Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

THUYẾT MINH NGHIÊN CỨU NHÀ THI ĐẤU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.24 MB, 46 trang )

NHÀ THI ĐẤU
GVHD :
- Nguyễn Quang Minh
- Nguyễn Tấn Tài
- Nguyễn Công Danh
- Nguyễn Trung Nguyên
- Lâm Quang Thế
- Vưu Xuân Bửu
- Trần Quốc Vinh
- Đặng Hà Xanh
- Huỳnh Thanh Phong
-
Từ sân vận động bắt nguồn
từ tiếng Hy Lạp "stadion"
(στάδιον), có nghĩa là "nơi
mà người ta đứng".
-
Ở thế kỷ 19 , trong sân vận
động sự tiện nghi cũng như
những công trình phụ không
được quan tâm – sức chứa
là tiêu chuẩn chính .
- Ngày nay sân thể thao có nhìu loại phục
vụ cho các thể loại đa dạng của chúng,
sân thể thao cố gắng giành lại công chúng
bằng cách cung cấp mức độ tiện nghi
,thông tin và quang cảnh của trận đấu sao
cho có thể cạnh tranh với những gì họ có
được ở nhà .
- Nhà thi đấu – một hình thức mới .
- Đây là dạng công trình được xây


dựng để tập luyện , thi đấu các môn
thể dục thể thao chơi trong nhà .
NHÀ THI ĐẤU
- Ngoài ra , nó còn có thể sử dụng để biểu diễn ca nhạc , tổ chức các buổi
mit tinh, hội chợ , triễn lãm , thời trang
-
Đặc điểm nhận dạng nổi bậc là
mái che với khẩu độ lớn . Kết cấu
ảnh hưởng rất lớn đến hình thức
kiến trúc .
-
Vị trí : thường được bố trí trong
công viên văn hóa hoặc trong khu
liên hợp thể thao .
- Yêu cầu : Do tập trung 1 lượng
lớn khán giả nên yêu cầu cao về
an toàn sử dụng , tổ chức giao
thông tập kết phân tán khán giả ,
phòng hỏa , thông thoáng , chiếu
sáng và tầm nhìn …
Chia làm 3 loại chính :
- Loại nhỏ : < 8000 chỗ
- Loại trung bình : 8000 < 14000 chỗ
- Loại lớn : < 30.000 chỗ
KHU KHÁN GIẢ - Không gian đón, tập trung Khán giả, nơi bán vé, hướng dẫn, quầy căn tin
và các khu cầu thang, âu cửa chui để vào các khu khán đài, khu VS.
KHU VỰC SÂN THI ĐẤU : Là không gian chính của công trình - gồm diện tích sân , ban Tổ
chức, trọng tài, khối khán đài khán giả và bô phận âm thanh, ánh sáng… Là 1 tổng thể chung
KHỐI KHÁN ĐÀI : Thường bố trí dọc 2 bên của Sân
+ Ghế Khán giả - Bằng nhựa, xếp liên kết trên bậc BTCT - 0,8m x 0,4m

+ Tuyến giao thông KG - Thông qua sảnh, thang, hiên nghỉ để đến các âu
cửa chui hay theo hành lang giữa để tới các khu vực trên toàn khán đài.
KHU VỰC VẬN ĐỘNG VIÊN – khu phục vụ riêng cho vận động viên như phòng thay đồ , y tế
, vệ sinh , tắm rửa , phòng họp , phòng học lý thuyết ….
KHU HÀNH CHÍNH QUẢN LÝ - Khu làm việc, quản lý của ban chủ nhiệm, các phòng ban
chức năng, HLV và những người phục vụ tại công trình .
CÁC KHU CHÍNH TRONG NHÀ THI ĐẤU
KHU KỸ THUẬT THÔNG TIN - Nơi bố trí, lắp đặt các máy kỹ thuật
phục vụ công trình : khu bảng điện, phòng điều khiển, điện dự phòng,
máy điện lạnh, máy lọc nước…
KHU SÂN BÃI NGOÀI TRỜI - Với những công trình lớn, trong các khu
đất rộng, sẽ được bố trí cho xây dựng khu sân bãi ngoài trời, phục vụ
cho việc luyện tập bổ trơ thể lực, rèn luyện thể dục dân sinh và luyện
tập thêm… thành 1 khu đồng bộ.
KHU CÂY XANH CẢNH QUAN - Xây dựng trên diện tích đất quy
hoạch thành những mảng xanh cách ly, bóng mát và mảng xanh cảnh
quan tạo nên một tổng thể chung thẩm mỹ, hài hoà với công trình xây
dựng. Đó cũng là mảng xanh tạo môi trường vi khí hậu cho khu vực .
KHU PHỤ TRỢ - Những phòng ốc phụ trợ khác : Kho, thang, VS…
GIAO THÔNG NỘI BỘ - Được tổ hợp liên thông với đường giao thông
tiếp cận, phục vụ các xe ôtô ra vào, tuyến Khán giả đến công trình,
thoát người cùng với các quảng trường tập trung, đường dạo trong khu
CX cảnh quan.
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG
1.yêu cầu về khu đất xây dựng và tổng mặt bằng :
-Bán kính phục vụ của nhà thể thao được lấy như sau :
Đối với các đơn vị ở của đô thị (hay các xã) từ : 150-500m
Đối với các khu ở (quận,huyện trong đô thị) từ : 700-1200m
Đối với các thành phố , thị xã từ : 1500-200m
Chú thích : bán kính phục vụ là khoảng cách từ nơi người ở xa nhất trong khu dân cư đến

