Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại huy khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.76 KB, 95 trang )


Trải qua hơn hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có nhiều sự
chuyển biến sâu sắc, từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh
tế thị trường với sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trường cũng đồng nghĩa với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
hơn. Để có thể tồn tại và tìm được chỗ đứng trên thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện mình.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung thì yếu tố chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng góp phần khẳng
định vị thế của doanh nghiệp. Giá thành sản xuất là tấm gương phản chiếu toàn
bộ tình hình hoạt động sản xuất cũng như công tác quản lý của doanh nghiệp.
Do vậy, đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một
cách chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp là yêu
cầu thiết yếu trong tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất. Đặc
biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp thì điều này lại
càng trở nên bức thiết hơn. Do xây lắp là một lĩnh vực tương đối đặc thù: vốn
đầu tư lớn, hoạt động sản xuất phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời
gian sản xuất thường kéo dài qua nhiều năm nên công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là rất phức tạp. Để đạt được hiệu quả kinh
doanh cao, các doanh nghiệp xây lắp không thể không chú trọng tới công tác kế
toán này.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong quá trình thực tập tại
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Huy Khánh, cũng là một đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp, Được thực tập tại đây là một cơ hội tốt với bất kì
sinh viên chuyên nghành kế toán nào. Nhận thức đầy đủ điều đó, cùng với sự
định hướng của giáo viên hướng dẫn, em đã lựa chọn đề tài “ 
 !"#$% $&' ()
*+#, ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Để trình bày
1
những kiến thức lý thuyết do các thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán giảng
dạy kết hợp với những vấn đề thực tế tìm hiểu được trong thời gian thực tập tại


Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Huy Khánh, ngoài các danh mục cần
thiết, em chia nội dung chuyên để làm 3 phần chính như sau:
$*+- Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp
$*+-Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Huy
Khánh
$*+-Một số nhận xét và đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây
dựng và thương mại Huy Khánh
2
$,./01-
230$,014567$,8$$9016:$;6<:063=
,>=$,=,?@A0BC64D6?0,1:6,D0,@A0=,E
$:$F<G0,01,H=BIJK=
LMLMN$O,<P6Q01@A0BC60,F<G0,$RGF<G0,
01,H=BIJ
LMLMLM$S(TU !"
LMLMLMLMU
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là hao phí về lao động sống,
trong một kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây
lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá
thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất phụ thuộc hai yếu tố :
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất định.
+ Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương công
nhân.
LMLMLMVMWX(YT
Chi phí sản xuất chính là thước đo giá trị (bằng tiền) của tất cả các yếu tố

đầu vào để cấu tạo lên sản phẩm xây lắp. Đó là những phí tổn về lao động, vật
tư, tiền vốn. Từ đó ta thấy được chi phí khác với chi tiêu và cũng khác với vốn.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và được bù đắp bằng thu nhập hoạt
động sản xuất kinh doanh; chi tiêu là việc dùng tiền để chi cho các hoạt động
ngoài sản xuất kinh doanh, có thể lấy từ các quỹ của doanh nghiệp và không
được bù đắp. Còn vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản được sử dụng vào
hoạt động sản xuất với mục đích sinh lời nhưng không phải đều là phí tổn.
3
LMLMVM=!# !"
LMLMVMLM=!#ZX([\
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế
được xếp vào một ngày yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng của
chi phí đó. Trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu : Gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Chi phí nhân công : Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân
sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở đội,
xưởng sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hoa TSCĐ : Bao gồm khấu hao máy thi công, nhà xưởng máy
móc, thiết bị quản lý
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chất kinh tế giúp nhà quản lý biết
được kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí chi ra trong quá trình sản xuất lập
dự toán, tổ chức thực hiện dự toán.
LMLMVMVM=!# !"Z]^[%(]YT

Theo các phân loại này, những chi phí có cùng mục đích và công dụng
được xếp vào khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí xây lắp được chia thành các
khoản mục sau :

