Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH một thành viên Dịch Vụ Công ích quận 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.29 MB, 35 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, mỗi doanh nghiệp ở mỗi
quốc gia đều đứng trước những cơ hội mới và đương nhiên cũng có những thách
thức mới. Sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại của các doanh nghiệp trở thành vấn đề
nổi cộm nhưng thường nhật. Để tồn tại và phát triển, mỗi nhà quản trị của mỗi
doanh nghiệp cần đề ra phương hướng, chiến lược cụ thể cho công ty mình, làm
sao để có thể cạnh tranh với những công ty khác, làm sao để thu được lợi nhuận
trong bối cạnh hiện nay Trong quá trình đề ra chiến lược kinh doanh, một vấn
đề không thể không nhắc đến là vấn đề tài chính doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một
vấn đề được rất nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người quan tâm tới hoạt
động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc
làm vô cùng cần thiết. Việc phân tích nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình
hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của
doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng, hạn chế cũng như xu hướng phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn
vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất
những khả năng tiềm tàng để năng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt nhất
cho sản xuất kinh doanh.
Nhận thấy được sự quan trọng trong việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại
công ty TNHH một thành viên Dịch Vụ Công ích quận 7” làm chuyên đề thực
tập tốt nghiệp.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là phân tích các hiện tượng và sự kiện
kinh tế tài chính trong công ty TNHH một thành viên Dịch Vụ Công ích quận 7
trong các năm 2009 và 2010.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề báo cáo này dựa
trên cơ sở của phương pháp luận duy vật biện chứng bao gồm: Phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp, điều tra, khảo sát thực tế.
Ngoài phần mở đầu chuyên đề thực tập của em được trình bày với nội dung
sau:


Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh tại công
ty TNHH một thành viên Dịch Vụ Công ích quận 7
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao năng lực tài chính của
công ty TNHH một thành viên Dịch Vụ Công ích Quận 7
Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo
viên hướng dẫn và đơn vị thực tập. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ
Phạm Thị Tuyết và cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên công ty TNHH Một
Thành Viên Dịch Vụ Công Ích Quận 7, đã giúp em hoàn thành chuyên đề báo
cáo thực tập này.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, nội dung, mục tiêu và chức năng của phân tích tài chính
doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm:
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản
lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực
của doanh nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính,
quyết định quản lý phù hợp. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng
không chỉ trong bản thân doanh nghiệp mà đối với cả nền kinh tế, nó là động lực
thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia mà ở nơi đó có hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.1.2. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
Nội dung phân tích tài chính bao gồm phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô
của ngành, phân tích công ty. Trong đó tập trung chủ yếu vào phân tích báo cáo
tài chính gồm:
_ Đánh giá tính trung thực, chính xác, đầy đủ thông tin trên báo cáo tài
chính.

_ Đánh giá thực trạng, xu hướng và năng lực, tiềm năng kinh tế của tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận dòng tiền trên báo cáo tài chính.
_ Đánh giá nội dung, thực trạng, mức độ đặc trưng của một số chỉ tiêu tài
chính như cơ cấu nợ, các hệ số thanh toán, các hệ số luân chuyển vốn, các tỷ lệ
sinh lời theo số liệu trên báo cáo tài chính.
1.1.3. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông tin tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm
như nhà quản lý tại doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, cơ quan chức
năng, người lao động… Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức quan tâm tới mỗi khía
cạnh khác nhau khi phân tích tài chính, vì vậy phân tích tài chính cũng có ý
nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân tổ chức.
1.1.3.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp
Là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, nhà quản lý phải hiểu rõ nhất về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý
nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp…
- Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế cuae doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối
lợi nhuận…
- Phân tích chính sách tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán
tài chính
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư
Đối với các nhà đầu tư vốn vào doanh nghiệp họ quan tâm đến lợi nhuận
bình quân vốn của công ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh
nghiệp… vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động,
kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp để quyết định

