền được cấp ra dựa

trên tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp). Các tài sản dùng đảm bảo nợ vay phải hội đủ các
điều kiện về tính thị trường, ổn định. Các hình thức cho vay có đảm bảo như đảm bảo bằng
các chứng khoán (giấy tờ có giá), bằng hợp đồng thầu khốn, bằng vật tư hàng hố, bằng bất
động sản.


- Cho vay có đảm bảo đối nhân: là sự cam kết của 1 hay nhiều người về việc trả

nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi khách hàng vay vốn không trả được nợ vay
đến hạn. Người đứng ra đảm bảo phải hội đủ 2 điều kiện về năng lực pháp lý và năng lực tài
chính. Thơng thường, người đứng ra đảm bảo là các ngân hàng, các tổ chức tài chính, các
doanh nghiệp. Các cá nhân muốn đứng ra bảo đảm thường phải có tài sản đảm bảo nợ vay.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 9


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

• 1.2.1.5. Theo phương pháp hồn trả


- Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo

hợp đồng bao gồm như cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (cho vay phi trả góp), cho vay có
nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp) hoặc cho vay hồn trả nợ nhiều lần nhưng khơng
có kỳ hạn nợ cụ thể mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay hoặc
cho vay theo kỹ thuật thấu chi.



- Cho vay khơng có thời hạn cụ thể là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu cầu

khách hàng trả nợ bất cứ lúc nào hoặc khách hàng tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải
báo trước một thời gian hợp lý (theo hợp đồng).
• 1.2.1.6. Theo xuất xứ tín dụng


- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu và họ

trực tiếp trả nợ vay ngân hàng.


- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các

khế ước, chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn như chiết khấu thương
phiếu, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng, máy móc nơng nghiệp trả góp hay mua nợ.
• 1.2.2. Lãi suất tín dụng ngân hàng
• 1.2.2.1. Khái niệm lợi tức và lãi suất tín dụng
Như tất cả các họat động kinh doanh khác, hoạt động kinh doanh tín dụng cũng quan
tâm đến lợi tức và mức độ sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Khác với các loại hình kinh
doanh khác về đối tượng nên lợi tức tín dụng cũng có những nét đặt thù. Có thể đưa ra những
khái niệm như sau:
-Về mặt hình thức: Lợi tức tín dụng là khoản lợi nhuận mà tổ chức kinh doanh tín dụng
thu được sau một chu trình hoạt động cho vay.
-Về mặt nội dung: Lợi tức tín dụng là một phần giá trị thặng dư mà người đi vay trích
ra để trả cho người cho vay vì đã sử dụng tiền vay trong một khoản thời gian nhất định.
Vậy nguồn gốc của lợi tức tín dụng chính là giá trị thặng dư đã sáng tạo ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Người đi vay do sử dụng vốn vay của người khác trong một khoản
thời gian nhất định để kinh doanh nên phải trả tiền lãi. Người cho vay do sở hữu một khỏan

---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 10


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

vốn cho vay nên được hưởng lợi tức. Lợi tức chính là cái giá phải trả cho việc sử dụng vốn
vay trong một thời gian nhất định. Vậy lợi tức là một loại giá cả. Nó cũng chịu tác động của
qui luật cung cầu, qui luật thị trường. Nhưng nó là một loại giá cả đặc biệt của một loại hàng
hóa đặc biệt. Nó không xoay quanh giá trị như mọi loại giá cả khác mà chỉ là cái giá phải trả
cho việc sử dụng vốn trong một khỏan thời gian nhất định. Để đánh giá mức độ sinh lời của
đồng vốn cho vay, người ta sử dụng khái niệm tỉ suất lợi tức hay cịn gọi là lãi suất.
Lãi suất tín dụng: Tỉ suất lợi tức là tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng số lợi tức thu được
với tổng số tiền cho vay được tính trong một thời gian nhất định ( thường là tháng, quý, 6
tháng hay một năm).
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng ngân hàng
Lãi suất là một loại giá cả, vì vậy nó phải bảo đảm bù đắp đầy đủ những chi phí bỏ ra
và mang lại lợi nhuận cho nhà kinh doanh. Do tính chất chất đặc biệt của đối tượng hoạt
động, nên lãi suất bao gồm những yếu tố sau:


(1). Chi phí huy động và quản lý, thực hiện khoản cho vay. Đây là tồn bộ chi

phí bỏ ra để hồn thaửnh nghiệp vụ cho vay bao gồm những khỏan mục chủ yếu như: lãi đầu
vào, chi phí về tiền lương, khấu hao tài sản cố định,...khỏan chi phí này có thể cắt giảm nếu
thực hiện được một sự đổi mới trong tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng. Vì thế đây là
khâu mấu chốt trong quá trình cạnh tranh giữa các ngân hàng.


(2). Mức độ lạm phát. Lạm phát làm suy giảm giá trị đồng tiền. Khi lạm phát


càng cao, giá trị đồng tiền càng giảm thấp. Do vậy để bảo tòan giá trị của đồng tiền cho vay
trong điều kiện co ùlạm phát thì phải tính vào trong lãi suất cho vay tỷ lệ lạm phát dự kiến đó.
Đây cũng là điều kiện đêớ bảo đảm lãi suất thực của đồng tiền đồng thời thực hiện nguyên tắc
lãi suất dưong.


