Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận Tìm hiểu về máy Radiation Alert Inspector

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.94 KB, 18 trang )

Mục Lục
Mục Lục 1
I. Giới thiệu về máy Radiation Alert Inspector: 2
II. Ứng dụng của nó : 2
III. Làm thế nào đo và phát hiện bức xạ? 2
IV. Các chế độ và bộ phận của máy: 4
d. Màn hình LCD(1) (liquid crystal display) 5
IV.2 Các công tắc: 5
IV.3 Total/Timer: 6
IV.4 Off / On /Audio Switch (3) 6
IV.6 Indicators: Các chỉ số: 8
IV.7 Timer Switch (hình 2 (4)) 10
IV.8 Set Button (hình 2 (5)): 10
IV.9 Nút ”+” và ” -” (hình 2 (6)) 10
V. Bắt đầu đo 11
VI. Thực hiện theo các bước sau để hẹn giờ đo: 13
VII. Sử dụng Cảnh Báo Alert : 14
VIII. Menu Tiện ích 15
IX. Xử lý sự cố 16
X. Tài liệu tham khảo: 17
1
I. Giới thiệu về máy Radiation Alert Inspector:
Đây là một dụng cụ y tế được tối ưu hóa để phát hiện các mức thấp
của bức xạ. Nó đo bức xạ alpha, beta, gamma, và tia x.
II. Ứng dụng của nó :
• Phát hiện và đo nhiễm bẩn bề mặt
• Giám sát bức xạ có thể tiếp xúc trong khi làm việc với các hạt
nhân phóng xạ
• Tầm soát ô nhiễm môi trường
• Phát hiện khí hiếm và năng lượng hạt nhân phóng xạ thấp khác
III. Làm thế nào đo và phát hiện bức xạ?


Máy sử dụng một ống Geiger-Mueller để phát hiện bức xạ. Các ống
Geiger tạo ra một xung điện hiện hành, mỗi bức xạ thời gian đi qua
các ống và ion hóa gây ra. Mỗi xung là một phát hiện điện tử và mã
2
hóa ra một số , máy sẽ hiển thị số đếm ở chế độ mà bạn chọn. Số đếm
được thay đổi theo từng phút.
Các lưu ý:
• Không để máy ở nhiệt độ trên 100°F (38°C), hoặc trong ánh sáng
mặt trời trực tiếp trong thời gian dài .
• Không sử dụng trong điều kiện ẩm ướt. Nước có thể làm hỏng
mạch và bề mặt mica rất mỏng của ống đếm.
• Không để máy trong lò vi sóng, nó không thể đo sóng vi ba, bạn
có thể làm nó hỏng.
• Dụng cụ này có thể bị ảnh hưởng và có thể không hoạt động
chính xác nếu để gần các thiết bị sử dụng điện từ trường,vô tuyến
điện như: radio, lò vi sóng,
• Nếu bạn không sử dụng lâu hơn một tháng, hãy tháo pin ra để
tránh thiệt hại từ việc pin bị ăn mòn. Thay pin ngay khi có dấu
hiệu cảnh báo xuất hiện trên màn hình.
• Hãy thận trọng khi sử dụng ở độ cao cao hơn 8.000 feet (2.438,4
m), là ống đếm có thể vỡ.
3
• Khi di chuyển máy, máy cụ sẽ không hoạt động đúng và có thể
gây ra thiệt hại trong quá trình họat động.
IV. Các chế độ và bộ phận của máy:
4
d. Màn hình LCD(1) (liquid crystal display)
cho thấy các chỉ số khác nhau theo các cài đặt chế độ, chức năng được
thực hiện, và tình trạng pin.
IV.2 Các công tắc:

Máy có hai công tắc chuyển đổi phía trên máy
Mode Switch (2):
mR /hr, µ Sv/hr: Màn hình hiển thị số cho thấy mức độ bức xạ hiện
tại ở milliroentgens /hr hoặc khi sử dụng đơn vị SI là
microsieverts /hr
Trong chế độ mR / hr, máy sẽ hiển thị mức độ bức xạ từ: 0,001-100.
Trong chế độ µSv/hr, máy sẽ hiển thị mức độ bức xạ 0,01-1000.
Trong CPM, màn hình hiển thị mức độ bức xạ hiện hành về số mỗi
phút từ 0 đến 350.000. Khi X1000 được hiển thị trên màn hình, đọc số
5
nhân 1000 để có được mức độ bức xạ hoàn chỉnh. Khi sử dụng đơn vị
SI, màn hình hiển thị mức độ bức xạ trong mỗi giây từ: 0-5000.
IV.3 Total/Timer:
Màn hình hiển thị tổng số tích lũy của tính từ: 1 đến 9.999.000. Khi
X1000 được hiển thị trên màn hình, ta đọc số nhân 1000 để có được
mức độ bức xạ hoàn chỉnh.
IV.4 Off / On /Audio Switch (3)
• Audio: khi máy đang họat dộng mỗi sự kiện bức xạ phát hiện.
ứng với một âm thanh click chuột
• On: máy hoạt động, nhưng âm thanh bị tắt.
• Off: máy không hoạt động.
(7): ống đếm trung tâm
Bất cứ khi nào máy hoạt động, đèn đếm màu đỏ (8) sẽ nhấp nháy.
IV.5 Các cổng đầu vào / đầu ra :
6
Cổng đầu vào Cal (9): cổng được sử dụng để đo đạc điện tử sử dụng
một máy tạo xung. ( Hiệu chuẩn điện tử yêu cầu một cáp với phích
cắm 2,5 mm , với đầu thực hiện các tín hiệu. Thực hiện theo các bước
sau: Thiết lập chiều cao đến 3,3 volt tín hiệu tích cực và chiều rộng
xung của 85 micro giây. Các hạt nhân phóng xạ chuẩn để hiệu chuẩn

là Cesium-137. việc đọc màn hình hiển thị trong chế độ CPM sẽ không
bằng tần số đầu vào. Bạn có thể hiển thị đền bù được tính ở chế độ
CPM bằng cách liên tục kéo xuống nút “-“ ).
Cổng đầu ra (10): cho phép bạn tùy chọn giao diện với dữ liệu của
một máy tính hoặc thiết bị khác. ( Cần một jack nhỏ cung cấp dữ liệu
có thể được sử dụng để chạy một CMOS hoặc thiết bị TTL. Bạn có thể
sử dụng nó để ghi lại số đếm trên máy tính, dữ liệu logger, hoặc tích
lũy số đếm. 10 volt cho mỗi xung của ống Geiger.Truy cập: seintl.com
cho thêm thông tin về phần mềm Observer.
7
IV.6 Indicators: Các chỉ số:
Màn hình hiển thị số (A): cho thấy mức độ bức xạ hiện hành trong
các đơn vị được chỉ định bởi các thiết lập chế độ chuyển đổi.
Một pin nhỏ (B): xuất hiện bên trái của màn hình hiển thị chỉ số pin.
Một biểu tượng bức xạ (C): xuất hiện bên trái của màn hình hiển thị
số khi các chế độ cảnh báo được kích hoạt.
Một chiếc đồng hồ cát (D): xuất hiện bên trái của màn hình hiển thị
dạng số, khi ở chế độ hẹn giờ.
8
Hình1: màn hình hiển
thị các chỉ số
TỔNG (E): xuất hiện khi đang ở trong chế độ Total/Timer
X1000 (F): sẽ xuất hiện khi màn hình hiển thị kết quả được nhân với
1000.
CAL (G): được hiển thị trong khi bạn đang hiệu chỉnh
SET (H): xuất hiện khi bạn đang cài đặt hẹn giờ ( hiển thị thời gian
hẹn giờ thay vì mức độ bức xạ ), ở chế độ Cal (màn hình hiển thị số
cho thấy các yếu tố Cal thay vì bức xạ hiện hành ) và trong khi cài đặt
điều chỉnh trong trình đơn tiện ích và cảnh báo.
Các đơn vị đo lường hiện hành (I)-CPM, CPS, mR/ giờ hoặc μ