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ,vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp
(phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp.
- Chi phí máy thi công : Là chi phí khi sử dụng máy thi công phục vụ trực
tiếp hoạt động xây lắp công trình gồm : Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
4
sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, động lực, tiền lương của
công nhân điều khiển máy và chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung : Gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội ; các
khoản trích theo lương BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ, công nhân trực tiếp sản
xuất công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
xây lắp theo dự toán. Bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự toán công
trình, hạng mục công trình xây lắp là khâu công việc không thể thiếu.
LMLMVM_M=!#Z*+`a
^b*ac
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành
hai loại:
- Chi phí trực tiếp : Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối
tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được thực
hiện ). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản
ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu
chi phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí một cách

hợp lý.
LMLM_M1[!# !"
LMLM_MLM1 !"
Khái niệm: Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng
như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
5
phẩm, hệ thống chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bản chất- Giá thành chính là thước đo cuối cùng của tất cả các chi phí
sản xuất cấu thành lên sản phẩm. Chỉ tiêu giá thành thể hiện kết quả hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp, kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản
xuất sản phẩm, để từ đó nhà quản lí lựa chọn được các phương án sản xuất sao
cho tối ưu nhất.
LMLM_MVM$!#
* Giá thành dự toán (Zdt) : Là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lượng công tác xây lắp. Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên cơ sở
khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế đượ duyệt, các định mức dự toán, đơn
giá XDCB chi tiết hiện hành và các chính sách chế độ có liên quan của Nhà
nước.
1()d1Sc()ea`^cf
* Giá thành kế hoạch (Zkh) : Là loại giá thành được xác định trên cơ sở
các định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể ở một tổ chức xây
lắp, một công trình trong một thời kỳ kế hoạch nhất định.
* Giá thành thực tế (Ztt): Là loại giá thành được tính toán dựa theo các chi
phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác
xây lắp được xác định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành thực tế
không chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định mức mà còn bao gồm cả
những chi phí thực tế phát sinh như : Mất mát, hao hụt vật tư, thiệt hại về phá đi
làm lại

Ngoài ra, trên thực tế để đáp ứng yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, trong các doanh nghiệp xây lắp giá thành còn được theo dõi
trên hai chỉ tiêu : Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của công
ty xây lắp hoàn thành quy ước.
Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của công tác xây
6
1\#
YT$6[,$6
=
1()
YT$6[,$6
+
f#
\#
lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau. Về so sánh
các loại giá thành này phải đảm bảo sự thống nhất về thời điểm và dựa trên cùng
đối tượng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao). Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi
nhuận để đạt được mục đích đó thì các doanh nghiệp xây lắp luôn phải đảm bảo:
1()≥1\#≥1)
LMLM_M_Mb!gUhT
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối tương quan mật thiết với
nhau. Khi tiến hành hoạt động xây lắp, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về
vật tư, lao động, máy móc, thiết bị và các chi phí khác. Tất cả các yếu tố đó tập
hợp lại được gọi là chi phí sản xuất. Sau một thời gian nhất định, các yếu tố đó
tạo thành một sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Kết quả của một quá trình sử dụng
các yếu tố sản xuất thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Do vậy cả chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của một quá trình, quá trình
sản xuất sản phẩm. Chúng bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật
hoá kết tinh trong sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm có sự khác nhau về quy mô giá trị, phạm vi tập hợp…
Khi giá trị sản phẩm xây lắp dở dang (chi phí xây lắp dở dang) đầu kỳ và
cuối kỳ bằng nhau hoặc khi không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản
phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
LMLMiM0U]\`a

Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
7
1
 !"
=
$ !"
(j(T^'\k
+
$ !"
S\k
$ !"(j
(Tb\k
+
thành phù hợp với điều kiện thực hiện của doanh nghiệp.
- Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên
hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.

- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một
cách hợp lý, hiệu quả.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT, HMCT,
kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành xây lắp, cung cấp
chính xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất, giá thành phục vụ yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
LMVMl6.>014D=,./01=,:=;6<:063=,>=$,=,?
@A0BC64D6?0,1:6,D0,@A0=,EBIJK=
LMVMLMb*a`a !"
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp,
cần căn cứ vào các yếu tố như :
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản xuất
giản đơn hay phức tạp).
- Loại hình sản xuất : (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt )
- Đặc điểm sản phẩm
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ
thể có xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại,
8
ton b quy trỡnh cụng ngh, tng giai on cụng ngh, tng phõn xng sn
xut, tng i sn xut, tng n t hng, cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh.
i vi doanh nghip xõy lp do nhng c im v sn phm, v t chc sn
xut v cụng ngh sn xut sn phm nờn i tng tp hp chi phớ sn xut
thng c xỏc nh l tng cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh.
LMVMVM=*+`aS(TU !"
Cú hai phng phỏp tp hp chi phớ cho cỏc i tng sau :