(3). Chi phí bù đắp rủi ro cho vay. Đó là khả năng khơng thu hồi được lãi hoặc

cả vốn lẫn lãi của món vay. Cũng giống như mọi loại hình kinh doanh khác, hoạt động tín
dụng cũng có khả năng rủi ro, thậm chí rủi ro rất cao. Vì vậy việc tính vào trong mức lãi một
tỷ lệ rủi ro để dự phòng là điều cần thiết. Rủi ro có thể do khách quan mang lại, cũng có thể
do chủ quan gây ra và có thể phịng tránh được trong chừng mực nhất định. Vì vậy tùy thuộc

---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 11


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

vào năng lực của ngân hàng mà có thể đưa tỷ lệ này đến mức thấp nhất, tạo điều kiện thuận
lợi cho cạnh tranh.


(4). Lợi nhuận mong đợi từ khoản cho vay. Yếu tố cuối cùng để cấu thành một

mức lãi suất hợp lý chính là yếu tố lãi rịng. Như bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào khác,
hoạt động tín dụng quan tâm đến khả năng tích lũy của chính hoạt động kinh doanh của mình.
Mức lãi rịng phụ thuộc vào mức sinh lợi chung của nền kinh tế. Tuy nhiên do điều kiện đặc
thù mà có thể nãy sinh chênh lệch.

• 1.2.2.3. Cách thức định giá của một khoản cho vay


Cho vay là khoản mục sinh lợi chủ yếu của ngân hàng nên việc xác định lãI suất

cho vay là vấn đề quan trọng mà ngân hàng cần phảI thực hiện, có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến lãI suất cho vay của ngân hàng, trong đó 4 yếu tố quan trọng nhất là: lãI suất phảI bao
gồm tất cả chi phí huy động vốn, lãI suất phảI bù đắp chi phí quản lý và thực hiện cho vay, lãI
suất phảI trang trảI được các loại rủi ro, lãI suất phảI có phần thặng dư cho người cho vay. Có
3 phương pháp định giá khoản cho vay như sau:


(1). Định giá khoảng cho vay theo lãI suất cơ bản. Hầu hết ngân hàng quen sử

dụng lãI suất cơ bản để định giá một khoản cho vay của mình, đó là việc xác định lãI suất cơ
bản để áp dụng cho khách hàng uy tín nhất của họ, sau đó dùng lãI suất này làm cơ sở để tính
lãI suất cho vay đối với các loại khách hàng khác nhau bằng cách cộng thêm vào lãI suất cơ
bản một tỷ lệ % nhất định. Việc điều chỉnh lãI suất cơ bản dựa vào 3 yếu tố: đó là điều chỉnh
theo mức độ rủi ro; điều chỉnh theo thời hạn vay và cuối cùng là điều chỉnh theo nhân tố cạnh
tranh. Cụ thể:


LãI suất cho vay = LãI suất cho vay cơ bản + tỷ lệ điều chỉnh rủi ro + tỷ lệ điều

chỉnh theo thời hạn+ tỷ lệ điều chỉnh theo yếu tố cạnh tranh


Cách xác định lãI suất cơ bản: thường do các ngân hàng xác định nhưng chủ

yếu là do cung cầu tín dụng trong nền kinh tế quyết định. Những nhân tố quyết định đến lãI

suất cơ bản như sau:


- Chi phí huy động vốn cho ngân hàng: thường dựa vào các nguồn vốn quan

trọng nhất của ngân hàng
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 12


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------



- Thu nhập do đầu tư : thường dựa vào các chứng khoán kho bạc



- LãI suất của các nguồn đI vay thay thế: thường dựa vào lãI suất của tín phiếu

thương mại.


(2). Định giá khoản cho vay dựa trên cơ sở lãI suất Libor (London Interbank

Offered Rate : lãI suất thị trường liên ngân hàng London), thường áp dụng trong trường hợp
cho vay bằng ngoại tệ.


LãI suất cho vay = Libor + tỷ lệ điều chỉnh rủi ro + tỷ lệ điều chỉnh theo thời


hạn+ tỷ lệ suất lợi nhuận cận biên


(3). Định giá khoảng cho vay dựa theo quỹ huy động tương ứng. LãI suất của

khoản cho vay theo quỹ huy động tương ứng được xác định bằng cách cộng thêm một khoản
chênh lệch vào lãI suất của nguồn tàI trợ tương ứng:


LãI suất cho vay với thời hạn (t)= LãI suất huy động có kỳ hạn tương ứng (t) +

chi phí quản lý thực hiện khoản cho vay+ tỷ lệ điều chỉnh rủi ro + lợi nhuận mong đợi của
ngân hàng
• 1.2.3. Bảo đảm tín dụng ngân hàng
• 1.2.3.1. Khái niệm, ý nghĩa và vai trị của bảo đảm tín dụng


