Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Phân tích tín dụng và cho vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.85 KB, 37 trang )

Phân tích tín dụng và cho vay

PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ CHO VAY
PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ CHO VAY
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các tổ chức trung gian tài chính nói chung và ngân hàng
thương mại nói riêng, là hoạt động sinh lợI chủ yếu, đồng thờI cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủI ro
nhất của các ngân hàng thương mạI và các định chế tài chính khác.
Vì vậy, việc nghiên cứu về tín dụng, kỹ thuật cho vay và đánh giá rủi ro trong quá trình cho vay
thông qua việc phân tích tín dụng nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư, hạn chế rủi ro trong việc cấp tín dụng là
vấn đề mà các ngân hàng quan tâm thường xuyên và có ý nghĩa to lớn trong việc quyết định đến sự ton tai
va phát triển của mình.
Môn học: phân tích tín dụng và cho vay sẽ trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các
lĩnh vực sau:
- Các cơ chế, chính sách của Nhà nước về hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
- Các quy trình công nghệ, kỹ thuật phân tích tín dụng truyền thống và hiện đại được áp dụng phổ
biến trên thế giới.
- Các phương pháp quản trị tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận.
Để trang bị cho sinh viên những kiến thức trên, môn học phân tích tín dụng và cho vay sẽ đề cập
đến các nội dung sau:
Nội dung 1: Các vấn đề chung về tín dụng NH. Giới thiệu tổng quát về lý thuyết các vấn đề liên
quan đến tín dụng, Phân loại tín dụng, định giá tín dụng, đảm bảo tín dụng, quy trình cho vay, phân
tích tín dụng, chính sách tín dụng; đây là những vấn đề chung được áp dụng cho tất cả các loại cho vay
và tất cả các nhóm khách hàng khác nhau.
Nội dung 2: Cho vay các doanh nghiệp. Giới thiệu các nội dung liên quan đến các loại cho vay
ngắn hạn và kỹ thuật cho vay ngắn hạn, cách thức thẩm định, phan tich một hồ sơ vay ngắn hạn, các
phương thức, kỹ thuật cho vay và thẩm định cho vay trung dài hạn.
Nội dung 3: Cho vay cá nhân và hộ gia đình. Giới thiệu những đặc thù trong cho vay cá nhân và hộ
gia đình, trong đó tập trung giới thiệu đặc thù của cho vay tiêu dùng, các phương thức và kỹ thuật
thẩm định cho vay tiêu dùng, giới thiệu đặc thù cho vay nông nghiệp nông thôn, các phương thức và
kỹ thuật thẩm định cho vay nông nghiệp nông thôn.
Nội dung 4: Các loại tài trợ chuyên biệt. Giới thiệu một số phương pháp và kỹ thuật thẩm định có


tính chất đặc thù do ngân hàng và các định chế tài chính khác thực hiện như: cho thuê tài chính, bảo
lãnh. Thực chất đây là loại cho vay doanh nghiệp và cá nhân nhưng kỹ thuật cho vay và thẩm định có
những nét đặc thù cần phải trình bày riêng.

Trang 1
Phân tích tín dụng và cho vay

Nội dung 5: Xử lý rủi ro tín dụng. Giới thiệu về quy trình các giải pháp xử lý các khoản cho vay có
vấn đề bao gồm việc đánh giá rủi ro tín dụng, thực hiện các biện pháp kinh tế, hành chính nhằm phục
hồi khả năng thanh toán của khách hàng và thực hiện các biện pháp thanh lý tín dụng theo thoả thuận
của hợp đồng tín dụng và theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG
Mục tiêu:
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng như kháI niệm, chức năng, phân loại tín dụng.
Nghiên cứu các vấn đề về phân loại tín dụng ngân hàng chính sách tín dụng của ngân hàng, về định
giá một khoản cho vay, về đảm bảo tín dụng của ngân hàng. Đây là các nội dung cơ sở làm tiền đề để
nghiên cứu các nội dung liên quan đến phân tích tín dụng và cho vay.
• Trình bày các giai đoạn của quy trình cho vay, vị trí của mỗi giai đoạn, mối quan hệ giữa các giai
đoạn, nội dung công việc của từng giai đoạn, các thủ tục giấy tờ, nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi thành
viên tham gia.
• Trình bày mục đích, ý nghĩa của công tác phân tích tín dụng, các nguồn thông tin làm cơ sở cho
phân tích và những nội dung chủ yếu khi tiến hành phân tích tín dụng đối với một khoản cho vay.
1.1. TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là Creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh và
tiếng Pháp đều lấy từ gốc này, viết là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng là sự vay mượn
lẫn nhau. Có một số quan niệm về tín dụng như sau:
- Theo Mác: Tín dụng là sự chuyển nhượng lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để
sau 1 thời gian nhất định thu lại được lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.

Ông cho rằng: Tiền chẳng qua chỉ rời tay người sở hữu trong 1 thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời
chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động. Cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh
toán cũng không tự đem bán đi, nó chỉ đem cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với điều kiện là nó sẽ quay
về điểm xuất phát với 1 kỳ hạn nhất định.
- Có thể hiểu: “Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một
thời hạn nhất định”

Trang 2
Phân tích tín dụng và cho vay

- Có thể hiểu: “Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình
thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng với một thời gian nhất định và khi đến hạn
người sử dụng phải thanh toán cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn, phần lớn hơn đó gọi là lợi
tức”.
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tuỳ theo bối
cảnh cụ thể.
Trong quan hệ tài chính: tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
- Xét trên khía cạnh chuyển dịch quỹ cho vay: tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch từ
quỹ cho vay sang người đi vay.
- Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có sự hoàn trả giữa
2 chủ thể.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng
- Trong một số tình huống cụ thể, tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng được hiểu là 1 giao dịch về
tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó, bên cho vay chuyển dịch tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy:
Về mặt hình thức: tín dụng là một sự vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay.
Về mặt nội dung kinh tế, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị

có thể biểu hiện bằỡng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác với điều kiện phải hoàn
trả theo những thỏa thuận trước giữa hai bên. Nội dung chính của sự thỏa thuận đó là: Thời hạn phải trả,
số tiền lãi phải trả, cách thức phải trả.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng
Xuất phát từ bản chất của tín dụng là phải hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi. Vì vậy, hoạt động tín
dụng phải dựa trên các nguyên tắc sau:

Trang 3
Phân tích tín dụng và cho vay

1.1.2.1. Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
Để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối, thì khi cho vay,
cần phải biết người vay sử dụng vào mục đích gì, có khả năng thu hồi nợ hay không, lợi nhuận tạo ra có
đủ trang trại nợ gốc và lãi vay không, mức độ mạo hiểm như thế nào.
Tính mục đích của tín dụng thể hiện ở chỗ lựa chọn đối tượng cho vay, bao gồm cả hai mặt: cho ai
vay và cho vay cái gì? Cho vay có mục đích không chỉ giới hạn trong việc cho vay phải nhằm đúng các
đối tượng cụ thể như cho vay để trả tiền mua đối tượng cụ thể; mà phải hướng việc cho vay vào những
khâu mấu chốt nhằm tạo ra hiệu quả.
Khi việc cho vay được thực hiện một cách có mục đích thì khả năng mang lại hiệu quả là điều gần
như chắc chắn.
1.1.2.2. Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi
Nguyên tắc này thể hiện đầy đủ bản chất của tín dụng là sự hoàn trả trọn vẹn, đầy đủ về mặt giá trị
và có thêm lợi tức theo công thức vận động của quỹ cho vay ( T-T’). Nó cũng bảo đảm bảo tôn trọng qui
luật lưu thông tiền tín dụng: Tiền tín dụng thường xuyên quay trở về nơi phát hành ra nó.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải sử dụng công cụ kỳ hạn nợ. Xác định một kỳ hạn nợ hợp
lý, tổ chức thu nợ nhanh chóng kịp thời, điều đó vừa đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được tiến
hành thường xuyên liên tục, vừa thúc đẩy các tổ chức đi vay quan tâm hoàn thành đúng thời hạn kế hoạch
và hợp đồng kinh tế.
1.1.2.3. Vốn vay phải có bảo đảm
Thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng. Có nhiều

hình thức bảo đảm khác nhau: thế chấp, tín chấp, bảo lãnh, cầm cố, Hiện nay vấn đề cho vay có bảo đảm
ở nước ta được xem xét dưới nhiều góc độ. Trong một chừng mực nào đó sự bảo đảm tốt nhất cho một
khoản vay chính là tính khả thi của dự án xin vay đó. Và vì thế việc thẩm định dự án cho vay chiếm tầm
quan trọng hàng đầu.
1.1.3. Phân loại tín dụng theo chủ thể và khách thể tín dụng
Hoạt động của tín dụng ngày càng đa dạng và phong phú. Dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau
người ta chia tín dụng thành nhiều loại để hiểu rõ nội dung hoạt động của chúng và xây dựng một cơ chế
quản lý thích hợp. Căn cứ vào các chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng, ta có các loại sau:
1.1.3.1. Tín dụng thương mại