- Phng phỏp tp hp trc tip : p dng cỏc chi phớ cú liờn quan n tng
cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh c th.
- Phng phỏp phõn b giỏn tip : p dng i vi nhng loi chi phớ cú liờn
quan n nhiu cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh, khụng th tp hp trc tip m
phi tin hnh phõn b cho tng cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh theo tiờu thc
phự hp.
LMVM_M6&f\`aS(TU !"
1.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu, tài liệu kế toán. Chứng
từ kế toán phải đảm bảo tính rõ ràng, đầy đủ, chính xác, trung thực của các yếu
tố chứng từ, đồng thời nội dung của hoạt động kinh tế phải hợp lý, hợp lệ. Việc
luân chuyển chứng từ phải tuân thủ thứ tự thời gian. Sau khi sử dụng, chứng từ
kế toán cần đợc bảo quản và lu trữ theo quy định của chế độ lu trữ chứng từ.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp gồm: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung. Các chứng từ đợc sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất cụ thể nh
sau:
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng các chứng từ: phiếu
xuất kho, hóa đơn GTGT, hóa đơn của ngời bán, bảng phân bổ nguyên vật liệu,
bảng kê thanh toán tạm ứng.
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng: Hợp đồng giao khoán công
việc, bảng tính và thanh toán lơng.
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công sử dụng các chứng từ: hợp đồng
thuê máy, hóa đơn GTGT (thanh toán thuê máy), bảng tính lơng cho công nhân
điều khiển máy thi công, bảng phân bổ khấu hao máy, hóa đơn mua hàng sử
dụng cho máy thi công.
9
- Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng các chứng từ: bảng tính và thanh
toán lơng cho nhân viên quản lý đội, phiếu xuất kho, bảng phân bổ dụng cụ,
bảng tính và trích khấu hao, hóa đơn GTGT, hóa đơn thanh toán ngời bán.

- Kế toán tổng hợp chi phí sử dụng các chứng từ: bảng phân bổ chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình.
LMVM_MVM6\m(]
Theo quy nh ca ch k toỏn hin hnh, cỏc doanh nghip xõy lp
thc hin hch toỏn hng tn kho theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn, do
ú k toỏn tp hp chi phớ sn xut s dng cỏc ti khon sau :
- TK 621 : Chi phớ nguyờn vt liu trc tip
- TK 622 : Chi phớ nhõn cụng trc tip
- TK 623 : Chi phớ s dng mỏy thi cụng
- TK 627 : Chi phớ sn xut chung
- TK 154 : Chi phớ sn xut kinh doanh d dang
- Ngoi ra k toỏn cũn s dng mt s ti khon liờn quan nh : TK 155,
TK 632, TK 334, TK 111, TK 112
LMVM_M_M=*+`a[n& g`!US)
Chi phớ nguyờn vt liu trc tip bao gm : Nguyờn vt liu chớnh, vt liu
ph, na thnh phm, ph tựng thay th cho tng cụng trỡnh, gm c chi phớ ct
pha, gin giỏo.
Ti khon s dng : TK 621 - chi phớ nguyờn vt liu trc tip
Chng t s dng hoch toỏn bao gm :
- Khi xut kho vt liu dựng cho sn xut thi cụng thng s dng cỏc chng t
Phiu lnh vt t, phiu xut kho.
- Khi mua vt liu v s dng ngay khụng qua kho : Hoỏ n bỏn hng, hoỏ n
giỏ tr tng.
Phng phỏp tp hp.
* Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp
10
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí phát sinh liên quan trực
tiếp đến từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Ta căn cứ vào chứng
từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp từng đối tợng.