- Khái niệm: Theo điều 2 nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của

chính phủ về bảo đảm tiền vay:“Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện
pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được khoản nợ đã cho khách
hàng vay.
- ý nghĩa của bảo đảm tín dụng: Bất kì một khoản tín dụng nào cũng tiềm ẩn những rủi
ro nhất định. Trong khi đó ngân hàng kinh doanh chủ yếu dựa trên vốn của người khác, nếu
một khoản vốn đã cho vay nhưng vì một lý do nào đó khơng thu hồi được nợ sẽ gây khó khăn
cho ngân hàng trong q trình hoạt động thậm chí có thể gây mất khả năng thanh tốn dẫn
đến phá sản ngân hàng. Bên cạnh đó, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng có tác động rất
lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội vì tín dụng ngân hàng góp phần tài trợ, đầu tư cho các
ngành. Vì vậy vấn đề an tồn trong cơng tác tín dụng được đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao

chất lượng tín dụng tránh trường hợp khê đọng kéo dài dẫn đến mất vốn ngân hàng. Do đó
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 13


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

bảo đảm tín dụng có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc ngăn ngừa rủi ro tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển lành mạnh.
- Vai trị của bảo đảm tín dụng:
(i) Bảo đảm tín dụng vừa là nguồn thu nợ vừa tác động đến nghĩa vụ trả nợ, ngăn chặn
tình trạng lạm dụng và sử dụng vốn thiếu tính tốn của khách hàng. Thơng thường tổ chức tín
dụng sẽ cho vay với giá trị món vay ln nhỏ hơn giá trị tài sản mà bên đi vay hay bên thứ ba
đem cầm cố, thế chấp. Vì vậy người đi vay sẽ phải cân nhắc trước khi vay giúp cho việc đầu
tư có hiệu quả cao hơn và trong q trình sử dụng vốn vay tránh vi phạm những cam kết trong
hợp đồng nếu khơng sẽ bị tổ chức tín dụng phát mãi tài sản. Ngược lại nếu cho vay với số tiền
lớn hơn giá trị tài sản bảo đảm thì người đi vay sẽ thấy rằng khơng trả nợ sẽ có lợi hơn và
ngân hàng gặp rủi ro là điều khó tránh khỏi. Như vậy bảo đảm tín dụng khơng những là nguồn
thu nợ nếu khách hàng khơng thanh tốn được nợ đầy đủ và đúng hạn mà còn tác động đến
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng, ngăn chặn tình trạng lạm dụng, sử dụng vốn thiếu tính tốn.


(ii) Bảo đảm tín dụng có tác dụng phịng ngừa rủi ro tín dụng, giảm nhẹ tổn thất

cho tổ chức tín dụng khi khách hàng khơng thanh tốn được nợ.
• 1.2.3.2. Đặc trưng và các hình thức của bảo đảm tín dụng
* Các đặc trưng của bảo đảm tín dụng
- Giá trị của bảo đảm lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm: Bảo đảm tín dụng khơng chỉ là
nguồn thu nợ của ngân hàng mà cịn có ý nghĩa thúc dục người đi vay phảI trả nợ, nếu không
họ sẽ mất tàI sản, nhưng nếu giá trị tàI sản nhỏ hơn nghĩa vụ được đảm bảo, người vay dễ có

động cơ khơng trả nợ. Nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm: vốn gốc, lãi, lãi quá hạn và các chi
phí liên quan khác.
- Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn và được pháp luật
cho phép giao dịch, đồng thời phảI có đủ các cơ sở pháp lý để ngân hàng được quyền ưu tiên
xử lý tàI sản để thu nợ khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, đó là cơ sở để người
cho vay có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu nợ (nếu có rủi ro xảy ra).
- Tài sản phải có khả năng bán được(có sẵn thị trường tiêu thụ).Mức độ thanh khoản
của tàI sản có mối quan hệ tỷ lệ thuận với lợi ích của ngân hàng cho vay


* Các hình thức bảo đảm tín dụng: Thế chấp, cầm cố, bảo lãnh

---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 14


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

• 1.2.3.3. Hình thức thế chấp
Thế chấp là bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nguồn thu nợ thứ nhất bị mất. Có các loại thế chấp:
- Căn cứ theo tính chất pháp lý:
+ Thế chấp pháp lý: là phương thức thế chấp mà khách hàng lập sẵn một giấy sang
nhượng chủ quyền để khi không có tiền trả nợ, ngân hàng có quyền bán hay quản lý tài sản
đó.
+ Thế chấp cơng bằng: ngân hàng chỉ giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài
sản bảo đảm cho khoản vay. Do đó ngân hàng muốn phát mãi tài sản phải chờ qua phán quyết
của tòa án.
- Căn cứ vào số lần thế chấp:
+ Thế chấp thứ nhất: Là tài sản đang thế chấp cho một món vay.