Trang 4
Phân tích tín dụng và cho vay

Tín dụng thương mại là quan hệ giữa những nhà sản xuất kinh doanh với nhau. Loại hình tín dụng
này xuất hiện ngay khi nền kinh tế hàng hóa mới bắt đầu phát triển. Và thực hiện dưới hình thức các nhà
sản xuất bán hàng cho nhau kéo dài thời hạn trả tiền.
Như vậy đối tượng của TDTM là các hàng hóa vật tư được trao đổi. Thời hạn tín dụng chính là
thời hạn bán chịu và chứng từ cho vay là các loại giấy nợ được ký phát dưới hình thức kỳ phiếu, thương
phiếu, Tín dụng thương mại có tác động thúc đẩy lưu thông hàng hóa nhanh chóng và thuận lợi. Tuy
nhiên nó bị giới hạn về qui mô và phạm vi hoạt động bởi vì nó gắn liền với khối lượng dự trữ của mỗi nhà
sản xuất và khả năng trả nợ của các nhà kinh doanh. Và nếu trong dây chuyền vay mượn đó xuất hiện sự
đổ vỡ của một chủ thể thì khả năng lây lan khó tránh khỏi và sự vỡ nợ dây chuyền rất khó cứu chữa.
1.1.3.2 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với mọi chủ thể khác trong nền kinh tế xã
hội. Trong mối quan hệ này, ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người cho vay, vừa là người đi vay.
Đối tượng của tín dụng ngân hàng là tiền tệ, do vậy nó khắc phục được các nhược điểm của tín
dụng thương mại. Bất kỳ một thành viên nào của xã hội cũng có thể tham gia vào quan hệ tín dụng ngân
hàng. Bất kỳ một nguồn vốn nhỏ, lẻ, tản mác nào trong xã hội cũng được ngân hàng bằng mọi cách tập
trung lại để hình thành một quỹ cho vay lớn để đầu tư cho mọi nhu cầu tương ứng. Có thể nói tín dụng
ngân hàng là chiếc cầu nối thuận lợi nhất giữa những người tạm thời thừa và những người tạm thời thiếu

vốn; góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn trong xã hội hợp lý và có hiệu quả nhất. Ngày nay, tín
dụng ngân hàng chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế và là một hình thức tín dụng quan trọng nhất trong
mọi hình thức tín dụng.
1.1.3.3. Tín dụng nhà nước
Trên phạm vi quốc gia tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với dân cư và các tổ
chức kinh tế xã hội khác. Trong hình thức này nhà nước đóng vai trò là người đi vay, còn dân cư; người
cho vay. Hình thức chủ yếu của loại hình tín dụng này là nhà nước phát hành công trái, trái phiếu nhà
nước.
1.1.3.4. Tín dụng hợp tác
Hình thức này ra đời rất sớm trong thời kỳ mới phát triển của chủ nghĩa tư bản do những người thợ
thủ công sáng lập ra. Nguyên nhân là do những người thợ thủ công không đủ điều kiện để vay vốn ở
những ngân hàng thương mại lớn của các chủ tư bản. Họ cũng không thể chịu đựng được mức lãi suất quá
cao của tầng lớp cho vay nặng lãi. Họ cùng nhau góp vốn xây dựng nên một hình thức tín dụng hợp tác
cho nhau vay để phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Tín dụng hợp tác có đầy đủ tính chất của hình thức tín

Trang 5
Phân tích tín dụng và cho vay

dụng ngân hàng chỉ khác ở chổ phạm vi tín dụng được giới hạn trong các thành viên tham gia. Ngày nay
tín dụng hợp tác vẫn là một hình thức tín dụng quan trọng cùng với các loại hình tín dụng khác phục vụ
cho nền kinh tế xã hội phát triển.
Quĩ tín dụng nhân dân nước ta đang hoạt động hiện nay là một hình thức của loại hình tín dụng
này. Cần lưu ý rằng nếu nguyên tắc hợp tác giữa các thành viên không được tôn trọng thì sẽ xãy ra sự đổ
vỡ lớn mà thực tế sự đôớ vỡ hệ thống hợp tác xã tín dụng nước ta trong những năm 90-91 là một minh
chứng rất rõ ràng.
1.1.3.5. Tín dụng quốc tế
Khi quan hệ tín dụng vượt quá phạm vi quốc gia, diễn ra giữa hai nước khác nhau thì một quan hệ
tín dụng quốc tế đuợc hình thành, có nhiều hình thức khác nhau như: Quan hệ tín dụng giữa chính phủ
nước này với chính phủ nước kia, quan hệ TD giữa chính phủ của một nước với các TC TCTD quốc tế,
quan hệ tín dụng giữa các DN, công ty giữa các nước với nhau.

Tín dụng quốc tế ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi nước. Những nước
nghèo, đang phát triển cần quan hệ tín dụng quốc tế để tạo được nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển kinh
tế xã hội. Những nưóc phát triển giàu có cũng cần thiết sử dụng tín dụng quốc tế trong những thiếu hụt
tạm thời cũng như trong việc tìm kiếm một giải pháp hợp lý cho đầu tư tư bản nhằm vừa thu được lợi
nhuận, vừa gây được ảnh hưởng trên trường quốc tế.
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
• 1.2.1. Phân loại tín dụng ngân hàng
Để góp phần xây dựng chính sách và quản lý hoạt động tín dụng có hiệu quả, người ta tiến hành
phân loại tín dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.2.1.1. Theo thời hạn tín dụng
• Thời hạn tín dụng chung là khoản thời gian mà vốn vay được cấp phát lần đầu cho đến khi
vốn vay được hoàn trả sau cùng. Thời hạn tín dụng trung bình là khoảng thời gian với giả định toàn bộ
vốn vay được sử dụng trong suốt thời gian đó. Thông thường, thời hạn tín dụng chung lớn hơn hay tối
thiểu bằng thời hạn tín dụng trung bình.
• - Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến một năm và được sử dụng để bổ sung, bù đắp
thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
• - Tín dụng trung hạn: Thời hạn cho vay từ trên một năm đến năm năm (theo quy định của
VN) dùng để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các

Trang 6
Phân tích tín dụng và cho vay

dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, nó còn được dùng đầu tư vào tài
sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp mới thành lập.
• - Tín dụng dài hạn: Thời hạn tín dụng từ trên 5 năm, tối đa có thể lên đến 20, 30 thậm chí
40 năm. loại tín dụng này dùng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Cách phân chia theo thời gian giúp cho ngân hàng tính toán các luồng tín dụng, mức cung tín dụng
trong một khoảng thời gian nhất định. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng là cho vay ngắn hạn
nhưng từ khoảng thập niên 70 trở lại đây, các ngân hàng đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp, trong đó

thường tìm cách nâng tỷ trọng cho vay trung dài hạn.
• 1.2.1.2. Theo đối tượng đầu tư
• - Tín dụng vốn cố định: Các khoảng cho vay để hình thành vốn cố định trong các doanh
nghiệp.
• - Tín dụng vốn lưu động: Các khoảng cho vay để hình thành vốn lưu động.
Đây là hai loại vốn cơ bản trong một doanh nghiệp có đặc điểm luân chuyển khác nhau vì vậy việc
hình thành chúng bằng nguồn vốn tín dụng cũng rất khác nhau. Phân loại tín dụng theo tiêu thức này giúp
ngân hàng xây dựng phương pháp cho vay, thu nợ, tính toán thời hạn nợ, kiểm tra đảm bảo nợ vay phù
hợp.
• 1.2.1.3. Theo mục đích cho vay
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở, đất đai hay
bất động sản trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các
doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ
sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.
- Cho các định chế tài chính vay như cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt
tiền và các khoảng cho vay để trang trãi các chi phí thông thường của đời sống thông qua việc phát hành
thẻ tín dụng.
- Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm thuê vận hành và thuê tài chính. Tài sản
cho thuê thường là bất động sản và động sản chủ yếu là máy móc thiết bị.