Phơng pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách
cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống
số kế toántheo đúng các đối tợng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có nh vậy
mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tợng một cách
chính xác, kịp thời, đầy đủ.
* Phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phơng pháp này đợc sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí đã xác định mà kế
toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tợng đó.
Theo phơng pháp này, trớc tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán
tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng theo địa
điểm phát sinh hoặc theo nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tợng
cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó
cho từng đối tợng liên quan.Việc phân bổ đợc tiến hành nh sau:
Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ (H) =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
Xác định mức phân bổ cho từng đối tợng i
Ci = Ti x H
Trong đó: Ti là tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng i
H là hệ số phân bổ.
LMVM_MiM=*+\
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những
chi phí nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, các cấu
kiện, bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực
thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lợng xây
lắp. Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng
cho quản lý đội công trình. Chi phí này thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành

sản phẩm. Vì vậy hạch toán đầy đủ, chính xác các chi phí nguyên vật liệu là một
điều kiện quan trọng để tính toán chính xác giá thành sản phẩm.
- Phơng pháp hạch toán:
+ Phơng pháp trực tiếp: Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục
công trình nào thì tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng
11
từ gốc có liên quan theo số lợng thực tế đã sử dụng và theo giá thành thực tế xuất
kho.
+ Phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Trong trờng hợp vật liệu sử
dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục công trình thì kế toán áp dụng phơng
pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng hạng mục công
trình theo tiêu thức hợp lý nh theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp
theo dự toán
Cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê xác định số nguyên vật liệu
còn lại cha sử dụng cho công trình và giá trị phế liệu thu hồi ( nếu có) theo từng
đối tợng công trình.
Chi phí trực
tiếp NVL
trong kỳ
=
Giá trị NVL đa
vào sản xuất
-
Giá trị NVL còn
lại cuối kỳ cha sử
dụng
-
Giá trị phế liệu
thu hồi
Để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp cho hoạt động xây lắp kế toán sử dụng TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp".Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,
từng khối lợng xây lắp, các giai đoạn quy ớc đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán
riêng.
Trình tự kế toán đợc khái quát:
12
TK 111, 112, 331
TK 621
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp theo
đối t ợng tập hợp chi phí (theo
PP KK ĐK)
TK 154
Trị giá NVL mua ngoài không
qua kho sử dụng ngay cho sản
xuất
TK 133
VAT đ ợc khấu trừ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp theo
đối t ợng tập hợp chi phí (theo
PPKKTX)
TK 152
Vật liệu không sử dụng
hết đơn vị nhập lại kho
TK 632
CP nguyên vật liệu v ợt
trên mức bình th ờng
TK 631
TK 152

Trị giá NVL xuất kho sử dụng
trực tiếp cho sản xuất
@+^oL-@+^o# g`!US)
b. `a%S)
Chi phớ nhõn cụng trc tip trong doanh nghip xõy lp bao gm : Tin
lng chớnh, cỏc khon ph cp lng ca cụng nhõn trc tip xõy lp, cụng
nhõn phc v thi cụng (vn chuyn, bc d vt t, cụng nhõn chun b thi cụng
v thu dn hin trng).
Phơng pháp hạch toán:
+ Phơng pháp trực tiếp: Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân liên
quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công
trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc về lao động, tiền lơng.
+ Phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:Trong điều sản xuất xây lắp
không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục
công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng
theo tiền lơng định mức hay khối lợng sản phẩm.
- Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quy trình hoạt động
xây lắp kế toán sử dụng TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp".
@+^oV-@+^o#%S)
Trình tự kế toán đợc khái quát:
13
TK 154
TK 631
Chi phí NCTT v ợt trên
mức bình th ờng
TK 632
TK 622
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp theo chi
phí (theo PPKKTX)

Cuối kỳ kết chuyển CP
NCTT theo đối t ợng tập
hợp chi phí (theo PP KK
ĐK)
TK 334
Tiền l ơng, tiền công phải trả
cho ng ời lao động
TK 335
Trích tr ớc tiền l ơng nghỉ
phép của CNTTSX
c. `am(] %
- Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí liên quan đến xe, máy thi
công để thực hiện khối lợng xây lắp bằng máy theo phơng pháp thi công hỗn hợp
bao gồm tiền lơng, phụ cấp nhân viên sử dụng máy thi công, vật liệu, nhiên liệu,
khấu hao xe máy
Chi phí này không bao gồm khoản trích theo lơng của công nhân sử dụng
máy thi công.
Việc tính toán, phân bổ cho các đối tợng sử dụng máy phải dựa trên cơ sở
giá thành đơn vị khối lợng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán
nghiệp vụ về thời gian hoạt động (số giờ, ca máy) hoặc về khối lợng công việc
hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình của từng loại máy thi công
đợc xác định từ phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công.
Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình
thức quản lý, sử dụng máy thi công.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức máy thi công riêng biệt và đội máy
thi công có tổ chức kế toán thì chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của bộ phận
máy thi công đợc hạch toán nh bộ phận sản xuất phụ.
Việc hạch toán giống nh một bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. Toàn
bộ chi phí trực tiếp liên quan đến đội máy thi công đợc tập hợp trên tài khoản
621, 622, 627 chi tiết theo đội máy thi công. Cuối kỳ tổng hợp chi phí máy thi