+ Thế chấp thứ hai: tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất nhưng giá trị thế chấp
còn thừa ra khách hàng đang thế chấp cho ngân hàng khác (hay ngân hàng đó) để vay thêm
một món nợ nữa.
*. Quy trình cho vay thế chấp tàI sản
(1). Giám định tính chất pháp lý của tàI sản thế chấp. Việc Giám định tính chất pháp lý
của tàI sản thế chấp không phảI là vấn đề phức tạp nhưng đối với việt Nam thì khá phức tạp,
xảy ra nhiều rủi ro liên quan đến vấn đề này là do chưa thực hiện đăng ký tàI sản và cấp giấy
chứng nhận về sở hữu tàI sản, các cơ quan nhà nước chưa quản lý hết toàn bộ tàI sản đăng ký
hoặc quản lý phân tán ở nhiều đơn vị. Để hạn chế rủi ro liên quan đến thủ tục pháp lý, cần
phảI khai thác thêm các nguồn thông tin khác như tham khảo ý kiến của trung tâm phòng
ngừa rủi ro, các người cư trú gắn với tàI sản thế chấp.
(2). Định giá tàI sản thế chấp. Về nguyên tắc, phảI định giá tàI sản thế chấp theo giá thị
trường nhằm đảm bảo thu nợ và đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng. Tuy nhiên, đây là
vấn đề phức tạp nên để đảm bảo chính xác cần phảI tổ chức theo hướng chun mơn hố. Đối
với những tàI sản lớn, phức tạp, cần phảI thuê các tổ chức tư vấn để thực hiện định giá. Chú ý
về việc định giá tàI sản thế chấp là quyền sử dụng đất hay đất thuê.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 15


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

(3). Xác định số tiền cho vay tối đa so với giá trị tàI sản thế chấp. Giá trị tàI sản thế
chấp thông thường lớn hơn số tiền cho vay cộng lãI và chi phí liên quan khác khi thanh lý. Vì
vậy, giá trị tàI sản thế chấp dùng để tính tốn là giá trị dự kiến của tàI sản trong tương lai. để
đơn giản, các ngân hàng thường điều chỉnh tỷ lệ cho vay so với tàI sản thế chấp tuỳ theo tính
ổn định về thị trường và giá cả của từng loại tàI sản.
(4). Hợp đồng thế chấp. Thủ tục thế chấp bao gồm hợp đồng thế chấp, giấy chứng nhận
quyền sở hữu tàI sản (hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất). Hợp

đồng thế chấp phảI được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng tín dụng. đối với
tàI sản thế chấp được hình thành từ vốn vay, khi tàI sản đưa vào sử dụng phảI lập phụ lục hợp
đồng thế chấp tàI sản hình thành vốn vay, trong đó mơ tả đặc điểm và xác định giá trị tàI sản.
Hợp đồng thế chấp có chứng nhận của công chứng Nhà nước trong trường hợp các bên có
thoả thuận hoặc pháp luật quy định phảI thực hiện. Sau khi hợp đồng thế chấp được ký kết,
các bên tham gia hợp đồng hoặc người được uỷ quyền có thể đăng ký với các cơ quan đăng
ký giao dịch bảo đảm (những tàI sản bắt buộc phảI đăng ký giao dịch bảo đảm: tàI sản quy
định phảI đăng ký quyền sở hữu theo luật, tàI sản giao cho bên thế chấp hay người thứ ba
nắm giữ (nghị định 08/2000/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm))
(5). Thời hạn thế chấp và giảI chấp. Thời hạn thế chấp tàI sản khơng có thời hạn riêng
mà phụ thuộc vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng tàI sản thế chấp, có nghĩa,
khi người vay thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ được đảm bảo bằng tàI sản thế chấp thì thời hạn
thế chấp cũng chấp dứt. Về mặt thủ tục, khi thực hiện xong nghĩa vụ, ngân hàng sẽ trả lại giấy
chứng nhận sở hữu tàI sản thế chấp cho người vay và lập giấy xác nhận giảI toả tàI sản thế
chấp gởi đến cơ quan có liên quan. Nếu khơng trả được nợ thì ngân hàng sẽ xử lý tàI sản thế
chấp theo quy định của pháp luật.
1.2.3.4. Hình thức cầm cố
Cầm cố là việc người đi vay tiến hành chuyển giao tài sản (động sản) thuộc sở hữu của
mình cho người cho vay cất giữ để làm vật bảo đảm cho số nợ vay trong thời gian nhất định.
Trong nghiệp vụ cho vay cầm cố gồm các bên: Bên cầm cố (Là các pháp nhân hay thể nhân
khi vay vốn ngân hàng buộc phải có tài sản cầm cố). Bên nhận cầm cố (Là bên cho vay, có
thể là ngân hàng thương mại, cơng ty tài chính hay hợp tác xã tín dụng). Có các loại cầm cố:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 16


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

(1) Cầm cố hàng hóa: Là hình thức đảm bảo có ưu thế hơn đảm bảo bằng bất động sản
bởi nó giúp ngân hàng dễ bán để thu nợ hơn khi khách hàng vay khơng trả được nợ, ngồI ra,