Trang 7
Phân tích tín dụng và cho vay

1.2.1.4. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
• - Cho vay có bảo đảm đối vật: là hình thức cho vay mà số tiền được cấp ra dựa trên tài sản
đảm bảo (cầm cố, thế chấp). Các tài sản dùng đảm bảo nợ vay phải hội đủ các điều kiện về tính thị trường,

ổn định. Các hình thức cho vay có đảm bảo như đảm bảo bằng các chứng khoán (giấy tờ có giá), bằng hợp
đồng thầu khoán, bằng vật tư hàng hoá, bằng bất động sản.
• - Cho vay có đảm bảo đối nhân: là sự cam kết của 1 hay nhiều người về việc trả nợ ngân
hàng thay cho khách hàng vay vốn khi khách hàng vay vốn không trả được nợ vay đến hạn. Người đứng
ra đảm bảo phải hội đủ 2 điều kiện về năng lực pháp lý và năng lực tài chính. Thông thường, người đứng
ra đảm bảo là các ngân hàng, các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp. Các cá nhân muốn đứng ra bảo đảm
thường phải có tài sản đảm bảo nợ vay.
• 1.2.1.5. Theo phương pháp hoàn trả
• - Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng
bao gồm như cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (cho vay phi trả góp), cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ
thể (cho vay trả góp) hoặc cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà việc trả nợ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay hoặc cho vay theo kỹ thuật thấu chi.
• - Cho vay không có thời hạn cụ thể là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu cầu khách
hàng trả nợ bất cứ lúc nào hoặc khách hàng tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời
gian hợp lý (theo hợp đồng).
• 1.2.1.6. Theo xuất xứ tín dụng
• - Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu và họ trực tiếp trả nợ
vay ngân hàng.
• - Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước,
chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu
bán hàng tiêu dùng, máy móc nông nghiệp trả góp hay mua nợ.
• 1.2.2. Lãi suất tín dụng ngân hàng
• 1.2.2.1. Khái niệm lợi tức và lãi suất tín dụng
Như tất cả các họat động kinh doanh khác, hoạt động kinh doanh tín dụng cũng quan tâm đến lợi
tức và mức độ sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Khác với các loại hình kinh doanh khác về đối tượng nên
lợi tức tín dụng cũng có những nét đặt thù. Có thể đưa ra những khái niệm như sau:
-Về mặt hình thức: Lợi tức tín dụng là khoản lợi nhuận mà tổ chức kinh doanh tín dụng thu được
sau một chu trình hoạt động cho vay.

Trang 8

Phân tích tín dụng và cho vay

-Về mặt nội dung: Lợi tức tín dụng là một phần giá trị thặng dư mà người đi vay trích ra để trả cho
người cho vay vì đã sử dụng tiền vay trong một khoản thời gian nhất định.
Vậy nguồn gốc của lợi tức tín dụng chính là giá trị thặng dư đã sáng tạo ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Người đi vay do sử dụng vốn vay của người khác trong một khoản thời gian nhất định để kinh
doanh nên phải trả tiền lãi. Người cho vay do sở hữu một khỏan vốn cho vay nên được hưởng lợi tức. Lợi
tức chính là cái giá phải trả cho việc sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định. Vậy lợi tức là một
loại giá cả. Nó cũng chịu tác động của qui luật cung cầu, qui luật thị trường. Nhưng nó là một loại giá cả
đặc biệt của một loại hàng hóa đặc biệt. Nó không xoay quanh giá trị như mọi loại giá cả khác mà chỉ là
cái giá phải trả cho việc sử dụng vốn trong một khỏan thời gian nhất định. Để đánh giá mức độ sinh lời
của đồng vốn cho vay, người ta sử dụng khái niệm tỉ suất lợi tức hay còn gọi là lãi suất.
Lãi suất tín dụng: Tỉ suất lợi tức là tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng số lợi tức thu được với tổng số
tiền cho vay được tính trong một thời gian nhất định ( thường là tháng, quý, 6 tháng hay một năm).
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng ngân hàng
Lãi suất là một loại giá cả, vì vậy nó phải bảo đảm bù đắp đầy đủ những chi phí bỏ ra và mang lại
lợi nhuận cho nhà kinh doanh. Do tính chất chất đặc biệt của đối tượng hoạt động, nên lãi suất bao gồm
những yếu tố sau:
• (1). Chi phí huy động và quản lý, thực hiện khoản cho vay. Đây là toàn bộ chi phí bỏ ra để
hoàn thaửnh nghiệp vụ cho vay bao gồm những khỏan mục chủ yếu như: lãi đầu vào, chi phí về tiền
lương, khấu hao tài sản cố định, khỏan chi phí này có thể cắt giảm nếu thực hiện được một sự đổi mới
trong tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng. Vì thế đây là khâu mấu chốt trong quá trình cạnh tranh
giữa các ngân hàng.
• (2). Mức độ lạm phát. Lạm phát làm suy giảm giá trị đồng tiền. Khi lạm phát càng cao, giá
trị đồng tiền càng giảm thấp. Do vậy để bảo tòan giá trị của đồng tiền cho vay trong điều kiện co ùlạm
phát thì phải tính vào trong lãi suất cho vay tỷ lệ lạm phát dự kiến đó. Đây cũng là điều kiện đêớ bảo đảm
lãi suất thực của đồng tiền đồng thời thực hiện nguyên tắc lãi suất dưong.
• (3). Chi phí bù đắp rủi ro cho vay. Đó là khả năng không thu hồi được lãi hoặc cả vốn lẫn
lãi của món vay. Cũng giống như mọi loại hình kinh doanh khác, hoạt động tín dụng cũng có khả năng rủi
ro, thậm chí rủi ro rất cao. Vì vậy việc tính vào trong mức lãi một tỷ lệ rủi ro để dự phòng là điều cần

thiết. Rủi ro có thể do khách quan mang lại, cũng có thể do chủ quan gây ra và có thể phòng tránh được
trong chừng mực nhất định. Vì vậy tùy thuộc vào năng lực của ngân hàng mà có thể đưa tỷ lệ này đến mức
thấp nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho cạnh tranh.

Trang 9
Phân tích tín dụng và cho vay

• (4). Lợi nhuận mong đợi từ khoản cho vay. Yếu tố cuối cùng để cấu thành một mức lãi suất
hợp lý chính là yếu tố lãi ròng. Như bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào khác, hoạt động tín dụng quan
tâm đến khả năng tích lũy của chính hoạt động kinh doanh của mình. Mức lãi ròng phụ thuộc vào mức
sinh lợi chung của nền kinh tế. Tuy nhiên do điều kiện đặc thù mà có thể nãy sinh chênh lệch.
• 1.2.2.3. Cách thức định giá của một khoản cho vay
• Cho vay là khoản mục sinh lợi chủ yếu của ngân hàng nên việc xác định lãI suất cho vay là
vấn đề quan trọng mà ngân hàng cần phảI thực hiện, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lãI suất cho vay của
ngân hàng, trong đó 4 yếu tố quan trọng nhất là: lãI suất phảI bao gồm tất cả chi phí huy động vốn, lãI suất
phảI bù đắp chi phí quản lý và thực hiện cho vay, lãI suất phảI trang trảI được các loại rủi ro, lãI suất phảI
có phần thặng dư cho người cho vay. Có 3 phương pháp định giá khoản cho vay như sau:
• (1). Định giá khoảng cho vay theo lãI suất cơ bản. Hầu hết ngân hàng quen sử dụng lãI suất
cơ bản để định giá một khoản cho vay của mình, đó là việc xác định lãI suất cơ bản để áp dụng cho khách
hàng uy tín nhất của họ, sau đó dùng lãI suất này làm cơ sở để tính lãI suất cho vay đối với các loại khách
hàng khác nhau bằng cách cộng thêm vào lãI suất cơ bản một tỷ lệ % nhất định. Việc điều chỉnh lãI suất
cơ bản dựa vào 3 yếu tố: đó là điều chỉnh theo mức độ rủi ro; điều chỉnh theo thời hạn vay và cuối cùng là
điều chỉnh theo nhân tố cạnh tranh. Cụ thể:
• LãI suất cho vay = LãI suất cho vay cơ bản + tỷ lệ điều chỉnh rủi ro + tỷ lệ điều chỉnh theo
thời hạn+ tỷ lệ điều chỉnh theo yếu tố cạnh tranh
• Cách xác định lãI suất cơ bản: thường do các ngân hàng xác định nhưng chủ yếu là do cung
cầu tín dụng trong nền kinh tế quyết định. Những nhân tố quyết định đến lãI suất cơ bản như sau:
• - Chi phí huy động vốn cho ngân hàng: thường dựa vào các nguồn vốn quan trọng nhất của
ngân hàng
• - Thu nhập do đầu tư : thường dựa vào các chứng khoán kho bạc