đầu tư hay tiếp tục đầu tư trong tương lai
1.1.3.3. Đối với người cho vay
Đối với người cho vay thì điều họ quan tâm hàng đầu là khả năng hoàn trả
tiền vay và lãi suất tiền vay. Do đó, phân tích tài chính đối với người cho vay là
xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Khả năng này được xem xét dưới
hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn.
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp, nghĩa là khả nang ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến
hạn phải trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn người cho vay phải tin chắc
khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn
và lãi sẻ tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.
1.1.3.4. Đối với nhà cung cấp
Đối với các nhà cung vật tư hàng hóa. dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không,
họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong
thời gian sắp tới.
1.1.3.5. Đối với người lao động trong doanh nghiệp.
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lí và các chủ nợ của doanh nghiệp ,
người được hưởng lương trong doanh nghiệp củng rất quan tâm tới các thông tin
tài chính của doanh nghiệp . Điều này cũng dể hiểu bởi kết quả hoạt động của
doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của
người lao đông. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham
gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người
chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
1.1.3.6. Đối với các cơ quan quản lí nhà nước.
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lí của nhà
nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính
sách chế độ và luật pháp quy định không. tình hình hạch toán chi phí, giá thành,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và khách hàng…

1.1.4. Chức năng của phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp với vị trí là công cụ của nhận thức các vấn
đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành phân tích sẻ
thực hiện chức năng đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1 Chức năng đánh giá.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị trong quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh
nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Các
luồng chuyển dịch giá trị hay sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và
diễn ra như thế nào ? nó tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố mang tính môi trường, có yếu tố
bên trong, có yếu tố bên ngoài nhưng cụ thể là những yếu tố nào? tác động đến
sự vận động và chuyển dịch ra sao, gần với mục tiêu hay ngày càng xa rời mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có sự phù hợp với cơ chế chính sách và pháp
luật hay không? là những vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa
ra câu trả lời và làm rõ. Thực hiện trả lời và làm rõ những vấn đề nêu trên là thực
hiện chức năng đánh giá tài chính doanh nghiệp.
1.1.4.2. Chức năng dự đoán
Mọi quyết định của nhà quản trị đều hướng vào thực hiện những mục tiêu nhất
định. Những mục tiêu này có thể là ngắn hạn có thể là dài hạn. Các nhà quản trị cần
nắm được tiềm lực tài chính, diễn biến luồng giá trị, sự vận động của vốn hoạt động
trong tương lai của doanh nghiệp. Từ đó, để có những quyết định phù hợp và tổ chức
thực hiện hợp lý, đáp ứng được những mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan
tâm cần thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Đó chính là chức
năng dự đoán tài chính doanh nghiệp.
1.1.4.3. Chức năng điều chỉnh.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính rất đa
dạng, và phức tạp phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong dó có những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh mà bản thân doanh
nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối. Để kết

hợp hài hòa các mối quan hệ, doanh nghiệp và các đối tượng liên quan phải điều
chỉnh chúng, muốn vậy cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu
hướng phát triển của các mối quan hệ tài chính có liên quan.
1.2. Phương pháp phân tích
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay tổng
hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài
chính doanh nghiệp. Những phương pháp được sử dụng chủ yếu là: Phương
pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố, phương pháp đồ thị, phương pháp dự đoán… kể cả
phương pháp phân tích các tình huống giả định. Tuy nhiên, trong phạm vi giới
hạn của báo cáo em chỉ đề cập đến một số phương pháp cơ bản sau:
1.2.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong
phân tích tài chính để xác định vị trí và xu hướng biến đổi của các chỉ tiêu tài
chính. Các thông số tài chính được so sánh, đánh giá với nhau qua các mối quan
hệ tài chính, nhờ các quan hệ đó mà các nhà phân tích có kinh nghiệm có thể
đánh giá tốt điểu kiện và hiệu suất tài chính của công ty.
1.2.2. Phương pháp liên hệ đối chiếu:
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh
tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các
chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động.
1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tiếp các chỉ số từ kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của nhân tố vừa tính được với
khi chưa thay đổi để xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa các nhân tố cần đo ảnh
hưởng và các chỉ tiêu phân tích phải được thể hiện dưới dạng công thức. Việc
sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đối với
các chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng tới nhân tố chất lượng.