công trình thể thao
-Có dãi cây xanh ngừa gió ,bụi và giảm tiếng ồn .chiều rộng không nhỏ hơn 10m ,tổng
diện tích cây xanh không nhỏ hơn 30% diện tích khu dất xây dựng
-Chiều rộng lối thoát trên khu đất xây dựng tính theo tiêu chuẩn 1m cho 500 người .có ít
nhất 2 lối ra vào cho người đi bộ và 2 lối ra vào cho ô tô ,xe máy.
-Bố trí mạng lưới giao thông có diện tích tập kết người và xe trước cổng. tiêu chuẩn diện
tích lấy 0,3 m

2
/chỗ ngồi trên khán đài.
-Mép ngoài giáp đường của nhà thể thao phải cách đường chỉ giới ít nhất 15m đối với các
đường giao thong thong thường, 50m đối với các đường giao thong có mật độ lớn.
2.nội dung công trình và giải pháp thiết kế.
-Đối với nhà thể thao nhiều chức năng có kết hợp cả
biểu diễn nghệ thuật, kích thước phần bố trí sân
khấu phải đảm bảo 24mx18m
-Chiều cao của nhà thi đấu tại khu vực sàn thi đấu
nhất thiết phải phù hợp với yêu cầu của môn thể
thao. Ngoai phạm vi sàn thi đấu, cho phép giảm
chiều cao nhưng không được nhỏ hơn 3m.
-Kích thước nhà thể thao tổng hợp cho các môn phải
được lấy theo các môn cáo yêu cầu kích thước lớn
nhất trong số các môn sử dụng trong công trình
-Sàn của nhà thể thao được thiết kế với tải trọng
400daN/m
2
. Đối với sàn cử tạ, lực tác động lên sàn
được lấy tương đương với một lực do một vật nặng
250kg rơi từ độ cao 2,4m
-Mặt tường phía sau của nhà thể thao cần có màu

sáng. Không được ốp bằng vật liệu dễ cháy. Trong
khoảng chiều cao 18m tính từ sàn không cho phép
có các kết cấu nhô ra hoặc lõm vào
-Nhà thể thao có ít nhất 2 cửa ra vào, chiều rộng mỗi
cửa không nhỏ hơn 2,1m. cửa mở ra ngoài và một
trong 2 cửa có chiều cao không nhỏ hơn 3m. cửa
thong từ sàn thẻ thao đến các phòng để dụng cụ
phải có chiều rộng không nhỏ hơn 1,8m cửa mở ra
sàn
Môn Chiều dài Chiều rộng Chiều cao
thông
thủy
Sồ người
trong 1 ca
tập
Chú thích
Bóng chuyền 24 15 8 24 Kích thước sân: 18x19m,
khoảng cách đường biên
ngang đến chỗ ngồi khán giả
đảm bảo 8m ,và 5m theo biên
dọc.
Bóng rổ 28 16 7 24 Kích thước sân: 28x16m,
khoảng cách đường biên đến
chỗ ngồi khán giả tối thiểu 2m .
Bóng ném 43 22 6 24 Kích thước sân thi đấu:
40x20m.
Sân tập: chiều dài cho
phép:39-42m

Nhà thể thao tổng hợp:
Chiều cao thông thủy: 9-11m
Chiều dài : 30m , Chiều rộng: 18m
Công suất người phục vụ/ ca :24
Nhà thể thao phải được bố trí cách CGXD của đường giao thong chính ít nhất 6m. ( có tổ chức bãi
giữ xe thì được phép tăng lên)
Tổng diện tích cây xanh và cỏ >=30% DTXD.
Hướng nhà thi đấu phải đón gió chủ đạo mùa hè ,tận dụng ánh sáng tự nhiên.
Quảng trường : tiêu chuẩn 0.3m2/ chổ ngồi .
Chiều rông hành lang thoát hiễm ko nhỏ hơn: 4m
Ít nhất 2 cửa ra vào cho người đi bộ và cho xe ô ô ,giao thông riêng cho khu vực kho bãi đễ xe.
Sàn tập :
Thoát hiễm từ chỗ ngồi :
-thoát hiễm 2 phía : sao cho khoảng cách giữa 2 lối thoát hiễm < 50 chỗ ngồi/1 hàng ghế.
-thoát hiễm 1 phía : sao cho khoảng cách giữa 2 lối thoát hiễm < 25 chỗ ngồi/1 hàng ghế.
Khoảng cách giữa 2 lối đi dọc khán đài < 7 bậc .chiều rộng 1 lối đi dọc (bao gồm cả chiều
sâu 1 bậc) > 1m.
Chiều cao 1 bậc : 0.12-0.17m
Chiếu sáng :
-chiều sáng TN:
Tận dụng ánh sáng tự nhiện vào nhà thi đấu.
-chiếu sáng nhân tạo:
Diện tích lấy sáng : lấy từ 1/5-1/8 diện tích sàn nhà. Độ đòng đều nhỏ nhất khi chiếu sáng
tự nhiên là 1/2.
Thông thoáng và âm thanh :
-thông thoáng tự nhiên vẫn được ưu tiên.
-sử dụng vật liệu làm giảm ồn , chống laon5 âm,nhiễu âm…
Cấp thoát nước :
Tiêu chuẩn dùng nước quy định như sau :
-Nhà thi đấu có thể tích từ 5000-> 25000m3 phài đặt 1 lượng nước chữa -cháy với lưu