• - LãI suất của các nguồn đI vay thay thế: thường dựa vào lãI suất của tín phiếu thương mại.
• (2). Định giá khoản cho vay dựa trên cơ sở lãI suất Libor (London Interbank Offered Rate :
lãI suất thị trường liên ngân hàng London), thường áp dụng trong trường hợp cho vay bằng ngoại tệ.
• LãI suất cho vay = Libor + tỷ lệ điều chỉnh rủi ro + tỷ lệ điều chỉnh theo thời hạn+ tỷ lệ
suất lợi nhuận cận biên
• (3). Định giá khoảng cho vay dựa theo quỹ huy động tương ứng. LãI suất của khoản cho
vay theo quỹ huy động tương ứng được xác định bằng cách cộng thêm một khoản chênh lệch vào lãI suất
của nguồn tàI trợ tương ứng:

Trang 10
Phân tích tín dụng và cho vay

• LãI suất cho vay với thời hạn (t)= LãI suất huy động có kỳ hạn tương ứng (t) + chi phí quản
lý thực hiện khoản cho vay+ tỷ lệ điều chỉnh rủi ro + lợi nhuận mong đợi của ngân hàng
• 1.2.3. Bảo đảm tín dụng ngân hàng
• 1.2.3.1. Khái niệm, ý nghĩa và vai trò của bảo đảm tín dụng
• - Khái niệm: Theo điều 2 nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của chính phủ
về bảo đảm tiền vay:“Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro,
tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được khoản nợ đã cho khách hàng vay.
- ý nghĩa của bảo đảm tín dụng: Bất kì một khoản tín dụng nào cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất
định. Trong khi đó ngân hàng kinh doanh chủ yếu dựa trên vốn của người khác, nếu một khoản vốn đã cho
vay nhưng vì một lý do nào đó không thu hồi được nợ sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình hoạt
động thậm chí có thể gây mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản ngân hàng. Bên cạnh đó, sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội vì tín dụng ngân hàng góp
phần tài trợ, đầu tư cho các ngành. Vì vậy vấn đề an toàn trong công tác tín dụng được đặc biệt quan tâm
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tránh trường hợp khê đọng kéo dài dẫn đến mất vốn ngân hàng. Do đó
bảo đảm tín dụng có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc ngăn ngừa rủi ro tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển lành mạnh.
- Vai trò của bảo đảm tín dụng:
(i) Bảo đảm tín dụng vừa là nguồn thu nợ vừa tác động đến nghĩa vụ trả nợ, ngăn chặn tình trạng

lạm dụng và sử dụng vốn thiếu tính toán của khách hàng. Thông thường tổ chức tín dụng sẽ cho vay với
giá trị món vay luôn nhỏ hơn giá trị tài sản mà bên đi vay hay bên thứ ba đem cầm cố, thế chấp. Vì vậy
người đi vay sẽ phải cân nhắc trước khi vay giúp cho việc đầu tư có hiệu quả cao hơn và trong quá trình sử
dụng vốn vay tránh vi phạm những cam kết trong hợp đồng nếu không sẽ bị tổ chức tín dụng phát mãi tài
sản. Ngược lại nếu cho vay với số tiền lớn hơn giá trị tài sản bảo đảm thì người đi vay sẽ thấy rằng không
trả nợ sẽ có lợi hơn và ngân hàng gặp rủi ro là điều khó tránh khỏi. Như vậy bảo đảm tín dụng không
những là nguồn thu nợ nếu khách hàng không thanh toán được nợ đầy đủ và đúng hạn mà còn tác động
đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng, ngăn chặn tình trạng lạm dụng, sử dụng vốn thiếu tính toán.
• (ii) Bảo đảm tín dụng có tác dụng phòng ngừa rủi ro tín dụng, giảm nhẹ tổn thất cho tổ
chức tín dụng khi khách hàng không thanh toán được nợ.
• 1.2.3.2. Đặc trưng và các hình thức của bảo đảm tín dụng
* Các đặc trưng của bảo đảm tín dụng

Trang 11
Phân tích tín dụng và cho vay

- Giá trị của bảo đảm lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm: Bảo đảm tín dụng không chỉ là nguồn thu
nợ của ngân hàng mà còn có ý nghĩa thúc dục người đi vay phảI trả nợ, nếu không họ sẽ mất tàI sản,
nhưng nếu giá trị tàI sản nhỏ hơn nghĩa vụ được đảm bảo, người vay dễ có động cơ không trả nợ. Nghĩa
vụ được bảo đảm bao gồm: vốn gốc, lãi, lãi quá hạn và các chi phí liên quan khác.
- Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn và được pháp luật cho phép
giao dịch, đồng thời phảI có đủ các cơ sở pháp lý để ngân hàng được quyền ưu tiên xử lý tàI sản để thu nợ
khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, đó là cơ sở để người cho vay có quyền xử lý tài sản bảo
đảm để thu nợ (nếu có rủi ro xảy ra).
- Tài sản phải có khả năng bán được(có sẵn thị trường tiêu thụ).Mức độ thanh khoản của tàI sản có
mối quan hệ tỷ lệ thuận với lợi ích của ngân hàng cho vay
• * Các hình thức bảo đảm tín dụng: Thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
• 1.2.3.3. Hình thức thế chấp
Thế chấp là bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nguồn thu nợ thứ nhất bị mất. Có các loại thế chấp:

- Căn cứ theo tính chất pháp lý:
+ Thế chấp pháp lý: là phương thức thế chấp mà khách hàng lập sẵn một giấy sang nhượng chủ
quyền để khi không có tiền trả nợ, ngân hàng có quyền bán hay quản lý tài sản đó.
+ Thế chấp công bằng: ngân hàng chỉ giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản bảo
đảm cho khoản vay. Do đó ngân hàng muốn phát mãi tài sản phải chờ qua phán quyết của tòa án.
- Căn cứ vào số lần thế chấp:
+ Thế chấp thứ nhất: Là tài sản đang thế chấp cho một món vay.
+ Thế chấp thứ hai: tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất nhưng giá trị thế chấp còn thừa ra
khách hàng đang thế chấp cho ngân hàng khác (hay ngân hàng đó) để vay thêm một món nợ nữa.
*. Quy trình cho vay thế chấp tàI sản
(1). Giám định tính chất pháp lý của tàI sản thế chấp. Việc Giám định tính chất pháp lý của tàI sản
thế chấp không phảI là vấn đề phức tạp nhưng đối với việt Nam thì khá phức tạp, xảy ra nhiều rủi ro liên
quan đến vấn đề này là do chưa thực hiện đăng ký tàI sản và cấp giấy chứng nhận về sở hữu tàI sản, các
cơ quan nhà nước chưa quản lý hết toàn bộ tàI sản đăng ký hoặc quản lý phân tán ở nhiều đơn vị. Để hạn
chế rủi ro liên quan đến thủ tục pháp lý, cần phảI khai thác thêm các nguồn thông tin khác như tham khảo
ý kiến của trung tâm phòng ngừa rủi ro, các người cư trú gắn với tàI sản thế chấp.

Trang 12
Phân tích tín dụng và cho vay

(2). Định giá tàI sản thế chấp. Về nguyên tắc, phảI định giá tàI sản thế chấp theo giá thị trường
nhằm đảm bảo thu nợ và đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng. Tuy nhiên, đây là vấn đề phức tạp nên
để đảm bảo chính xác cần phảI tổ chức theo hướng chuyên môn hoá. Đối với những tàI sản lớn, phức tạp,
cần phảI thuê các tổ chức tư vấn để thực hiện định giá. Chú ý về việc định giá tàI sản thế chấp là quyền sử
dụng đất hay đất thuê.
(3). Xác định số tiền cho vay tối đa so với giá trị tàI sản thế chấp. Giá trị tàI sản thế chấp thông
thường lớn hơn số tiền cho vay cộng lãI và chi phí liên quan khác khi thanh lý. Vì vậy, giá trị tàI sản thế
chấp dùng để tính toán là giá trị dự kiến của tàI sản trong tương lai. để đơn giản, các ngân hàng thường
điều chỉnh tỷ lệ cho vay so với tàI sản thế chấp tuỳ theo tính ổn định về thị trường và giá cả của từng loại
tàI sản.