Trình tự thay thế các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp
với ý nghĩa của hiện tượng nghiên cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chễ về
thực chất của các nhân tố.
1.2.4. Phương pháp số chênh lệch
Thực chất của phương pháp số chênh lệch là rút gọn của phương pháp thay
thế liên hoàn. Trong phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó
khi so sánh với nhân tố tổng hợp sẻ được xác định bằng cách lấy số chênh lệch
của nhân tố đó nhân với nhân tố khác được xác định trong tích số.
1.2.5. Phương pháp cân đối.
Đây là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng
hoặc hiệu. Xác định mức độ mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu
phân tích, bằng phương pháp cân đối người ta xác định chêng lệch giữa thực tế
với kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến mối quan hệ thuận, nghịch
giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích.
1.3. Kỹ thuật phân tích tài chính doanh nghiệp
Thực hiện các phương pháp phân tích nêu trên, sau khi thu thập được thông tin
phân tích tài chính có thể sử dụng một số kỹ thuật phân tích cơ bản như: phân
tích dọc, phân tích ngang, phân tích qua hệ số, phân tích tốc độ nhạy, kỹ thuật
chiết khấu dòng tiền…
1.3.1. Kỹ thuật phân tích dọc.
Là kỹ thuật phân tích sử dụng để xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong
tổng thể quy mô chung. Điều quan trọng khi sử dụng kỹ thuật phân tích này là
xác định quy mô chung được làm tổng thể để xác định tỷ trọng của từng thành
phần.
1.3.2. Kỹ thuật phân tích ngang.
Là sự so sánh về số lượng trên cùng một chỉ tiêu. Thực chất là áp dụng
phương pháp so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối với những thông tin thu
thập được sau khi xử lý và thiết kế dưới dạng bảng.
1.3.3. Kỹ thuật phân tích qua hệ số:

Là xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dưới dạng phân số. Tùy theo cách
thiết lập quân hệ mà gọi chỉ tiêu là hệ số, tỷ số hay tỷ suất.
1.3.4. Kỹ thuật phân tích độ nhạy
Là kỹ thuật nêu và giải quyết các giả định đặt ra khi xem xét một chỉ tiêu
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Đây cũng chính là phương pháp hữu
dụng nó cung cấp các thông tin về khoảng biến thiên của các thông số cần biết.
đồng thời cho người sử dụng quản lý được những phát sinh bất thường, cho biết
những nhân tố tác động mạnh, yếu đến chỉ tiêu nghiên cứu
1.3.5. Kỹ thuật chiết khấu dòng tiền: Là kỹ thuật sử dụng để xác định giá trị của
tiền tệ tại các thời điểm khác nhau
1.4. Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông tin là yếu tố không thể thiếu được trong phân tích tài chính của một
doanh nghiệp. Sau đây là các thông tin cần thiết.
1.4.1 Thông tin chung.
Là những thông tin chung về tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý
có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ, các
cuộc thăm dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất kinh doanh và dịch
vụ, sự suy thoái, tăng trưởng của nền kinh tế.
1.4.2 Thông tin theo ngành kinh tế.
Đó là những thông tin mà kết quả hoạt động của Doanh nghiệp mang tính
chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể
của sản phẩm, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn,
nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và cơ hội phát
triển
1.4.3 Các thông tin của bản thân doanh nghiệp.
Là các thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh, tình hình và kết quả
kinh doanh, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn của DN trong từng thời
kỳ. Những thông tin này được thể hiện qua các báo cáo tài chính, các giải trình
của các nhà kinh tế Cụ thể là:
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) .

Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của DN tại những thời điểm
nhất định dưới hình thức tiền tệ. BCĐKT phản ánh hai nội dung cơ bản là nguồn
vốn và tài sản. Phần tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các loại tài sản hiện có
đến thời điểm lập báo cáo. Phần nguồn vốn phản ánh nguồn vốn được huy động
vào sản xuất kinh doanh và chúng được hình thành từ những nguồn nào.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (BCKQHDSXKD).
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và
kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán. Nội dung của BCKQHĐSXKD có
thể thay đổi nhưng phải phản ánh được bốn nội dung cơ bản là: Doanh thu, giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ.
Báo cáo lưu chuyển tiên tệ (BC LCTT).
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng lưu chuyển lượng tiền của DN
thông qua các nghiệp vụ thu chi thanh toán về các hoạt động SXKD, hoạt động
đầu tư, hoạt động tài chính trong một thời kỳ nhất định
Thuyết minh báo cáo tài chính (TM BCTC).
Là báo cáo tài chính mô tả mang tính tường thuật và phân tích chi tiết các
thông tin đã được trình bày trong BCĐKT, BCKQHĐSXKD, BCLCTT và các
thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán như: Đặc điểm
hoạt động của DN, kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng, các chính sách kế toán
mà Doanh nghiệp áp dụng.
1.4.4 Các thông tin khác liên quan đến bản thân doanh nghiệp.
Những thông tin này rất đa dạng và phong phú. Một số được công bố rộng rãi,
một số chỉ dành cho những người liên quan biết.
1.5. Nội dung phân tích
1.5.1 Phân tích chính sách huy động vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh DN không thể không có vốn, nó
là yếu tố không thể thiếu.Vì thế, việc huy động vốn, đảm bảo đủ vốn phục vụ
nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời huy động vốn để tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp là một trong những chính sách quan trọng, là nhiệm vụ luôn được các nhà
quản trị quan tâm

Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu (vốn góp ban đầu, nguồn
vốn từ lợi nhuận không chia,từ phát hành cổ phiếu) và nguồn vốn vay(nguồn vốn
tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu doanh nghiệp).
_ Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.
tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và sự biến động
nguồn vốn.Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số.
Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn chẳng những đánh giá được chính sách
tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính thông qua chính sách đó
mà còn cho phép thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của
doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: So sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kì với đầu năm
cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm
về tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số để xác định chênh lệch cả về
số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng.
Nếu nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng sẽ cho
thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của Doanh nghiệp là cao, mức độ phụ
thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại
1.5.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.5.2.1.Phân tích sự biến động và sơ sấu phân bổ vốn
Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để đánh giá tình hình tăng
giảm vốn, tình hình phân bổ vốn như thế nào từ đó đánh giá việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp có hợp lý hay không
Thứ nhất: xem xét sự biến động của tổng tài sản (vốn) cũng như từng loại tài sản
thông qua việc so anhs giữa cuối kì với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương
đối của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản
Thứ hai: xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn đó tác đọng như
thế nào đên quá trình kinh doanh? Thông qua việc xác định tỷ trọng từng loại itài
sản trong tổng tài sản đồng htời so sánh tỷ trọng từng laọi giữa cuối kỳ với đầu
nămđể thấy sự biến động của cơ cấu vốn
Thực hiện hai nội dung trên ta lập bảng phân tích sự biến động và tình hình phân

bổ vốn( cơ cấu vốn)
1.5.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Vốn lưu động(VLD) là biểu hiện bàng tiền của tài sản lưu động, trong quá trình
sản xuất, VLĐ liên tục vận động qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản
xuất kinh doanh. VLĐ của DN quay vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi với
cùng một đồng vốn nếu quay vòng nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn.Vốn lưu
động tuần hoàn, luân chuyển nhanh hay chậm gọi là tóc độ luân chuyển vốn lưu
động. Để phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động người
ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng luân chuyển vốn lưu động (V)
Số vòng luân chuyển
vốn lưu động
= Doanh thu thuần về bán hàng cung cấp dịch vụ (D)
Số dư bình quân về vốn lưu động(S)
Ý nghĩa : Bình quân trong kỳ nghiên cứu, VLĐ của DN quay được bao nhiêu
vòng
Số ngày luân chuyển VLĐ(N)
Số ngày luân chuyển
vốn lưu động
= Số ngày trong kỳ
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Ý nghĩa bình quân VLĐ của DN quay một vòng hết bao nhiêu ngày
Phương pháp phân tích: So sánh giữa thực tế với kỳ gốc của chỉ tiêu trên
đồng thời phân tích ảnh hưởng của các nhân tố và xác định hệ quả kinh tế do tóc
độ luân chuyển VLĐ thay đổi
5.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Việc sử dụng và quản lý vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả là yêu cầu của
các nhà quản lý DN, đây là vấn đề được rất nhiều đối tượng quan tâm. Nó có ảnh
hưởng sống còn và lợi ích kinh tế của Doanh nghiệp
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn (Hs)
Hs=KQ/ V
Trong đó :KQ là kết quả sản xuất kinh doanh
V Là tòa bộ vốn sử dụng bình quân và được xác định như sau:

1
2 1
2

2 2
1
dk ck
n
n
V V
V
V
V
V V
V
n
+
+
=
+ + + +
=

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu hay lợi
nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao

và ngược lại.
 Hiệu quả sử dụng vốn vay(Hsv)

sv
V
LN
H
S
=
Trong đó : LN là tổng lợi nhuận trươc thuế

vc
S
là tổng vốn vay bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân DN sử dụng một đồng vốn vay vào quá trình
kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Hsv càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi của một đồng vốn vay càng cao và ngược lại
 Hiệu quả sử dụng vốn chủ (Hsc)