công trên tài khoản 154 để tính giá thành ca máy từ đó xác định giá trị mà đội
máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình theo giá thành và số ca
máy phục vụ.
14
Sơ đồ 3: Kế toán CP sử dụng máy thi công trong trờng hợp đơn vị xây lắp
tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán và tổ chức kế
toán riêng.
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao máy cho
các đội, xí nghiệp đợc sử dụng hoặc có đội máy thi công riêng nhng không
tổ chức kế toán riêng thì chi phí sử dụng máy đợc hạch toán vào TK623-
Chi phí sử dụng máy thi công. Các chi phí liên quan đến đội máy thi công
đợc tập hợp riêng, cuối kỳ đợc kết chuyển, phân bổ theo từng công trình,
hạng mục công trình.
15
TK 154
TK 621
TK 111, 112, 311, 152, 153
Mua NVL SD cho máy thi công
TK 133
VAT đ ợc khấu trừ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Xuất kho NVL, CCDC dùng cho
máy thi công
TK 334, 111
L ơng chính, l ơng phụ trả cho
công nhân điều khiển máy
TK 622
Chi phí quản lý đội
máy thi công

TK 334, 111, 112, 152
TK 627
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí sản xuất chung
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Mua NVL sử dụng cho
máy thi công
TK 623
TK 133
VAT đ ợc khấu trừ
TK 154
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công
TK 111, 112, 311, 152, 153
Chi phí mua ngoài sử dụng cho
máy thi công
TK 334, 111
L ơng chính, l ơng phụ trả cho công
nhân điều khiển máy
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trờng hợp đơn vị xây
lắp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có đội máy thi công riêng
biệt nhng không tổ chức kế toán riêng.
d. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí nhằm phục vụ cho yêu cầu quản
lý và điều hành sản xuất trong phạm vi các tổ đội, các phân xởng sản xuất của
doanh nghiệp đặc biệt trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất chung còn
bao gồm các khoản trích theo lơng nhân viên trực tiếp xây lắp và nhân viên điều
khiển máy thi công.
- Phơng pháp tập hợp: Chi phí sản xuất chung khi phát sinh đợc tập hợp

theo địa điểm, theo từng phân xởng, từng đội thi công và đợc phân bổ cho các
sản phẩm xây lắp trong phân xởng đội thi công đó.
- Để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí sản xuất chung kế
toán sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung".
Trình tự kế toán đợc khái quát:
16
Sơ đồ 5. Kế toán chi phí sản xuất chung
e. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp th-
ờng đợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ
trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các đối t-
ợng tập hợp chi phí đã đợc xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm xây lắp đợc thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình
và theo từng khoản mục chi phí.
Trình tự kế toán đợc khái quát
TK 334, 338
TK 214
TK 111, 112,331
TK 1331
TK 154
TK 632
Chi phớ dch v mua
ngoi bng tin khỏc
Chi phớ nhõn viờn qun
lý i, cỏc khon trớch
theo lng ca cụng
nhõn trc tip sx
TK 627
Cỏc khon gim chi

phớ sn xut chung
Chi phớ nguyờn vt
liu, cụng c dng
c
Chi phớ khu hao
kt chuyn hoc phõn b
chi phớ sn xut chung
chi phí sản xuất chung
cố định cao hơn mức
bình th ờng không đ ợc
tính vào giá thành
TK 111,112, 152
17
TK 154TK 621 TK 111,112, 152
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622
TK 623
TK 627
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công
Các khoản ghi giảm chi phí
TK 155
Sản phẩm xây lắp hoàn thành
chờ tiêu thụ ch a bàn giao
TK 632