(4). Hợp đồng thế chấp. Thủ tục thế chấp bao gồm hợp đồng thế chấp, giấy chứng nhận quyền sở
hữu tàI sản (hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất). Hợp đồng thế chấp phảI được
lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng tín dụng. đối với tàI sản thế chấp được hình thành từ vốn
vay, khi tàI sản đưa vào sử dụng phảI lập phụ lục hợp đồng thế chấp tàI sản hình thành vốn vay, trong đó
mô tả đặc điểm và xác định giá trị tàI sản. Hợp đồng thế chấp có chứng nhận của công chứng Nhà nước
trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật quy định phảI thực hiện. Sau khi hợp đồng thế
chấp được ký kết, các bên tham gia hợp đồng hoặc người được uỷ quyền có thể đăng ký với các cơ quan
đăng ký giao dịch bảo đảm (những tàI sản bắt buộc phảI đăng ký giao dịch bảo đảm: tàI sản quy định phảI
đăng ký quyền sở hữu theo luật, tàI sản giao cho bên thế chấp hay người thứ ba nắm giữ (nghị định
08/2000/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm))
(5). Thời hạn thế chấp và giảI chấp. Thời hạn thế chấp tàI sản không có thời hạn riêng mà phụ
thuộc vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng tàI sản thế chấp, có nghĩa, khi người vay thực
hiện xong nghĩa vụ trả nợ được đảm bảo bằng tàI sản thế chấp thì thời hạn thế chấp cũng chấp dứt. Về mặt
thủ tục, khi thực hiện xong nghĩa vụ, ngân hàng sẽ trả lại giấy chứng nhận sở hữu tàI sản thế chấp cho
người vay và lập giấy xác nhận giảI toả tàI sản thế chấp gởi đến cơ quan có liên quan. Nếu không trả được
nợ thì ngân hàng sẽ xử lý tàI sản thế chấp theo quy định của pháp luật.
1.2.3.4. Hình thức cầm cố
Cầm cố là việc người đi vay tiến hành chuyển giao tài sản (động sản) thuộc sở hữu của mình cho
người cho vay cất giữ để làm vật bảo đảm cho số nợ vay trong thời gian nhất định. Trong nghiệp vụ cho
vay cầm cố gồm các bên: Bên cầm cố (Là các pháp nhân hay thể nhân khi vay vốn ngân hàng buộc phải

Trang 13
Phân tích tín dụng và cho vay

có tài sản cầm cố). Bên nhận cầm cố (Là bên cho vay, có thể là ngân hàng thương mại, công ty tài chính
hay hợp tác xã tín dụng). Có các loại cầm cố:
(1) Cầm cố hàng hóa: Là hình thức đảm bảo có ưu thế hơn đảm bảo bằng bất động sản bởi nó giúp
ngân hàng dễ bán để thu nợ hơn khi khách hàng vay không trả được nợ, ngoàI ra, nó giúp khách hàng vay
dự trữ vật tư hàng hoá đảm bảo ổn định sản xuất và đáp ứng yêu cầu thị trường. Điều kiện cầm cố hàng
hoá là hàng hoá có giá trị ổn định, dễ tiêu thụ ở hiện tại và tương lai, và là hàng hoá được phép lưu thông

và khách hàng được phép kinh doanh hàng hoá đó. Việc quản lý hàng hoá cầm cố thường được thực hiện
theo các cách sau:
+ Quản lý tại kho ngân hàng: Khách hàng chuyển giao tàI sản cho ngân hàng, ngân hàng lập giấy
biên nhận cho khách hàng và thực hiện quản lý, bảo quản hàng hoá không bị hư hại cho đến khi khách
hàng trả xong nợ thì ngân hàng trả lại cho khách hàng. cách này ít được áp dụng hiện nay.
+ Quản lý tại kho khách hàng: Hàng hoá cầm cố được lưu giữ ở một kho riêng của khách hàng và
đặt dưới sự giám sát của ngân hàng. Ngân hàng ký với khách hàng 1 hợp đồng thuê kho và đăng ký hợp
đồng này với cơ quan Nhà nước. Ngân hàng là người duy nhất giữ chìa khoá, được phép ra vào kho và có
bảng niêm phong kho mang tên ngân hàng.
+ Quản lý tại kho của bên thứ ba: Người thứ ba là người nhận ký thác đơn thuần hay người nhận
ký gởi để bán hàng hoá hộ hay là người nhận gia công. trong trường hợp này, người thứ ba phảI có trách
nhiệm bảo quản hàng hoá, tham gia vào việc ký kết hợp đồng cầm cố và cam kết chuyển giao hàng hoá
khi có sự dồng ý của ngân hàng.
Theo quy định của pháp luật, đối với tàI sản không đăng ký quyền sở hữu thì việc cầm cố phảI
giao tàI sản cho ngân hàng nên ngân hàng có thể lập thủ tục thuê kho của bên thứ ba giống như trường
hợp hai hoặc áp dụng phương thức cầm cố các quyền tàI sản phát sinh từ hợp đồng ký thác, gia công
(2) Cầm cố chứng khoán: Bên đi vay chuyển giao các chứng khoán cầm cố tại tổ chức tín dụng để
nhận tiền vay. Khi đáo hạn khách hàng trả nợ và nhận lại chứng khoán. Các loại chứng khoán cầm cố như
công tráI, tráI phiếu kho bạc, đô thị, công ty, cổ phiếu và các giấy nợ khác. thông thường, tráI phiếu bnhà
nước có tỷ lệ cho vay cao hơn tráI phiếu công ty vì mức rủi ro thấp.
(3). Cầm cố các chứng chỉ tiền gửi: Chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn (nếu cầm cố
tiền gửi thanh toán thì tài khoản tiền gửi thanh toán sẽ bị phong tỏa). Đây là loại hình đảm bảo an toàn và
ít tốn kém vì không cần phảI định giá, việc xử lý thu hồi nợ đơn giản, chi phí phát sinh trong quá trình bảo
quản không đáng kể.
(4). Cầm cố vàng, đá quý, ngọc quý

Trang 14
Phân tích tín dụng và cho vay

(5). Bảo đảm bằng hợp đồng nhận thầu: Bên đi vay nhượng lại hợp đồng nhận thầu cho ngân hàng

để được tài trợ vốn vì trong hợp đồng có cam kết trả tiền của bên đấu thầu. Các công ty có hợp đồng xây
dựng hoặc cung cấp nếu thiếu vốn để thực hiện hợp đồng có thể nhượng lại hợp đồng đó cho ngân hàng để
được tàI trợ vốn. Quy trình tàI trợ trên cơ sở chuyển giao hợp đồng nhận thầu như sau:
(1): sau khi lập thủ tục cầm cố hợp đồng thầu, người nhận thầu chuyển giao hợp đồng cho ngân hàng
(2) Thông báo cho bên thanh toán biết để chi trả cho trực tiếp cho ngân hàng theo các điều kiện quy
định trong hợp đồng
(3) Ngân hàng cấp tiền vay cho người nhận thầu
(4) Trả tiền về việc thực hiện hợp đồng trực tiếp cho ngân hàng
(5) Định kỳ hay kết thúc hợp đồng, ngân hàng và người nhận thầu đối chiếu các khoản tín dụng và
khoản thanh toán
(6). Bảo đảm bằng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
(7). Bảo đảm bằng các khoản phảI thu
(8). Bảo đảm bằng thương phiếu:
• 1.2.3.5. Hình thức bảo lãnh
Khái niệm: trong trường hợp người đI vay không có tàI sản cầm cố , thế chấp đòi hỏi phảI yêu cầu
một bên thứ ba đứng ra bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ. NgoàI ra, trong một số trường hợp, việc cầm cố, thế chấp
tàI sản đó không an toàn hay an toàn thấp, ngân hàng yêu cầu người đI vay phảI có bảo lãnh. Bảo lãnh là
việc một pháp nhân hay thể nhân đem tài sản, tiền bạc và uy tín của mình để bảo đảm và cam kết với
người cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ cho người
cho vay khi đến hạn. Trong nghiệp vụ bảo lãnh gồm các bên sau:
+ Bên bảo lãnh: Là pháp nhân hoặc thể nhân theo yêu cầu của người đi vay sẽ đưa tài sản thuộc sở
hữu của mình để bảo đảm và nhận trách nhiệm thay cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ
cho ngân hàng.