S
SC
VC
LN
H
S
=

Trong đó: LNs là tổng lợi nhuận sau thuế
Svc là tổng vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá

trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế
Hsc càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu càng cao và
ngược lại.
Phương pháp phân tích: tiến hành so sáng giữa thực tế với kế hoạch, kỳ này
với kỳ trước, doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác
Nếu kết quả > 0: hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại
Nếu kết quả = 0: hiệu quả sử dụng vốn không thay đổi
Nếu kết quả < 0: hiệu quả sử dụng vốn giảm.
1.5.3 Phân tích tiềm lực tài chính doanh nghiệp
1.5.3.1. Phân tích kết quả kinh doanh (KQKD)
_ Khái niệm: Phân tích KQKD trước hết là tiến hành đánh giá chung báo cáo
KQKD. Cụ thể thông qua các chỉ tiêu ở báo cáo KQKD để tiến hành kiểm tra,
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí, giá vốn đồng
thời kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của DN với nhà nước.
Để tiến hành phân tích đầu tiên cần đánh giá chung kết quả kinh doanh của DN.
Điều này được thực hiện qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu
trên BCKQHĐKD giữa kỳ này với kỳ trước. Đồng thời phân tích các chỉ tiêu
phản ánh mức độ sử dụng chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc
biệt chú ý tới sự biến động của doanh thu thuần (DTT), tổng lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh, LN trước và sau thuế đồng thời giải trình tổng lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh tăng hay giảm do những nhân tố nào dựa vào công thức
LN = DT - GV + ( Dtc - Ctc ) - CB - CQ
Trong đó :LN là lợi nhuận kinh
doanh
GV là trị giá vốn hàng bán
CB là chi phí bán hàng
Dtc là doanh thu tài chính
Ctc là chi phí tài chính
CQ là chi phí quản lý doanh
nghiệp

DT là doanh thu htuần về bán hàng
và cunh cấp dịch vụ
Sau khi phân tích số liệu nguời ta tiến hành tính toán, phân tích các chỉ tiêu phản
ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí. Chỉ tiêu này gồm:
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
 Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: Là tỷ lệ giữa giá vốn
hàng bán trên doanh thu thuần.
Tỷ suất giá vốn hàng bán
trên doanh thu thuần
= Trị giá vốn hàng bán * 100%
Doanh thu thuần
 Ý nghĩa : cứ 100 đồng DTT thu được DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng trị giá
hàng bán. Trị giá này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá
vốn hàng bán càng tốt và ngược lại
 Tỷ suất chi phí hàng bán trên doanh thu thuần : là tỷ lệ % về chi phí bán
hàng trong tổng số DTT
Tỷ suất chi phí bán hàng
trên doanh thu thuần
= Chi phí bán hàng * 100%
Doanh thu thuần
Để thu được 100 đồng DTT doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí
bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiện chi phí bán
hàng, kinh doanh có hiệu quả và ngược lại
 Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiêp trên doanh thu thuần: Là tỷ lệ %
giữa chi phí DN trong tổng DTT
Tỷ suất chi phí quản lý
trên doanh thu thuần
= Chi phí quản lý doanh nghiệp * 100%
Doanh thu thuần
Ý nghĩa :Để thu được 100 dồng DTT doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng

chi phí quản lý. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý các khoản chi
phí càng cao và ngược lại
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
 Tỷ suất lợi nhuân từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần :
Là tỷ lệ % của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh trên DTT
Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh trên doanh thu thuần
= Lợi nhuận từ hoạt động KD * 100%
Doanh thu thuần
 Ý nghĩa cứ 100 đồng DTT sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động s
kinh doanh
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế ( Lợi nhuận kế toán) trên doanh thu thuần :
là tỷ lệ % lợi nhuận kế toán trong doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
doanh thu thuần
= Lợi nhuận trước thuế * 100%
Doanh thu thuần
 Chỉ tiêu này phản ánh kết quả các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành. Nó
cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: Là tỷ lệ % về lợi nhuận
sau thuế trong tổng DTT
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu thuần
= Lợi nhuận sau thuế * 100%
Doanh thu thuần
 Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Nó cho
biết cứ 100 đồng DTT có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
Phương pháp dùng để phân tích là so sánh kỳ này với kỳ trước của từng chỉ tiêu
1.5.3.2 Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ

Để thực hiện được việc phân tích này cần dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền
tệ
Phương trình cân đối của quá trình luu chuyển tiền tệ là :
Tiền tồn đầu kỳ + tiền thu trong kỳ = tiền chi trong kỳ + tiền tồn cuối kỳ
A. phân tích đánh giá khả năng tạo tiền
Là việc xác định tỷ trọng dòng tiền thu của từng hoạt động trong tổng dòng thu
trong kỳ của doanh nghiệp
Tỷ trọng này thể hện mức đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo tiền của
từng DN
_Nếu tỷ trọng tiền thu được từ hoạt động kinh doanhcao cho thấy tiền được tạo
ra chủ yếu từ HĐKD thông qua việc bán hàng, thu tiền từ khchs hàng lớn
_ Nếu tỷ trọng thu được từ hoạt động đầu tư cao chứng tỏ DN đã thu hồi các
khoản đầu tư về chứng khoán, thu lãi từ hoạt động đầu tư
_ Nếu tỷ trọng hoạt động tài chính cao chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã sử
dụng vốn vốn từ bên ngoài nhiều hơn
B. phân tích khả năng chi trả thực tế trong doanh nghiệp
Có thể căn cứ vào BCĐKT nhưng thường ngừoi ta sử dung một trong các chỉ
tiêu sau:
lượng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Hệ số trả nợ =
ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao khả năng trả nợ càng cao
Lượng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
hệ số trả lãi=
Các khoản tiền lãi đã trả
Hệ số này cho thấy có vốn vay nhiều thì hệ số này thấp và ngược lại
5.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Sức mạnh tài chính của DN thể hiện ở khả năng chi trả các khoản nợ
Phân tích tình hình công nợ để thấy được tính hợp lý của các khoản nợ để đưa ra
các giải pháp quản lý phù hợp.Để làm được việc này cần xác định các chỉ tiêu

sau:
Tổng giá trị tài sản
Hệ só khả năng thanh toán =
Tổng nợ phải thanh toán hiện hành
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị sản phẩm của DN thừa để thanh toán
các khoản nợ hiện tại
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh =
toán nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và tương đương tiền
Hệ số khả năng =
thanh toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ hình thành bằng
vốn vay hoặc nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh =
toán nợ dài hạn Tổng nợ dài hạn
Lợi nhuận trước thuế
Hệ số khả năng thanh =
toán lãi vay Lãi vay phải trả
Doanh thu thuần
Số vòng thu hồi nợ=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Các khoản phải thu
Hệ số các khoản=
phải thu Tổng tài sản

5.4 Dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp
Là quá trình thiết lập các chỉ tiêu dự đoán cho báo cáo tài chính của doanh
nghiệp trong tương lai dưới dạng định lượng và tường minh ngằm định hướng và
kiểm chứng cho tình hình hoạt động tài chính của DN

Với mục tiêu cơ bản là định hướng cho các hoạt động của đơn vị trong tương lai
và kiểm chứng tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp nên có rất nhiều
phương pháp dự báo báo cáo tài chính và nhiều cách dự báo. Mỗi loại có ưu
nhược điểm riêng nhưng sau đây em xin trình bày 3 loại dự báo dựa vào các
phương pháp chủ yếu
5.4.1. Dự báo báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục đích: Cung cấp số liệu phục vụ cho việc đánh giá tình hình về thu nhập, chi
phí, lợi nhuận, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Khi dự báo BCKQ HĐSXKD ta chỉ tập trung lập dự báo các chỉ tiêu ở phần I
của báo cáo kết quả kinh doanh.
Dự báo BCKQHĐKD ở phần I bao gồm hệ thống chỉ tiêu dự báo sau:
Dự báo doanh thu bán hàng : nghĩa là việc dựa trên khối lượng và đơn giá của
hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Dự báo sản xuất sản phẩm (hoặc mua hàng hóa) là việc dự kiến số sản phẩm cần
sản xuất (hoặc cần mua) trong kỳ dự báo để đáp ứng nhu cầu bán hàng và dự trữ.
Dự báo thành phẩm hàng hóa tồn kho cuối kỳ là cơ sở quan trọng để đấp ứng
nhu câù bán ra của kỳ sau. Để dự báo hợp lý phải dựa vào khả năng tiêu dùng,
sức mua
Dự báo chi phí nguyên vật liệu(NVL)trực tiếp trong giá thành SP là yếu tố chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Dự báo chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm bao gồm dự báo
tiền lương và các khoản trích theo lương.
Dự báo chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm nghĩa là dự báo các
khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
Dự báo giá vốn hàng xuất bán
Dự báo chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Dư báo lãi (lỗ)
5.4.2. Dự báo bảnh cân đối kế toán
Là việc dự tính một cách khái quát tình hình sản xuất và nguồn hình thành tài sản
của DN tại một thời điểm nhất định trong tương lai.