Gía thành thực tế của công
trình đã hoàn thành bàn giao
Sơ đồ 6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
f. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất trong điều kiện khoán.
Khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị, các tổ chức đội xây lắp là phơng
thức quản lý đang đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện
nay. Nó khuyến khích sản xuất xây lắp phát triển, phát huy chủ động, sáng tạo
của đơn vị cơ sở, của ngời lao động. Thực hiện phơng thức giao khoán, trên cơ sở
giá trị khối lợng xây lắp theo hợp đồng nhận thầu với bên chủ đầu t, các doanh
nghiệp xây lắp tiến hành giao khoán cho các xí nghiệp, tổ đội thi công trong đơn
vị. Việc khoán sản phẩm xây lắp đợc thực hiện theo phơng thức khoán gọn hoặc
khoán khoản mục chi phí theo đối tợng xây lắp. Khi công trình hoàn thành, việc
quyết toán tùy theo phân cấp, đơn vị nhận khoán quyết toán với đơn vị giao
khoán, còn đơn vị giao khoán quyết toán với chủ đầu t.
Trong đó:
- Hình thức khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí): theo hình thức
này, đơn vị giao khoán tiến hành khoán toàn bộ giá trị công trình cho bên nhận
khoán, khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí, khi quyết toán công trình,
quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng
vật t, thiết bị kỹ thuật, nhân công tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành
bàn giao, quyết toán đơn vị sẽ đợc thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận
khoán, chỉ nộp cho đơn vị giao khoán số nộp cho ngân sách và nộp trích lập quỹ
doanh nghiệp.
18
- Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí: Theo hình thức này đơn
vị giao khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí khi thỏa thuận với bên nhận
khoán nh nguyên vật liệu, nhân công Bên nhận khoán sẽ bỏ ra chi phí những
khoản mục đó còn bên giao khoán sẽ chịu trách nhiệm về các khoản mục không
giao khoán đồng thời phải giám sát về kỹ thuật và chất lợng công trình.
- Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng.

+ đơn vị giao khoán:
Khi nhận khối lợng xây lắp từ đơn vị nhận khoán nội bộ ( đơn vị nhận
khoán có tổ chức kế toán riêng) hoàn thành bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 1362- Tạm ứng giá trị khối lợng xây lắp
Nếu đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng thì kế toán đơn vị
giao khoán sử dụng TK 1413- Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ để
theo dõi tình hình tạm ứng cho đơn vị nhận khoán nội bộ
+ ở đơn vị nhận khoán.
Nếu đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng, khi nhận vốn ứng trớc
của đơn vị giao khoán để thực hiện khối lợng xây lắp theo hợp đồng nhận khoán
nội bộ kế toán ghi
Nợ TK 111,112,152,153
Có TK 3362- Phải trả về giá trị KLXL nhận khoán
Khi giao sản phẩm xây lắp cho nhà thầu chính, kế toán ghi
Nợ TK 3362- Phải trả về giá trị khối lợng XL nhận khoán
Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang
1.2.3.5. =*+^(j(Tb\k
- Sn phm d dang trong doanh nghip xõy lp, l cỏc cụng trỡnh, hng
mc cụng trỡnh cha hon thnh hoc cha nghim thu, bn giao cha chp
nhn thanh toỏn.
- Chi phớ sn phm d dang l chi phớ sn xut to nờn khi lng sn
phm d dang.
- Cui k k toỏn tớnh toỏn giỏ thnh sn phm hon thnh cn thit
phi xỏc nh chi phớ sn phm d dang cui k.
19
TK 142,152,153
Giỏ thnh sn phm
xõy lp

= +
CP sn phm d
dang u k
CP sn xut phỏt
sinh trong k
-
CP sn phm d
dang cui k
TM=*+*p^!(jZ()
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức :
nM*+^!(jZq!U
*+^*+M
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
dang công tắc lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt
dở dang cuối kỳ được xác định như sau :
M=*+^!(jZSc()
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ được tính theo công thức:
20
Chi phÝ thùc tÕ
cña KL XL DD
cuèi kú
=
CP thực tế của khối
lượng xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
+
CP KLXL DD cuèi