Trang 15
Người nhận thầu
Ngân hàng
Người thanh
toán
(1)

(4)
(2)
(3)
5
Phân tích tín dụng và cho vay

+ Bên được bảo lãnh: Là công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế hay cá nhân có nhu cầu vay vốn ngân
hàng nhưng không đủ uy tín hay không có tài sản để bảo đảm cho khoản vốn vay. Khi được bảo lãnh, bên
được bảo lãnh sẽ phải trả một khoản chi phí nhất định cho bên bảo lãnh
+ Bên nhận bảo lãnh: Đó là người cho vay (ngân hàng thương mại, công ty tài chính).
Điều kiện đối với người bảo lãnh: Phải có đủ năng lực pháp lý và khả năng trả nợ thay cho khách
hàng, có đủ năng lực tài chính, uy tín hay tài sản dùng để bảo đảm nợ vay. Sơ đồ khái quát của hình thức
bảo lãnh.
(1): Hợp đồng bảo lãnh. (4): Yêu cầu thanh toán.
(2): Ngân hàng cấp tín dụng. (5): Thanh toán cho ngân hàng.
(3): Người vay không trả được nợ (6): Bồi thường bảo lãnh
Trình tự xét duyệt một bảo lãnh. Xem xét tư cách pháp nhân của một người bảo lãnh: Người bảo
lãnh phải đủ tư cách pháp nhân và đủ năng lực hành vi, người kí giấy có đủ khả năng tài chính để thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh?. Xem xét uy tín và khả năng tài chính của người bảo lãnh. Uy tín của người bảo
lãnh thể hiện ở trách nhiệm và sự sòng phẳng trong thanh toán của người bảo lãnh trong suốt quá trình
kinh doanh từ trước tới nay. Do đó trong bảo lãnh cần xem xét khả năng tài chính thực tế của người bảo
lãnh và chỉ chấp nhận bảo lãnh cho những khoản vốn vay nhỏ hơn rất nhiều so với khả năng tài chính của
người bảo lãnh. Cần xem xét động cơ của người bảo lãnh nhằm lợi ích gì: núp bóng quốc doanh để kinh
doanh hay muốn mượn tay ngân hàng để bán tài sản bất hợp pháp?
1.2.3.6. Mối quan hệ giữa bảo đảm tín dụng và rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền và thu
nhập chủ yếu của ngân hàng được tạo ra từ hoạt động tín dụng. Trong khi đó bất kì một khoản cho vay
nào cũng đều chứa đựng những rủi ro nhất định. Một khi có rủi ro xảy ra thì ngân hàng không thể nào thu
được khoản phí để bù các khoản mất mát trong cho vay. Để hạn chế rủi ro thì ngay từ đầu tất cả các khoản
cho vay phải có hai phương án trả nợ tách biệt. Do đó bảo đảm tín dụng là một tiêu chuẩn bổ sung những

mặt hạn chế của nhà quản trị ngân hàng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi. Việc ngân
hàng nhận bảo đảm tín dụng nhằm hai mục đích:

Trang 16
Ngổồỡi õi vay
Ngổồỡi baớo
laợnh
Ngỏn haỡng
(1)
(6)
(3)
(4)
(5)
(2)
Phân tích tín dụng và cho vay

- Nếu người vay không trả được nợ thì ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi
nợ.
- Nhận bảo đảm tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý so với người vay bởi vì một tài sản
khi đã là vật đặt cọc thì buộc người đặt cọc (người đi vay) phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn
trả nợ vay để khỏi phải gán những tài sản giá trị của mình.
Chính vì vậy đối với ngân hàng một khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản luôn chứa đựng ít rủi
ro hơn một khoản cho vay có bảo đảm không bằng tài sản cho nên các ngân hàng thường ưa chuộng cho
vay có bảo đảm bằng tài sản hơn. Để đưa ra quyết định về việc cho vay có bảo đảm không bằng tài sản
hay cho vay có bảo đảm bằng tài sản các ngân hàng thương mại thường dựa vào các tiêu thức như: tính
hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của người đi vay, mục đích
sử dụng tiền vay, số tiền vay nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra.

• 1.3. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
• 1.3.1. Khái niệm

• Chính sách tín dụng là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch trương hay hạn
chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm xác định phương hướng sử dụng vốn của mình
để tạo ra các tàI sản có có chất lượng cao, ít rủi ro, đồng thời hướng dẫn cho cán bộ tín dụng thực thi các
hoạt động của mình.
• 1.3.2. Cơ sở hình thành CSTD
• 1.3.2.1. Quy mô và tính chất ổn định của nguồn vốn
• 1.3.2.2. Khả năng sinh lợi và sự rủi ro của các khoản cho vay
• 1.3.2.3. Chính sách tiền tệ và tàI chính của Nhà nước
• 1.3.2.4. Khả năng và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ ngân hàng
• 1.3.2.5. Các điều kiện kinh tế
• 1.3.3. Mục tiêu của CSTD
• 1.3.3.1. Mục tiêu lợi nhuận
• Đây là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng trong việc hoạch định chính sách tín dụng nói
riêng và chính sách kinh doanh nói chung, ngân hàng luôn quan tâm đến mức lợi nhuận đem lại từ một
khoản tín dụng được cấp ra. Tuy nhiên, tuỳ theo từng ngân hàng, từng thời kỳ mà mục tiêu này được đặt

Trang 17
Phân tích tín dụng và cho vay

ra khác nhau, nếu mục tiêu lợi nhuận được đặt lên cao, thì ngân hàng sẽ xây dựng chính sách tín dụng với
khối lượng tín dụng lớn, lãI suất cao. Ngược lại, nếu không đề cao mục tiêu này mà nhằm vào các mục
tiêu khác như thu hút khách hàng, quảng cáo, thì ngân hàng sẽ xây dựng chính sách tín dụng với lãI suất
thấp.
• 1.3.2.2. Sự an toàn
• Rủi ro trong cho vay luôn là vấn đề được các nhà quản trị ngân hàng rất coi trọng khi hoạch
định chính sách tín dụng. Vì vậy, khi hoạch định chính sách tín dụng cần phảI đưa ra các biện pháp bảo
đảm an toàn cho các khoảng vốn vay như cầm cố thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm tín dụng, tình hình tàI
chính của người vay, lựa chọn lĩnh vực, phạm vi đầu tư . ai mục tiêu an toàn và lợi nhuận luôn mâu thuẫn
nhau, nhà quản trị ngân hàng cần phảI giảI quyết mâu thuẫn này sao cho thích hợp nhất khi xây dựng

chính sách tín dụng.
• 1.3.2.3. Sự lành mạnh
• Đó là lợi ích của khoản tín dụng mang lại cho nền kinh tế, nó mang tính chất bắt buộc trong
chính sách tín dụng với những lý do sau:
• - Khi một khoản tín dụng được cấp ra, luôn kéo theo sự thu hút tàI nguyên của nền kinh tế
nên lợi ích của nền kinh tế và lợi ích của ngân hàng có lúc mâu thuẫn với nhau, nhà nước can thiệp vào
hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế và buộc ngân hàng
phảI tuân thủ.
• - Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn gắn liền với sức khoẻ của khách hàng, hoạt
động của khách hàng có lành mạnh, an toàn thì hoạt động ngân hàng mới vững chắc. do vậy, một khoản
tín dụng cấp ra phảI nhằm vào mục đích phát triển kinh tế, giúp doanh nghiệp thoát khỏi khủng hoản, lành
mạnh hoá nền kinh tế chứ không tạo điều kiện cho người đI vay có những hoạt động kinh doanh mạo
hiểm, tráI pháp luật. Vì vậy, đây là mục tiêu có tính quy tắc trong chính sách tín dụng.
• 1.3.4. Nội dung của CSTD
• 1.3.4.1. Quy mô cho vay
• 1.3.4.2. Giới hạn tín dụng
• 1.3.4.3. Loại hình tín dụng
• 1.3.4.4. Lãnh vực tín dụng
• 1.3.4.5. Kỳ hạn tín dụng
• 1.3.4.6. Đảm bảo tín dụng

Trang 18
Phân tích tín dụng và cho vay

• 1.3.4.7. Giá cả tín dụng

• 1.4. QUY TRÌNH CHO VAY
• 1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của quy trình cho vay
• 1.4.1.1. Khái niệm quy trình cho vay
• Quy trình là những quy định các bước thực hiện để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Quy

trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây
dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ để nghị cấp tín dụng cho đến
khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn,
theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
• Quy trình tín dụng có thể phân theo nhiều giai đoạn khác nhau như: 2 giai đoạn (trước khi
cấp tín dụng, sau khi cấp tín dụng), 3 giai đoạn (trước khi cấp tín dụng, trong khi cấp tín dụng, sau khi cấp
tín dụng). Hiện nay, quy trình tín dụng được chia thành những giai đoạn như:
• - Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng,
• - Thẩm định (phân tích tín dụng),
• - Quyết định tín dụng,
• - Giải ngân,
• - Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.
• 1.4.1.2. ý nghĩa của quy trình cho vay
• - QTTD làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích hợp tại ngân hàng. Trong
đó, nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ phận chức năng được xác định rõ ràng các công việc có liên quan
đến hoạt động cho vay, từ đó làm cơ sở cho phân công trách nhiệm ở từng vị trí. Hơn nữa, với mục tiêu
này, công tác quản trị nhân sự tại ngân hàng sẽ được điều chỉnh kịp thời cho hợp lý và có hiệu quả nhất.
• - Dựa vào QTTD, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ rtục hành chính cho phù hợp với những
quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Thiết lập các thủ tục vay vốn phải thích hợp
đối với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật TD nhằm cung cấp đầy đủ các thông
tin cần thiết, nhưng không gây phiền hạ cho KH cũng như tiết kiệm thời gian cho cả 2 bên.
• - QTTD là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc thực hiện trong nội bộ ngân hàng và thường được
in thành văn bản hoặc sổ tay nhằm hướng dẫn việc thực hiện thống nhất những nghiệp vụ TD tại ngân
hàng. Nhờ đó các nhân viên ngân hàng biết được trách nhiệm phải thực hiện ở vị trí của mình, mối quan

Trang 19
Phân tích tín dụng và cho vay

hệ với đồng nghiệp khác hoặc hiểu rõ hơn vai trò của mình trong toàn bộ quy trình, từ dó có thái độ đúng
trong công việc.