Phương pháp lập dự báo bảng CĐKT được thực hiện như sau:
-Số liệu cột “đầu năm”căn cú vào số liệu kế toán cuối năm trước.
-Số liệu ccột “cuối kỳ” được xác định theo từng chỉ tiêu của bảng cụ thể:
* Phần nguồn vốn
* Phần tài sản
5.4.3. Dự báo báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Là việc dự kiến lượng tiền thu , chi trong kỳ; luồng tiền lưu chuyển thuần từ các
hoạt động của DN.
Phương pháp lập dự báo BC LCTT được thực hiện như sau:
-Dự kiến tồn quỹ tiền mặtvà tiền gửi ngân hàng đầu kỳ
-D ự kiến tổng tiền thu được trong kỳ
Dự kiến tổng tiền chi trong kỳ
5.5 Phân tích khả năng sinh lời của DN
5.5.1 Kkhả năng sinh lời từ hoạt động
Là so sánh kết quả từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ với doanh thu
thuần tronh cùng một niên độ kế toán.
Các chỉ tiêu phân tích gồm:
Tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất lợi nhuận thuần.
5.5.2 Khả năng sinh lời kinh tế.
thể hiện khả năng sinh lời của tổng tài sản mà DN đang quản lí và sử dụng.
5.5.3 phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
tùy tình hình của nghành nghề kinh doanh mà khẳ năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu thay đổi
Chương 2:
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẬN 7
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích quận 7
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Dịch
vụ công ích quận 7.
Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích quận 7 được chuyển đổi từ

công ty Dịch vụ công ích quận 7 theo quyết định số 2770/ QĐ- UBND, TP Hồ
Chí Minh, ngày 25/06/2010. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện
chế độ kinh tế độc lập, trụ sở công ty đặt tại 1414 Huỳnh Tấn Phát, Phường Phú
Mỹ, Quận 7, TP Hồ Chí Minh.
Tiền thân của công ty là Xí nghiệp Công Trình Giao Thông Nhà Bè, được
thành lập vào ngày 05/12/1992 theo quyết định số 165/QĐ-UB của Chủ tịch
UBND Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 01/04/1997 Huyện Nhà Bè được tách đôi thành Quận 7 và huyện Nhà
Bè. Lúc này Xí nghiệp công trình giao thông huyện Nhà Bè được giao về cho
Quận 7 quản lý, UBND Quận 7 chủ trương sát nhập đội quản lý nhà của Quận
vào Xí nghiệp công trình giao thông và thành lập Công ty Công Trình Đô Thị
Quận 7 theo quyết định thành lập số 1403/QĐ-UB-KT ngày 17/03/1998 của
UBND TP.HCM.
Đến ngày 25/08/2000 theo quyết định của UBND Thành phố số 5816/QĐ-
UB-CNN về việc xác nhập Xí nghiệp Vận Tải Hàng Hóa Quận 7 vào Công ty
Công Trình Đô Thị Quận 7 và đổi tên thành Công ty Dịch Vụ Công Ích Quận 7
và đến ngày 01/09/2010 Công ty chính thức đổi tên thành Công ty TNHH 1
Thành Viên Dịch Vụ Công Ích Quận 7 hoạt động cho đến ngày nay.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập với số lượng công nhân còn hạn
chế, cơ sở vật chất trang thiết bị yếu kém. Với sự nỗ lực cố gắng của Ban Giám
Đốc cùng toàn thể công nhân viên, Công ty dã dần dần thích nghi với cơ chế
mới: số lượng công nhân đã tăng gấp đôi, cùng với trang thiết bi hiện đại. Công
ty dã đạt được nhiều thành tích nhất định. Những thuận lợi bước đầu giúp Công
ty đứng vững và tiếp tục phát triển trong tương lai.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động, ngành nghề kinh doanh của công ty.
2.1.2.1 Đặc điểm:
- Công ty TNHH 1 Thành Viên Dịch Vụ Công Ích Quận 7 là một doanh nghiệp
Nhà Nước hoạt động trên cơ sở 100% vốn do ngân sách Nhà Nước cấp.
- Công ty hoạt động dưới hình thức: Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt

Nam, có con dấu riêng được quyền mở tài khoản tại kho bạc Nhà Nước, ngân
hàng trong nước.
- Lĩnh vực kinh doanh: hoạt động công ích và hoạt động xây dựng.
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh: Công ty kinh doanh chủ yếu ở các lĩnh vực:
- Hoạt động công ích.
- Sữa chữa, nâng cấp và xây dựng nhà thuộc sở hữu Nhà Nước (nhà ở, trường
học, công sở)
- Tham gia xây dựng bố trí khu tái định cư theo qui hoạch và chỉ tiêu kế hoạch
hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước.
- Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vừa và nhỏ.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường sông.
- San lấp mặt bằng của công trình giao thông công cộng, dân dụng, công nghiệp
và xây dựng, khai thác kho chứa hàng hóa.
- Xây dựng và kinh doanh địa ốc.
- Dịch vụ khảo sát thiết kế công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng.
- Thiết kế mỹ thuật, lập dự toán công trình.
2.1.3. Quy mô và cơ cấu tổ chức của Công ty:
2.1.3.1. Quy mô:
- Vốn điều lệ : 54.000.000.000 đồng
- Số lượng lao động trực tiếp của công ty là 60 người. Số lượng lao động gián
tiếp của công ty là 223 người.
Công ty là một dơn vị có nhiều tiềm năng giành được nhiều hợp đồng thi công.
Nên hàng năm công ty dựa trên doanh thu sản lượng để phản ánh tình hình hoạt
động của công ty. Trong những năm tieps theo Công ty đặt ra mục tiêu là xây
dựng và phát triển công ty dẫn đầu về chất lượng. Xây dựng đội ngũ nhân sự có
đủ phẩm chất và năng lực phù hợp, cũng cố xây dựng văn hóa công ty nhằm tạo
sức mạnh nôi lực. Thỏa mãn được tất cả nhu cầu của khách hàng.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Công Ty
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích
Quận 7

Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
- Phòng Tổ chức hành chính (TC_HC): quản lý về mặt nhân sự của công ty.
- Phòng Kế hoạch: Xây dựng hoạch định chiến lược kinh doanh phát triển ngắn
hạn cũng như dài hạn của công ty.
- Phòng Kế toán_Tài vụ: Thực hiện chế độ quản lý tài chính tại công ty theo các
điều khoản quy định có liên quan tại thông tư 06/TC-TCND ngày 24/02/1997
của Bộ Tài Chính thực hiện đúng pháp lệnh tài chính và thuế, thực hiện bảo toàn
PGĐ phụ trách
môi trường
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế toán
_Tài vụ
Phòng
TC_HC
Đội xây lắp Đội cây
xanh
Phòng kế
hoạch
PGĐ phụ trách
quản lý nhà
Đội công
trình đô thị
Đội thoát
nước
Đội quản lý
nhà
Giám đốc
phát triển vốn, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với nhà nước và phân
phối các quỹ của công ty theo quy định hiện hành.

- Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ từ khâu chuẩn bị đến lúc hoàn tất công trình, tổ
chức thực hiện và giám sát thi công. Lập hồ sơ hoàn công, tổ chức nghiệm thu và
bàn giao công trình, lập hồ sơ thanh toán, quyết toán công trình đến khi hồ sơ
được duyệt.
- Đội quản lý nhà: Tham mưu cho Phó Giám Đốc phụ trách trong việc đề xuất
điều tiết quỹ của đội quản lý nhà. Thiết lập thủ tục cho thuê, mua bán theo nghị
định 61/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ.
- Đội Công trình đô thị: thực hiện nhiệm vụ quét dọn, thu gom rác các tuyến
đường trên địa bàn quận 7 thuộc công ty quản lý, đảm bảo vệ sinh môi trường
sạch đẹp.
- Đội Thoát nước: thực hiện kế hoạch hàng năm về phòng chống lũ bảo, chống
ngập úng, nạo vét hố ga, thông cống ô nhiễm môi trường.
- Đội bảo dưỡng công viên cây xanh: thực hiện bảo dưỡng, chăm sóc cây xanh
tại các công viên, trồng mới cây xanh trên các tuyến đường theo kế hoạch, hợp
đồng được giao.
- Các đội thi công: trực thuộc công ty có nhiệm vụ thi công các công trình duy
tu, bảo dưỡng cầu đường, xây dựng cơ bản, đội hoạt động theo phương thức
khoán từng công trình công việc.
2.2. Thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH 1 Thành Viên Dich Vụ
Công Ích Quận 7.
2.2.1. Phân tích chính sách huy động vốn của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố không thể thiếu để tiến hành hoạt động kinh doanh. Một
doanh nghiệp đang hoạt động không thể tồn tại nếu thiếu vốn. Vì vậy, việc huy
động vốn, đảm bảo đủ vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh là điều vô cùng
cần thiết.

×