Sv/giờ được hiển thị bên phải của màn hình.
9
IV.7 Timer Switch (hình 2 (4))
Off: Các bộ đếm thời gian không hoạt động
Set: Chiều dài của thời gian hẹn giờ có thể được thiết lập bằng cách sử
dụng nút "+" và nút “-”. Nếu bộ đếm thời gian đã hoạt động, màn
hình sẽ hiển thị thời gian còn lại trong thời gian hẹn giờ.
On: Các bộ đếm thời gian đang hoạt động và màn hình sẽ hiển thị tổng
số lượng tích lũy cho đến nay trong thời gian hẹn giờ.
IV.8 Set Button (hình 2 (5)):
Nút Set được sử dụng để thiết lập các lựa chọn cảnh báo các mặt hàng,
trong Menu tiện ích, và thiết lập các cài đặt hiệu chuẩn.
IV.9 Nút ”+” và ” -” (hình 2 (6))
Các nút "+" và "-" được sử dụng để điều chỉnh màn hình hiển thị số để
tính hẹn giờ, cài đặt cảnh báo, và các cài đặt hiệu chuẩn. Nút "+" và
10
Hình 2:các nút chức năng
"-" cũng có thể được sử dụng để thực hiện lựa chọn trong menu Tiện
ích.
V. Bắt đầu đo
Trước khi bắt đầu đo
Cài đặt một pin 9 volt tiêu chuẩn trong các ngăn chứa pin ở phía sau
thấp hơn. Lưu ý:
Đặt pin vào nắp phía dưới và chắc chắn rằng các dây được đặt ở
phía bên của pin không vướng vào.
Để bắt đầu :
Thiết lập Mode Switch[ hình 1.(2)]: tùy chọn chế độ mà bạn muốn :
on/audio.
Sau đó máy sẽ kiểm tra hệ thống trong 6 giây. Tất cả các chỉ số sẽ
được hiển thị. Sau khi kiểm tra hệ thống, mức độ bức xạ được hiển thị

ở chế độ chọn. Khoảng 30 giây sau khi bạn bắt đầu đo. Một tiếng bíp
ngắn cho thấy đầy đủ thông tin được thu thập để bảo đảm máy họat
động tốt.
11
Hiến thị cập nhật: Trong chế độ tỷ lệ liều lượng, màn hình hiển thị
dạng số được cập nhật mỗi ba giây. Trong chế độ Total/Timer các số
hiển thị được cập nhật hai lần một giây.
Maximum level (Mức tối đa): Khi mức tối đa cho chế độ hiện hành
đã đạt được, máy sẽ bíp trong ba giây, tạm dừng trong ba giây, và lặp
đi lặp lại mô hình này. Số nhấp nháy hiển thị. Các tiếng bíp và nhấp
nháy hiển thị tiếp tục cho đến khi giảm xuống mức thấp hơn hoặc máy
được tắt.
Thời gian đáp ứng:
Khi mức độ bức xạ ít hơn 6.000 CPM, sẽ có kết quả ngay lập tức.
Khi mức độ bức xạ vượt quá 6.000 CPM sẽ có kết quả trong 6s
Khi mức độ bức xạ vượt quá 12.000 CPM sẽ có kết quả trong 9s
Lưu ý: Bạn có thể chọn thời gian cho kết quả tại mức bức xạ bất kỳ
là: 3s , bằng cách sử dụng Menu Tiện ích .
Autoranging (chọn thang do tự động):
12
Khi mức bức xạ tăng quá chế độ cài sẵn, máy sẽ tự đổi sang thang đo
x1000
Khi đó các đơn vị: mR/hr, µSv/hr and CPS không được áp dụng.
VI. Thực hiện theo các bước sau để hẹn giờ đo:
1. Thiết lập Mode Switch: Total/Timer và Timer Switch: Set.
Hẹn giờ đồng hồ cát và biểu tượng SET xuất hiện trên màn hình
và giá trị được thiết lập là 00:01 (1 phút).
2. Sử dụng nút "+" và nút "- " để điều chỉnh thời gian. Thời gian có
thể được thiết lập từ 1 đến 10 phút, , từ 10 đến 50 phút hoặc từ 1
đến 24 giờ.