nó giúp khách hàng vay dự trữ vật tư hàng hoá đảm bảo ổn định sản xuất và đáp ứng yêu cầu
thị trường. Điều kiện cầm cố hàng hố là hàng hố có giá trị ổn định, dễ tiêu thụ ở hiện tại và
tương lai, và là hàng hố được phép lưu thơng và khách hàng được phép kinh doanh hàng hố
đó. Việc quản lý hàng hoá cầm cố thường được thực hiện theo các cách sau:
+ Quản lý tại kho ngân hàng: Khách hàng chuyển giao tàI sản cho ngân hàng, ngân
hàng lập giấy biên nhận cho khách hàng và thực hiện quản lý, bảo quản hàng hố khơng bị hư
hại cho đến khi khách hàng trả xong nợ thì ngân hàng trả lại cho khách hàng. cách này ít được
áp dụng hiện nay.
+ Quản lý tại kho khách hàng: Hàng hoá cầm cố được lưu giữ ở một kho riêng của
khách hàng và đặt dưới sự giám sát của ngân hàng. Ngân hàng ký với khách hàng 1 hợp đồng
thuê kho và đăng ký hợp đồng này với cơ quan Nhà nước. Ngân hàng là người duy nhất giữ
chìa khố, được phép ra vào kho và có bảng niêm phong kho mang tên ngân hàng.
+ Quản lý tại kho của bên thứ ba: Người thứ ba là người nhận ký thác đơn thuần hay
người nhận ký gởi để bán hàng hoá hộ hay là người nhận gia công. trong trường hợp này,
người thứ ba phảI có trách nhiệm bảo quản hàng hố, tham gia vào việc ký kết hợp đồng cầm
cố và cam kết chuyển giao hàng hố khi có sự dồng ý của ngân hàng.
Theo quy định của pháp luật, đối với tàI sản khơng đăng ký quyền sở hữu thì việc cầm
cố phảI giao tàI sản cho ngân hàng nên ngân hàng có thể lập thủ tục thuê kho của bên thứ ba
giống như trường hợp hai hoặc áp dụng phương thức cầm cố các quyền tàI sản phát sinh từ
hợp đồng ký thác, gia cơng
(2) Cầm cố chứng khốn: Bên đi vay chuyển giao các chứng khoán cầm cố tại tổ chức
tín dụng để nhận tiền vay. Khi đáo hạn khách hàng trả nợ và nhận lại chứng khoán. Các loại
chứng khốn cầm cố như cơng tráI, tráI phiếu kho bạc, đô thị, công ty, cổ phiếu và các giấy
nợ khác. thơng thường, tráI phiếu bnhà nước có tỷ lệ cho vay cao hơn tráI phiếu cơng ty vì
mức rủi ro thấp.
(3). Cầm cố các chứng chỉ tiền gửi: Chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn
(nếu cầm cố tiền gửi thanh tốn thì tài khoản tiền gửi thanh toán sẽ bị phong tỏa). Đây là loại
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 17



Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

hình đảm bảo an tồn và ít tốn kém vì khơng cần phảI định giá, việc xử lý thu hồi nợ đơn
giản, chi phí phát sinh trong q trình bảo quản khơng đáng kể.
(4). Cầm cố vàng, đá quý, ngọc quý...
(5). Bảo đảm bằng hợp đồng nhận thầu: Bên đi vay nhượng lại hợp đồng nhận thầu cho
ngân hàng để được tài trợ vốn vì trong hợp đồng có cam kết trả tiền của bên đấu thầu. Các
cơng ty có hợp đồng xây dựng hoặc cung cấp nếu thiếu vốn để thực hiện hợp đồng có thể
nhượng lại hợp đồng đó cho ngân hàng để được tàI trợ vốn. Quy trình tàI trợ trên cơ sở
(3)

chuyển giao hợp đồng nhận thầu như sau:
Người nhận thầu

Ngân hàng

5
(1)

(2)

Người thanh
toán

(4)

(1): sau khi lập thủ tục cầm cố hợp đồng thầu, người nhận thầu chuyển giao hợp đồng cho
ngân hàng
(2) Thơng báo cho bên thanh tốn biết để chi trả cho trực tiếp cho ngân hàng theo các

điều kiện quy định trong hợp đồng
(3) Ngân hàng cấp tiền vay cho người nhận thầu
(4) Trả tiền về việc thực hiện hợp đồng trực tiếp cho ngân hàng
(5) Định kỳ hay kết thúc hợp đồng, ngân hàng và người nhận thầu đối chiếu các khoản
tín dụng và khoản thanh tốn
(6). Bảo đảm bằng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
(7). Bảo đảm bằng các khoản phảI thu
(8). Bảo đảm bằng thương phiếu:
• 1.2.3.5. Hình thức bảo lãnh
Khái niệm: trong trường hợp người đI vay khơng có tàI sản cầm cố , thế chấp đòi hỏi
phảI yêu cầu một bên thứ ba đứng ra bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ. NgoàI ra, trong một số trường
hợp, việc cầm cố, thế chấp tàI sản đó khơng an tồn hay an tồn thấp, ngân hàng yêu cầu
người đI vay phảI có bảo lãnh. Bảo lãnh là việc một pháp nhân hay thể nhân đem tài sản, tiền
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 18


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

bạc và uy tín của mình để bảo đảm và cam kết với người cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ thay
cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ cho người cho vay khi đến hạn. Trong
nghiệp vụ bảo lãnh gồm các bên sau:
+ Bên bảo lãnh: Là pháp nhân hoặc thể nhân theo yêu cầu của người đi vay sẽ đưa tài
sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm và nhận trách nhiệm thay cho người đi vay nếu người
đi vay không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Bên được bảo lãnh: Là cơng ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế hay cá nhân có nhu cầu
vay vốn ngân hàng nhưng khơng đủ uy tín hay khơng có tài sản để bảo đảm cho khoản vốn
vay. Khi được bảo lãnh, bên được bảo lãnh sẽ phải trả một khoản chi phí nhất định cho bên
bảo lãnh
+ Bên nhận bảo lãnh: Đó là người cho vay (ngân hàng thương mại, cơng ty tài chính).