kú theo dù to¸n
x
CP thực tế của khối
lượng xây lắp thực
hiện trong kỳ
CP của khối lượng XL
hoàn thành bàn giao
trong kỳ theo dự toán
CP của khối lượng
XL dở dang cuối kỳ
theo dự toán
Chi phÝ thùc tÕ
cña KL XL DD
cuèi kú
=
CP thực tế của khối
lượng xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
+
CP theo dù toán
KLXL DD cuèi kú
đã tính theo sản
lượng hoàn thành
tương đương
x
CP thực tế của khối
lượng xây lắp thực
hiện trong kỳ
CP của khối lượng XL

bàn giao trong kỳ theo
dự toán
CP của khối lượng XL dở
dang theo đổi dự toán theo
sản lượng hoàn thành
tương đương
Chi phÝ thùc tÕ
cña KL XL DD
cuèi kú
=
CP thực tế của khối
lượng xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Giá trị dự toán của
KLXL DD cuối kỳ
x
CP thực tế của khối
lượng xây lắp thực
hiện trong kỳ
Giá trị dự toán của khối
lượng XL hoàn thành bàn
giao trong kỳ theo dự toán
Giá trị của khối
lượng XL dở
dang cuối kỳ
LM_M;6<:06?0,1:6,D0,@A0=,EBIJK=
LM_MLMb*aS(TU !"
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.

Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được
giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá
thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ
phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các
loại sản phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá
thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao.
LM_MVMk !"
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành xây lắp kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau :
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tương đối
dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt
hàng, hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì
chỉ kh nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn
giao thanh toán toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài kết cấu phức tạp thì
kỳ tính giá thành có thể được xác định là quý.
21
+
LM_M_M=*+
LM_M_MLM=*+^+r*+S)s
Vì hiện nay sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc cho nên đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất thờng phù hợp với đối tợng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng
phơng pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo

cáo, cách tính toán thực hiện đơn giản dễ dàng. Bởi vậy đây là phơng pháp áp
dụng thích hợp trong các doanh nghiệp xây lắp.
Theo phơng pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một
công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính thức
là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ
mà có khối lợng hoàn thành xây lắp bàn giao thì:
Trong trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhng giá thành
thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình , kế toán có thể căn cứ vào
chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thật đã quy định cho từng hạng
mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình.
1.3.3.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Trong cỏc doanh nghip thuc loi hỡnh sn xut kinh doanh n chic,
cng vic sn xut kinh doanh thng c tin hnh cn c vo cỏc n t
hng ca khỏch hng. i vi doanh nghip xõy dng, phng phỏp ny ỏp
dng trong trng hp cỏc doanh nghip nhn thu xõy lp theo n t hng v
nh vy i tng tp hp chi phớ sn xut, i tng tớnh giỏ thnh l tng n
t hng. Theo phng phỏp ny, chi phớ sn xut c tp hp theo tng n
t hng v khi no hon thnh cụng trỡnh thỡ chi phớ sn xut tp hp c
chớnh l giỏ thnh thc t ca n t hng. Nhng n t hng cha sn xut
xong thỡ ton b chi phớ sn xut ó tp hp c theo n t hng ú l chi
phớ sn xut ca khi lng xõy lp d dang.
1.3.3.3. Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp với công việc xây dựng các công
trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra cho các đội sản
22
Giá thành thực tế của
KLXL hoàn thành bàn
giao
$)

(j(T^'
\k
$)
S
\k
$)
(j(Tb\k
d
et
xuất khác nhau. Khi đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất,
còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Để tính giá thành sản phẩm cuối cùng phải tổng hợp chi phí sản xuất trừ đi
chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí
thực tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ. Công thức tính nh sau:
Z = Dđk + (C1 + C2 + + Cn) - Dck
Trong đó:
Z: giá thành thực tế của toàn bộ công trình.
Dđk: chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C1, C2,, Cn: là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục
công trình của một công trình.
Dck: chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ngoài ra doanh nghiệp xây lắp có thể tính giá thành theo định mức.
1.3.3.4. Phơng pháp hệ số
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí là toàn
bộ công trình hay nhóm hạng mục công trình và đối tợng tính giá thành là từng
hạng mục của công trình.
LM_M_MuM=*+q!U
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí là toàn
bộ công trình (hoặc nhóm hạng mục công trình) và đối tợng tính giá thành là
từng hạng mục của công trình nhng không có tỷ lệ giá thành để tính cho từng