• - QTTD là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách TD cho phù
hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện quy trình, nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định
được những khâu, những công việc cần điều chỉnh cũng như hướng đào tạo và phân công tương lai để từ
đó kiểm soát được rủi ro khi cấp tín dụng. Ngoài ra, qua kiểm soát tiến trình thực hiện quy trình, ngân
hàng còn kịp thời phát hiện ra những quy định không phù hợp trong chính sách TD cũng như bản thân quy
trình. Từ đó có những thay đổi để tăng cường giám sát quá trình sử dụng vốn TD của KH cũng như hoạt
động TD nói chung.
• 1.4.2. Nội dung của quy trình cho vay
• 1.4.2.1. Bước1: Lập hồ sơ đề nghị cho vay
• Đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thiết lập quan hệ TD lành mạnh và
cũng là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về vốn
TD cũng như chứng minh được tính hợp pháp về nhân thân khách hàng và tính tự nguyên xin cấp TD của
KH
• Số lượng giấy tờ phụ thuộc vào:
• + Loại Khách hàng: Tuỳ theo khách hàng là cá nhân hay khách hàng là doanh nghiệp,
khách hàng quan hệ lần đầu hay đã có quan hệ với ngân hàng mà số lượng giấy tờ trong hồ sơ tín dụng
khách nhau.
• + Loại và kỹ thuật cấp tín dụng:
• + Quy mô tín dụng
• Nhìn chung, những thông tin mà khách hàng phải cung cấp có thể phân thành 4 nhóm như
sau:
• + Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng.
• + Những tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn tín dụng và khả năng hoàn trả vốn tín
dụng của khách hàng.
• + Những tài liệu liên quan đến bảo đảm TD hoặc điều kiện cấp TD đặc thù
• + Cuối cùng là giấy đề nghị cấp tín dụng.
• Nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên ngân hàng trong giai đoạn này là tiếp xúc, thông báo điều
kiện cấp TD đối với từng khách hàng cụ thể với những mục địch sử dụng vốn đã định. Nhân viên có trách

Trang 20

Phân tích tín dụng và cho vay

nhiệm hướng dẫn cho khách hoàn chỉnh các thủ tục, giấy tờ. Thời gian thực hiện giai đoạn này chủ yếu
phụ thuộc vào KH. Kết thúc giai đoạn là hành vi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Tuỳ theo thể thức
cấp tin dụng mà nhân viên ngân hàng có thể trao giấy hẹn phỏng vấn, tham quan cơ sở vật chất, thẩm định
TS đảm bảo và thời gian thông báo kết quả.
• 1.4.2.2. Bước 2. Phân tích tín dụng
• 1.4.2.3. Bước 3. Quyết định cho vay
• Cơ sở để ra quyết định tín dụng: ngoài các thông tin được chuyển giao ở giai đoạn trước,
người ra quyết định còn cần phải dựa vào những cơ sở sau:
• + Thông tin cập nhật từ thị trường và các cơ quan chức năng
• + Chính sách tín dụng của ngân hàng, những quy định về hoạt động tín dụng của ngân hàng
Nhà nước.
• + Nguồn cho vay của ngân hàng
• + Kết quả thẩm định về đảm bảo tín dụng
• Quyền phán quyết tín dụng: có 2 cách:
• + Cách 1: Người ra quyết định thường là những nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và uy
tín tại ngân hàng. Việc phân công nhiệm vụ này phụ thuộc vào chính sách và phương pháp quản trị của
mỗi ngân hàng. Có thể tập trung quyền ra quyết định cho một người như Giám đốc, hoặc nhóm người như
hội đồng quản trị. Ưu điểm của cách này làm cho ngân hàng dễ dàng điều hành và điều chỉnh cơ cấu tín
dụng theo mục tiêu định sẵn. Nhược điểm: Rất khó cho ngân hàng khi họ có một số lượng khách hàng lớn.
Ngoài ra, có thể dẫn đến tiêu cực. Hơn nữa, tạo cho nhân viên cấp dưới có sự ỷ lại khi tham gia thẩm định
nhất là khi không có sự phân định rõ ràng được trách nhiệm của các cá nhân khi tham gia vào quá trình
hình thành nên quyết định tín dụng. Cách này chỉ thích hợp với ngân hàng nhỏ.
• + Cách 2: Thường gặp trong hoạt động tín dụng ngày nay là phân quyền bằng việc quy
định các mức phán quyết tín dụng cho từng cấp nhân viên. Mức phán quyết của từng cấp nhân viên phụ
thuộc vào: Kinh nghiệm của nhân viên, thời hạn cấp tín dụng, loại cho vay (chiết khấu, cho vay, bảo lãnh,
có đảm bảo, không có đảm bảo), đồng tiền cấp (nội, ngoại tệ). Cách này muốn phát huy hiệu quả, nhà
quản trị phải xác định rõ trình độ và kinh nghiệm của các nhân viên tham gia vào giai đoạn này, từ đó quy
định số tiền tối đa mà họ được quyền phán quyết. Ưu điểm: sẽ phát huy tính độc lập và tự chịu trách

nhiệm của nhân viên, giảm sức ép lên nhà quản trị, giảm thời gian lưu giữ hồ sơ, tạo cơ sở kiểm soát và
nâng cao chất lượng tín dụng. Nhược điểm: phương pháp tuy nhanh nhưng không đảm bảo tính chính xác
và khách quan khi có kết quả quyết định tín dụng và kết quả khâu thẩm định trái ngược nhau.

Trang 21
Phân tích tín dụng và cho vay

• Kết thúc giai đoạn này, nhà quản trị phải tính giá cả, chi phí cho khoản tín dụng nếu được
cấp, lượng định những rủi ro có thể xảy ra để dự kiện thu nhập có được từ khoản tín dụng được cấp. Kết
thúc giai đoạn này được xác định bởi các văn bản thể hiện kết quả ra quyết định tín dụng. Nếu từ chối,
ngân hàng có văn bản, nêu ra lý do từ chối và người ra quyết định phải ghi ý kiện từ chối lên giấy đề nghị
cấp tín dụng cũng như hồ sơ xin cấp tín dụng. Nếu chấp thuận: ngân hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín
dụng cùng với các hợp đồng liên quan. Đây là hành vi pháp lý quan trọng để làm cơ sở giao vốn cho
người vay và kiểm soát việc thu hồi vốn cấp. Nếu hợp đồng tín dụng được ký kết với các điều khoản rõ
ràng, cụ thể thì công tác giám sát tín dụng ở giai đoạn sau sẽ thuận lợi.
• Lưu ý cần phân biệt rõ trách nhiệm giữa người ra quyết định tín dụng với người đại diện
ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, hợp lý
của các yếu tố liên quan đến khoản tín dụng như mục đích, số tiền, thời hạn, điều kiện giải ngân, cách thu
nợ, , Người ký hợp đồng là nưgưòi đại diện ctheo pháp luật của ngân hàng để ký vào văn bản xác lập
các nghĩa vụ và quyền hạn của 2 bên trong quan hệ tín dụng (tổng giám đốc, giám đốc). Người này có thể
uỷ quyền cho người khác bằng văn bản, người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.
Tuy nhiên, người ra quyết định tín dụng không được uỷ quyền cho người khác, việc thay đổi người ra
quyết định tín dụng phải tiến hành theo trình từ nghiêm ngặt của ngân hàng.
• Khi kết thúc giai đoạn này, hình thành hồ sơ tín dụng ban đầu bao gồm: các giấy tờ giai
đoạn 1 + Báo cáo kết quả phân tích giai đoạn 2 + các tài liệu cập nhật về khách hàng + các hợp đồng về
đảm bảo tín dụng + hợp đồng tín dụng được ký kết. Hồ sơ này được lưu giữ tại ngân hàng và được cập
nhật thường xuyên. (riêng các giấy tờ sở hữu tài snả đảm bảo được giao cho bộ phân kho quỹ và phải
được bảo quản như tiền).
• 1.4.2.4. Bước 4. Giải ngân
• Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã ký kết trong

hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng gắn liền với vận động của hàng hoá,
đó là việc phát tiền vay phải có hàng hoá đối ứng, phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng.
Phương thức giải ngân phụ thuộc vào nội dung cam kết của hợp đồng. Theo tính chất nghiệp vụ, chia 2
loại:
• + Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần tuý trong hạn mức tín dụng, không đòi hỏi thêm bất
cứ điều kiện nào (thường áp dụng cho loại hình cho vay tiêu dung, cho vay hộ sản xuất, mức vay nhỏ).
• + Giải ngân là quyết định cho vay phụ kèm theo với việc cấp tiền khi hợp đồng có quy định
những điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân. Trong trường hợp này có các tình huống:

Trang 22
Phân tích tín dụng và cho vay

• Ngân hàng có thể từ chối cấp tiền vay khi những điều kiện để đảm bảo môi trường tốt cho
khoảng tin dụng, những vấn đề liên quan đến chính sách đầu tư, thuê, những điều kiện về vốn đối ứng
không được đáp ứng.
• Ngân hàng chỉ cấp tiền vay theo những điều kiện ràng buộc của hợp đồng nhưng những
điều kiện ràng buộc chưa được đáp ứng thì vốn vay chưa được giải ngân.
• Tuỳ theo mỗi loại và kỹ thuật cho vay khác nhau mà phương pháp giải ngân khác nhau.
Thường có các phương pháp chính như:
• + Cho vay mua hàng tồn kho, máy móc thiết bị thì phương pháp giải ngân của ngân hàng là
trả thẳng cho bên bán dựa trên các chứng từ cung cấp hàng hoá.
• + Khi cho vay để thực hiện các dự án đầu tư, việc giải ngân căn cứ vào khối lượng xây lắp
đã hoàn thành. Việc phát tiền vay dựa trên cơ sở biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình hoặc hạn mục
công trình. Nếu bên ngoài nhận thuần thì chuyển trả thẳng cho bên nhận thầu.
• + Đối với kỹ thuật chiết khấu, factoring, cho vay theo tỷ lệ hàng tồn kho, khoản phải thu,
việc giải ngân được thực hiện bằng cách chuyển vào tài khoản tiền gởi thanh toán của người vay.
• + Cho vay để mua hàng nông sản, thuỷ sản thì giải ngân theo tiến độ mua hàng. Cơ sở giải
ngân là dựa vào mức tồn kho hàng hoá và biên bản kiểm tra hàng tồn kho của ngân hàng.
• 1.4.2.5. Bước 5. Giám sát, thu hồi và thanh lý hợp đồng vay
• (1). Giám sát tín dụng: là nhằm kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết theo

hợp đồng tín dụng như:
• + Khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích không
• + Kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn
• + Theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã thoả thuận trong hợp đồng, kịp thời phát
hiện những vi phạm để có những ứng xử kịp thời
• + Theo dõi và ghi nhận việc thực hiện quy trình tín dụng của các bộ phận có liên quan tại
ngân hàng
• Các phương pháp giám sát mà ngân hàng thường áp dụng:
• + Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
• + Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ
• + Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh
• + Kiểm tra việc đảm bảo tiền vay

Trang 23
Phân tích tín dụng và cho vay

• + Giám sát hoạt động khách hàng thông qua các mối quan hệ với khách hàng khác
• + Giám sát qua những thông tin khác.
• (2). Công tác thu nợ: Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng
hạn và đầy đủ như trong cam kết theo hợp đồng. Các phương pháp thu nợ:
• + Thu gốc và lãi một lần ở kỳ hạn trả nợ cuối cùng.
• + Thu nợ gốc 1 lần khi đến hạn, thu lãi định kỳ
• + Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn
• Thủ tục thu nợ: trước ngày đáo hạn trả nợ, ngân hàng thường thông báo cho khách hàng
biết số nợ phải thanh toán và ngày thanh toán bằng các hình thức như thông báo bằng thư, qua bưu điện,
trực tiếp, bằng điện thoại hay quan mạng. Trong quá trình giám sát thu nợ, ngân hàng thường áp dụng một
số biện pháp sau:
• + Điều chỉnh kỳ hạn nợ
• + Chuyển nợ quá hạn các khoản đến hạn nhưng chưa trả được
• + Coi các kỳ hạn sau đều đến hạn và chuyển nợ quá hạn số nợ còn lại

• + Khi đáo hạn mà khách hàng không trả được do nguyên nhân khách quan, nếu có nhu cầu
và hội đủ các điều kiện, ngân hàng xem xét để gia hạn nợ. Việc gia hạn nợ (kéo dài thời hạn trả) sẽ quay
lại giai đoạn 2.
• + Đảo nợ: là ký hợp đồng mới để thanh lý hợp đồng cũ. Phương pháp này chỉ áp dụng
trong một số trường hợp nhất định như ngân hàng cho vay ngân hàng thuộc đối tượng trung dài hạn do
ngân hàng không có nguồn vốn tương ứng hay do nhu cầu quản trị danh mục cho vay, ngân hàng phải cấu
trúc lại nợ
• (3). Tái xét tín dụng và phân hạn tín dụng: Tái xét tín dụng là việc tiến hành phân tích tín
dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm đánh giá chất lượng của khoản tín dụng, qua đó
phát hiện các rủi ro để có hướng giải quyết kịp thời. Qua đó đánh giá được hiện trạng tín dụng của ngân
hàng. Cách thức tái xét tín dụng:
• + Nghiên cứu, dự đoán những khả năng đối lập với hiện trạng tài chính của khách hàng,
nhất là khả năng gây bất lợi cho ngân hàng
• + Thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng và nhưng biến động về nguồn trả nợ
• + Đánh giá lại năng lực của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh của họ và cách xử lý
tình huống mới

Trang 24
Phân tích tín dụng và cho vay

• + Đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng dưới sự tác động của những thay đổi trong
chính sách kinh tế của đất nước
• + Kiểm tra hồ sơ tín dụng, đảm bảo trong hồ sơ có chứa tất cả những thông cần thiết để có
thể thẩm định khoản tín dụng đã cấp
• + Kiểm tra quá trình giám sát tín dụng của nhân viên ngân hàng
• Sau khi tái xét tín dụng, ngân hàng sẽ xếp loại các khoản tín dụng được xem xét theo các
tiêu chí khác nhau như:
• + Theo chất lượng tín dụng
• + Theo khả năng hoạt động, quy mô nhu cầu vay của khách hàng.
• + Theo khả năng thu hồi.

• Tổ chức xem xét và phân loại phụ thuộc vào khả năng quản trị, trình độ nghiệp vụ, quy mô
kinh doanh ngân hàng, đây được xem là công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ, đảm bảo cho hoạt động tín
dụng an toàn, đúng hướng và có hiệu quả. Đối với ngân hàng lớn, việc tổ chức hoạt động này được thực
hiện ở bộ phận độc lập và trực thuộc giám đốc. Đối với ngân hàng có quy mô vừa, bộ phận này được tổ
chức ở phòng tín dụng và được giao cho một vài nhân viên chuyên thực hiện nhiệm vụ này. Đối với những
ngân hàng quy mô nhỏ, việc xem xét lại tín dụng do các nhân viên tín dụng đảm nhận luôn. Các giấy tờ
trong giai đoạn này được bổ sung vào hồ sơ tín dụng.
• (4). Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Nợ quá hạn là những khoảng nợ không hoàn trả đúng
hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Trong trường hợp này, ngân hàng chuyển sang
nợ quá hạn và áp dụng các biện pháp khắt khe để nhanh chóng thu hồi nợ đầy đủ. Có 2 hướng để xử lý nợ
quá hạn là khai thác và thanh lý.
• * Tổng hợp nội dung của các bước trong quy trình cho vay
• Các
giai đoạn
• Nguồn và
nơi cung cấp thông
tin
• Nhiệm vụ của ngân
hàng ở mỗi giai đoạn
• Kết quả sau khi kết
thúc giai đoạn
• 1. Lập
hồ sơ đề nghị
cấpTD
• Khách hàng
đi vay cung cấp
• - Tiếp xúc, phổ biến,
hướng dẫn lập hồ sơ cho KH
• - Hoàn thành ỹ hồ sơ
chuyển sang bộ phận phân tích

• 2. Phân
tích tín dụng
• - Hồ sơ từ
giai đoạn 1
• - Các thông
• - Tổ chức thẩm định về
các mặt tài chính và phi tài
chính do bộ phận hay cá nhân
• - Báo cáo kết quả thẩm
định, chuyển sang bộ phận có
thẩm quyền và ra quyết định

Trang 25

×