Điều kiện đối với người bảo lãnh: Phải có đủ năng lực pháp lý và khả năng trả nợ thay
cho khách hàng, có đủ năng lực tài chính, uy tín hay tài sản dùng để bảo đảm nợ vay. Sơ đồ
khái quát của hình thức bảo õi vay
Ngổồỡi lãnh.

(1)

Ngổồỡi baớo
laợnh

(6)
(3)

(4)

(2)

(5)

Ngỏn haỡng

(1): Hợp đồng bảo lãnh.

(4): Yêu cầu thanh tốn.

(2): Ngân hàng cấp tín dụng.

(5): Thanh tốn cho ngân hàng.

(3): Người vay không trả được nợ


(6): Bồi thường bảo lãnh

Trình tự xét duyệt một bảo lãnh. Xem xét tư cách pháp nhân của một người bảo lãnh:
Người bảo lãnh phải đủ tư cách pháp nhân và đủ năng lực hành vi, người kí giấy có đủ khả
năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?. Xem xét uy tín và khả năng tài chính của
người bảo lãnh. Uy tín của người bảo lãnh thể hiện ở trách nhiệm và sự sịng phẳng trong
thanh tốn của người bảo lãnh trong suốt quá trình kinh doanh từ trước tới nay. Do đó trong
bảo lãnh cần xem xét khả năng tài chính thực tế của người bảo lãnh và chỉ chấp nhận bảo lãnh
cho những khoản vốn vay nhỏ hơn rất nhiều so với khả năng tài chính của người bảo lãnh.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 19


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Cần xem xét động cơ của người bảo lãnh nhằm lợi ích gì: núp bóng quốc doanh để kinh
doanh hay muốn mượn tay ngân hàng để bán tài sản bất hợp pháp?
1.2.3.6. Mối quan hệ giữa bảo đảm tín dụng và rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là
tiền và thu nhập chủ yếu của ngân hàng được tạo ra từ hoạt động tín dụng. Trong khi đó bất kì
một khoản cho vay nào cũng đều chứa đựng những rủi ro nhất định. Một khi có rủi ro xảy ra
thì ngân hàng khơng thể nào thu được khoản phí để bù các khoản mất mát trong cho vay. Để
hạn chế rủi ro thì ngay từ đầu tất cả các khoản cho vay phải có hai phương án trả nợ tách biệt.
Do đó bảo đảm tín dụng là một tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị ngân
hàng cũng như phịng ngừa những diễn biến khơng thuận lợi. Việc ngân hàng nhận bảo đảm
tín dụng nhằm hai mục đích:
- Nếu người vay khơng trả được nợ thì ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố, thế
chấp để thu hồi nợ.
- Nhận bảo đảm tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý so với người vay bởi vì

một tài sản khi đã là vật đặt cọc thì buộc người đặt cọc (người đi vay) phải có trách nhiệm
nhiều hơn trong việc hồn trả nợ vay để khỏi phải gán những tài sản giá trị của mình.
Chính vì vậy đối với ngân hàng một khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản ln chứa
đựng ít rủi ro hơn một khoản cho vay có bảo đảm không bằng tài sản cho nên các ngân hàng
thường ưa chuộng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hơn. Để đưa ra quyết định về việc cho
vay có bảo đảm khơng bằng tài sản hay cho vay có bảo đảm bằng tài sản các ngân hàng
thương mại thường dựa vào các tiêu thức như: tính hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh, khả năng tài chính của người đi vay, mục đích sử dụng tiền vay, số tiền
vay...nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra.

• 1.3. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
• 1.3.1. Khái niệm


Chính sách tín dụng là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch trương

hay hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định và hạn chế rủi ro, bảo đảm an tồn
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm xác định
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 20


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

phương hướng sử dụng vốn của mình để tạo ra các tàI sản có có chất lượng cao, ít rủi ro, đồng
thời hướng dẫn cho cán bộ tín dụng thực thi các hoạt động của mình.
• 1.3.2. Cơ sở hình thành CSTD
• 1.3.2.1. Quy mơ và tính chất ổn định của nguồn vốn
• 1.3.2.2. Khả năng sinh lợi và sự rủi ro của các khoản cho vay
• 1.3.2.3. Chính sách tiền tệ và tàI chính của Nhà nước

• 1.3.2.4. Khả năng và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ ngân hàng
• 1.3.2.5. Các điều kiện kinh tế
• 1.3.3. Mục tiêu của CSTD
• 1.3.3.1. Mục tiêu lợi nhuận