hạng mục công trình. Trong trờng hợp này, kế toán phải dựa vào một tiêu chuẩn
hợp lý đợc lựa chọn để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho từng
hạng mục công trình (tiêu thức có thể tính giá thành kế hoạch hoặc giá thành dự
toán của công trình và hạng mục công trình):
1.4. ;6<:06?0,1:6,D0,@A0=,EBIJK=
1.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế
toán tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ
23
Giá thành thực tế của
hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán của
hạng mục công trình
Tỷ lệ giá thành của
hạng mục công trình
x
Giỏ thnh hng
mc cụng trỡnh
Tổng chi phí thực tế phát sinh
H s giỏ thnh
ca hng mc cụng
trỡnh
=
x
Tổng hệ số các hạng mục công trình
chi phí sản xuất cho từng đối tợng chịu chi phí, xác định chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để phục vụ công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,

kế toán sử dụng tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. r@+^ovs
1.4.2. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Việc đánh giá giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào ph-
ơng thức thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu và tùy thuộc vào đối t-
ợng tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp áp dụng.
- Nếu quy định thanh toán kho công trình, hạng mục công trình hoàn
thành toàn bộ và doanh nghiệp xây lắp xác định đối tợng tính giá thành là công
trình, hạng mục công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây
lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp phát sinh lũy kế từ khi khởi
công đến cuối kỳ báo cáo mà công trình hạng mục cha hoàn thành.
- Nếu quy định thanh toán khi khối lợng công việc hay giai đoạn xây lắp
đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đồng thời
doanh nghiệp xây lắp xác định đối tợng tính giá thành là khối lợng công việc hay
giai đoạn xây lắp đạt tới điểm dừng hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành.
Trong trờng hợp này sản phẩm xây lắp dở dang là khối lợng công việc hay giai
đoạn xây lắp cha hoàn thành. Do vậy, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp
dở dang cuối kỳ đợc tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát
sinh cho các khối lợng hay giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và cha hoàn thành
trên cơ sở tiêu thức phân bổ là giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Trong đó các
khối lợng hay giai đoạn xây lắp dở dang có thể đợc tính theo mức độ hoàn thành.
Chi phí thực tế của khối lợng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ đợc
xác định nh sau:
Trong đó:
Cddck : là chi phí thực tế của khối lợng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ
Cđk: là chi phí thực tế của khối lợng hay giai đoạn xây lắp dở dang đầu kỳ
Ctt: là chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ
Cckđt: là chi phí của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán tính theo
mức độ hoàn thành
Chtdt: là chi phí của khối lợng hay giai đoạn hoàn thành trong kỳ theo dự toán
1.5. ,wx6,l01@7;6<:0@yFz01

Cđk + Ctt
Chtđt + Ccktđt
Cddck =
x Cckđt
24
Tùy theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán chi phí giá
thành sử dụng các sổ kế toán cho phù hợp.
LMuMLM,{f\0`\|
Doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ là nhật ký chung thì kế toán chi
phí giá thành sử dụng các sổ nhật ký đặc biệt, sổ nhật ký chung, thẻ tính giá
thành, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 và các tài khoản
liên quan.
LMuMVM,{f\$f}&
Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ là chứng từ ghi sổ thì kế toán chi phí
giá thành sử dụng các sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; thẻ tính giá thành; bảng tổng
hợp kế toán chứng từ cùng loại; chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết,
bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 và các tài khoản
có liên quan.
LMuM_M,{f\0`\|f}
Doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ là nhật ký chứng từ thì kế toán chi
phí, giá thành sử dụng nhật ký chứng từ số 7, bảng kê số 4, thẻ tính giá thành, sổ
cái, sổ tổng hợp chi tiết các tai khoản 154, 621, 622, 623, 627 và tài khoản liên
quan.
LMuMiM,{f\g0`\|e&
Doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký - sổ cái thì kế toán chi phí,
giá thành sử dụng bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại; sổ nhật ký - sổ cái,
sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản 154, 621,622, 623,
627 và các tài khoản liên quan.
1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán đợc thực hiện theo một chơng trình phần mềm kế toán

trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán đợc thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại
sổ của hình thức kế toán đó nhng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay.
25

×