3. Đặt Timer switch : On , máy sẽ bíp ba lần và bắt đầu đếm, biểu
tượng đồng hồ cát nhấp nháy trong suốt thời gian hẹn giờ.
Nếu bạn muốn xem còn bao nhiêu phút, bộ chuyển đổi để Set Timer.
Màn hình hiển thị đếm ngược theo giờ và phút. Ví dụ, nếu màn hình
hiển thị: 00:21, tức là còn lại 21 phút trong thời gian hẹn giờ.
Các chỉ số đồng hồ cát sẽ hiển thị trong bất kỳ chế độ cài đặt nào và sẽ
nhấp nháy trong khi bộ đếm thời gian là tổng cộng.
13
4. Vào cuối thời gian hẹn giờ, máy sẽ bíp ba lần, và lặp đi lặp lại
những tiếng bíp nhiều lần trong 15 giây. Máy sẽ chi kết quả.
5. Đặt hẹn giờ chuyển sang Off ( Timer switch: Off ) để trở lại
hoạt động bình thường.
VII. Sử dụng Cảnh Báo Alert :
Thông báo này có thể được thiết lập trong mR / giờ hay cpm. Khi sử
dụng tiện ích Menu tùy chọn số 2 để chuyển đổi đơn vị đo lường, cảnh
báo được
thiết lập lại để cảnh báo mức độ mặc định là 0,1 giờ / mR (1.0 μS /
giờ). Một khi đạt đến ngưỡng cảnh báo là các máy nhắn sẽ phát ra các
âm thanh bíp cho đến khi cảnh báo là vô hiệu hoá, hoặc mức độ bức xạ
giảm xuống dưới ngưỡng cảnh báo thiết lập.
1. Nhấn phím "SET" Các "CẢNH BÁO" (biểu tượng phóng xạ) và
"SET" biểu tượng được hiển thị.
2. Sử dụng nút "+" và "-" để điều chỉnh màn hình đến mức mong
muốn.
14
3. Nhấn "Set" một lần để giữ lại các thiết lập trong bộ nhớ. Sau đó,
nhấn lại một lần nữa để biến các chế độ cảnh báo trên. Các biểu
tượng "ALERT" hiện đang được hiển thị để chỉ ra cụ đang hoạt
động ở chế độ cảnh báo.
4. Để sử dụng các cảnh báo thiết lập trước đó, nhấn nút cài đặt hai

lần. Bây giờ chế độ cảnh báo đã họat động.
5. Để tắt chế độ báo, bấm "Set" nút một lần nữa. Các biểu tượng
"CẢNH BÁO" không còn hiển thị.
VIII. Menu Tiện ích
Các Menu hữu ích cho phép người dùng thay đổi cài đặt mặc định cho
các thông số hoạt động nhiều Sau khi thiết lập một là thay đổi, nó vẫn
còn hiệu lực trừ khi chúng được thay đổi thông qua các Menu Tiện
ích.
1. Để kích hoạt Menu hữu ích, giữ nút "+". Màn hình sẽ hiển thị
biểu tượng "MENU" Thả nút "+" và chọn chỉ chọn 1 tùy chọn.
2. Di chuyển qua các trình đơn bằng cách đẩy nút "+" hoặc "-" .
15
3. Để chọn một tùy chọn, nhấn "Set" và biểu tượng " Set " được
hiển thị.
4. Sử dụng nút "+" hoặc nút "-" để chuyển đổi giữa các lựa chọn và
bấm "Set" để nhập giá trị mới Các công cụ sẽ tiếp tục hoạt động
trong chế độ Menu hữu ích, và màn hình hiển thị sẽ hiển thị "0"
và "MENU". Để điều chỉnh Menu tùy chọn hữu ích khác, lặp lại
các bước ở trên.
5. Để thoát khỏi Menu hữu ích bất cứ lúc nào, bấm nút SET .
6. Các tùy chọn: cho kết quả tự động hoặc 3s. Ta có thể chọn 3s để
có kết quả nhanh .
IX. Xử lý sự cố
Sự cố 1 :
Hiển thị được, nhưng không đếm được
Nguyên nhân có thể
ống Geiger có vấn đề
hay lỗi cáp
Kiểm tra: nhìn qua cửa sổ để kiểm tra bề mặt mica của
16

ống, nếu nhìn thấy ống đếm vỡ, thay thế nó, hoặc
kiểm tra kết nối cáp.
Sự cố 2 :
Sai số cao
Nguyên nhân có thể
mạch có thể bị ướt hoặc bị nhiễu xạ
Kiểm tra:
làm khô, để nơi khô ráo;
đi ra xa các nguồn điện từ trường.
Sự cố 3 :
Màn hình trống
Nguyên nhân có thể
không có pin, pin đã hết, kết nối bị lỗi
Kiểm tra:
cài đặt một pin 9-volt mới
X. Tài liệu tham khảo:

17
18

×