Đây là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng trong việc hoạch định chính sách tín

dụng nói riêng và chính sách kinh doanh nói chung, ngân hàng ln quan tâm đến mức lợi
nhuận đem lại từ một khoản tín dụng được cấp ra. Tuy nhiên, tuỳ theo từng ngân hàng, từng
thời kỳ mà mục tiêu này được đặt ra khác nhau, nếu mục tiêu lợi nhuận được đặt lên cao, thì
ngân hàng sẽ xây dựng chính sách tín dụng với khối lượng tín dụng lớn, lãI suất cao. Ngược
lại, nếu không đề cao mục tiêu này mà nhằm vào các mục tiêu khác như thu hút khách hàng,
quảng cáo, thì ngân hàng sẽ xây dựng chính sách tín dụng với lãI suất thấp.
• 1.3.2.2. Sự an tồn


Rủi ro trong cho vay luôn là vấn đề được các nhà quản trị ngân hàng rất coi

trọng khi hoạch định chính sách tín dụng. Vì vậy, khi hoạch định chính sách tín dụng cần phảI
đưa ra các biện pháp bảo đảm an toàn cho các khoảng vốn vay như cầm cố thế chấp, bảo lãnh,
bảo hiểm tín dụng, tình hình tàI chính của người vay, lựa chọn lĩnh vực, phạm vi đầu tư . ai
mục tiêu an toàn và lợi nhuận luôn mâu thuẫn nhau, nhà quản trị ngân hàng cần phảI giảI
quyết mâu thuẫn này sao cho thích hợp nhất khi xây dựng chính sách tín dụng.
• 1.3.2.3. Sự lành mạnh


Đó là lợi ích của khoản tín dụng mang lại cho nền kinh tế, nó mang tính chất bắt

buộc trong chính sách tín dụng với những lý do sau:


---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 21


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------



- Khi một khoản tín dụng được cấp ra, ln kéo theo sự thu hút tàI nguyên của

nền kinh tế nên lợi ích của nền kinh tế và lợi ích của ngân hàng có lúc mâu thuẫn với nhau,
nhà nước can thiệp vào hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối
của nền kinh tế và buộc ngân hàng phảI tuân thủ.


- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn gắn liền với sức khoẻ của khách

hàng, hoạt động của khách hàng có lành mạnh, an tồn thì hoạt động ngân hàng mới vững
chắc. do vậy, một khoản tín dụng cấp ra phảI nhằm vào mục đích phát triển kinh tế, giúp
doanh nghiệp thoát khỏi khủng hoản, lành mạnh hố nền kinh tế chứ khơng tạo điều kiện cho
người đI vay có những hoạt động kinh doanh mạo hiểm, tráI pháp luật. Vì vậy, đây là mục
tiêu có tính quy tắc trong chính sách tín dụng.
• 1.3.4. Nội dung của CSTD
• 1.3.4.1. Quy mơ cho vay
• 1.3.4.2. Giới hạn tín dụng
• 1.3.4.3. Loại hình tín dụng
• 1.3.4.4. Lãnh vực tín dụng
• 1.3.4.5. Kỳ hạn tín dụng
• 1.3.4.6. Đảm bảo tín dụng

• 1.3.4.7. Giá cả tín dụng

• 1.4. QUY TRÌNH CHO VAY
• 1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của quy trình cho vay
• 1.4.1.1. Khái niệm quy trình cho vay


Quy trình là những quy định các bước thực hiện để đạt được những mục tiêu đã

đề ra. Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp
tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị
hồ sơ để nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một q trình bao
gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hồn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan
hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 22


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------



Quy trình tín dụng có thể phân theo nhiều giai đoạn khác nhau như: 2 giai đoạn

(trước khi cấp tín dụng, sau khi cấp tín dụng), 3 giai đoạn (trước khi cấp tín dụng, trong khi
cấp tín dụng, sau khi cấp tín dụng). Hiện nay, quy trình tín dụng được chia thành những giai
đoạn như:


- Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng,




- Thẩm định (phân tích tín dụng),



- Quyết định tín dụng,



- Giải ngân,


- Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.

• 1.4.1.2. ý nghĩa của quy trình cho vay


- QTTD làm cơ sở cho việc xây dựng một mơ hình tổ chức thích hợp tại ngân

hàng. Trong đó, nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ phận chức năng được xác định rõ ràng các
cơng việc có liên quan đến hoạt động cho vay, từ đó làm cơ sở cho phân cơng trách nhiệm ở
từng vị trí. Hơn nữa, với mục tiêu này, công tác quản trị nhân sự tại ngân hàng sẽ được điều
chỉnh kịp thời cho hợp lý và có hiệu quả nhất.


- Dựa vào QTTD, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ rtục hành chính cho phù hợp

với những quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Thiết lập các thủ tục

vay vốn phải thích hợp đối với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật
TD nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền hạ cho KH cũng
như tiết kiệm thời gian cho cả 2 bên.


- QTTD là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc thực hiện trong nội bộ ngân hàng và

thường được in thành văn bản hoặc sổ tay nhằm hướng dẫn việc thực hiện thống nhất những
nghiệp vụ TD tại ngân hàng. Nhờ đó các nhân viên ngân hàng biết được trách nhiệm phải
thực hiện ở vị trí của mình, mối quan hệ với đồng nghiệp khác hoặc hiểu rõ hơn vai trị của
mình trong tồn bộ quy trình, từ dó có thái độ đúng trong cơng việc.


- QTTD là cơ sở để kiểm sốt tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách

TD cho phù hợp với thực tiễn. Thơng qua kiểm sốt thực hiện quy trình, nhà quản trị ngân
hàng nhanh chóng xác định được những khâu, những cơng việc cần điều chỉnh cũng như
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 23


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

hướng đào tạo và phân cơng tương lai để từ đó kiểm sốt được rủi ro khi cấp tín dụng. Ngồi
ra, qua kiểm sốt tiến trình thực hiện quy trình, ngân hàng cịn kịp thời phát hiện ra những
quy định không phù hợp trong chính sách TD cũng như bản thân quy trình. Từ đó có những
thay đổi để tăng cường giám sát quá trình sử dụng vốn TD của KH cũng như hoạt động TD
nói chung.
• 1.4.2. Nội dung của quy trình cho vay
• 1.4.2.1. Bước1: Lập hồ sơ đề nghị cho vay



Đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thiết lập quan hệ TD

lành mạnh và cũng là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng
thực sự có nhu cầu về vốn TD cũng như chứng minh được tính hợp pháp về nhân thân khách
hàng và tính tự nguyên xin cấp TD của KH


Số lượng giấy tờ phụ thuộc vào:



+ Loại Khách hàng: Tuỳ theo khách hàng là cá nhân hay khách hàng là doanh

nghiệp, khách hàng quan hệ lần đầu hay đã có quan hệ với ngân hàng mà số lượng giấy tờ
trong hồ sơ tín dụng khách nhau.


+ Loại và kỹ thuật cấp tín dụng:



+ Quy mơ tín dụng



Nhìn chung, những thông tin mà khách hàng phải cung cấp có thể phân thành 4

nhóm như sau:



+ Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng.



+ Những tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn tín dụng và khả năng hồn

trả vốn tín dụng của khách hàng.


+ Những tài liệu liên quan đến bảo đảm TD hoặc điều kiện cấp TD đặc thù



+ Cuối cùng là giấy đề nghị cấp tín dụng.



Nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên ngân hàng trong giai đoạn này là tiếp xúc,

thông báo điều kiện cấp TD đối với từng khách hàng cụ thể với những mục địch sử dụng vốn
đã định. Nhân viên có trách nhiệm hướng dẫn cho khách hoàn chỉnh các thủ tục, giấy tờ. Thời
gian thực hiện giai đoạn này chủ yếu phụ thuộc vào KH. Kết thúc giai đoạn là hành vi tiếp
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 24


Phân tích tín dụng và cho vay
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------


nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Tuỳ theo thể thức cấp tin dụng mà nhân viên ngân hàng có
thể trao giấy hẹn phỏng vấn, tham quan cơ sở vật chất, thẩm định TS đảm bảo và thời gian
thơng báo kết quả.
• 1.4.2.2. Bước 2. Phân tích tín dụng
• 1.4.2.3. Bước 3. Quyết định cho vay


Cơ sở để ra quyết định tín dụng: ngồi các thơng tin được chuyển giao ở giai

đoạn trước, người ra quyết định còn cần phải dựa vào những cơ sở sau:


+ Thơng tin cập nhật từ thị trường và các cơ quan chức năng



+ Chính sách tín dụng của ngân hàng, những quy định về hoạt động tín dụng

của ngân hàng Nhà nước.


+ Nguồn cho vay của ngân hàng



+ Kết quả thẩm định về đảm bảo tín dụng



Quyền phán quyết tín dụng: có 2 cách:



+ Cách 1: Người ra quyết định thường là những nhân viên có trình độ, kinh

nghiệm và uy tín tại ngân hàng. Việc phân cơng nhiệm vụ này phụ thuộc vào chính sách và
phương pháp quản trị của mỗi ngân hàng. Có thể tập trung quyền ra quyết định cho một người
như Giám đốc, hoặc nhóm người như hội đồng quản trị. Ưu điểm của cách này làm cho ngân
hàng dễ dàng điều hành và điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo mục tiêu định sẵn. Nhược điểm:
Rất khó cho ngân hàng khi họ có một số lượng khách hàng lớn. Ngồi ra, có thể dẫn đến tiêu
cực. Hơn nữa, tạo cho nhân viên cấp dưới có sự ỷ lại khi tham gia thẩm định nhất là khi
khơng có sự phân định rõ ràng được trách nhiệm của các cá nhân khi tham gia vào q trình
hình thành nên quyết định tín dụng. Cách này chỉ thích hợp với ngân hàng nhỏ.


+ Cách 2: Thường gặp trong hoạt động tín dụng ngày nay là phân quyền bằng

việc quy định các mức phán quyết tín dụng cho từng cấp nhân viên. Mức phán quyết của từng
cấp nhân viên phụ thuộc vào: Kinh nghiệm của nhân viên, thời hạn cấp tín dụng, loại cho vay
(chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, có đảm bảo, khơng có đảm bảo), đồng tiền cấp (nội, ngoại tệ).
Cách này muốn phát huy hiệu quả, nhà quản trị phải xác định rõ trình độ và kinh nghiệm của
các nhân viên tham gia vào giai đoạn này, từ đó quy định số tiền tối đa mà họ được quyền
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 25


×