lượng 2.5 l/s.
- Nhà thi đấu có thể tích > 25000m3 : 2 họng nước chữa cháy lưu lượng 2.5 l/s
Đối tượng dùng nước Đơn vị dùng nước TC dùng nước(lít/ngày)
Vận động viên 1 (VDV) 50
Khán giả 1 (chỗ ngồi) 3
Nước tưới cây xanh 1m2 1.5
Chữa cháy :
-Bố trí các phòng dưới khán đài có bậc chịu lửa
=< II thì phải ngăn cách giữa phòng này và khán
đài bằng không cháy hoặc khó cháy ,đảm bảo
giới hạn chịu lửa ít nhất 1h.
-Số lượng khán giả thoát ra ở 1 cửa < 500 người.
Chiều rộng đường phân tán khán giả và lối ra
vào nhà thể thao:
-khi phân tán khán giả từ dưới lên theo cầu thang
thì tính 60% số người quy định trong bảng.
Khi phân tán từ trên xuống: tính =70%
Khi qua cửa :tính =80%
-chiều rộng đường phân tán ko nhỏ hơn:
1.0m đối với lối đi lại ngang,cầu thang.
1.2m đối với cửa đi trong nhà.
1.5m đối với cửa đi ra ngoài công trình.
-chiều dài lớn nhất của đường phân tán khán
giả(từ vị trí ngồi xa nhất đến lối thoát hiểm gần
nhất) ko được lớn hơn:
12m khi phân tán ngang.
23m khi phân tán tứ trên xuống.
20m khi phân tán theo cầu thang từ dưới lên.
Khối tích
công trình

kể cả khán
đài
(1000m3)
Bậc chịu
lửa
Số
người/1m
chiều rộng
đường
phân tán
Đến 5
Trên 5
->10
Trên 10-
>20
Trên 20-
>40
I – II,III
I – II,III
I – II,III
I – II,III
I – II
III
120
100
170
140
220
180
280

220
320
250
Kích thước sân bóng rổ
Kích thước sân bóng chuyền Kích thước sân bóng ném 7 người mỗi bên
KÍCH THƯỚC 3 SÂN
KHÁN ĐÀI NHÀ THI ĐẤU
Khi thiết kế khán đài, phải
bảo đảm tầm nhìn từ khán
giả đến điểm quan sát (kí
hiệu là F) .
Điểm quan sát F nằm trên
mép sân thể thao gần khán
đài nhất.
- Tuỳ theo yêu cầu sử dụng và chức năng
của công trình có thể thiết kế bậc ngồi
hoặc ghế cho khán giả.
- Trong nhà thể thao hỗn hợp cho phép bố
trí ghế ngồi kiểu di động trực tiếp trên mặt
sân.
Dài : 437 mm
Rộng : 437 mm
Cao : 358 mm
-
Chiều sâu của bậc phải lớn hơn hoặc bằng 0,65m .
-
Chiều rộng của một chỗ ngồi phải lớn hơn hoặc bằng 0,40m; Chiều cao của bậc phải lớn
hơn hoặc bằng 0,35m .
- Mặt bậc thấp nhất của khán đài phải cao hơn mặt sân 0,60m.
Băng gỗ với bậc đóng ván Ghế gỗ trên bục bê tông Bậc ghế ngồi Trên đế kim loại trong bê

tông
Ghế bê tông với các bậc
bê tông
Ghế trên khung
gỗ
Bậc ngồi trên khán
đài phải bảo đảm các
yêu cầu sau:
-
Độ dốc của mặt bậc
không được lớn hơn
1/1,5 .
Ghế dựa
-
Phải phân chia chỗ ngồi trên khán
đài thành các khu vực bằng các lối đi
hoặc cầu thang nhưng phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
-
Nếu thoát người theo hai phía thì
khoảng cách giữa hai lối thoát không
được lớn hơn 50 chỗ ngồi cho một
hàng ghế.
- Nếu thoát người theo một phía thì khoảng cách giữa hai lối thoát không
được lớn hơn 25 chỗ ngồi cho một hàng ghế.
-
Khoảng cách giữa hai lối đi dọc trên
khán đài không được quá 7 bậc (hoặc
7 hàng ghế ngồi). Chiều rộng của lối đi
dọc (bao gồm cả chiều sâu của một

bậc ngồi) không được nhỏ hơn 1m.
- Chiều cao của một bậc lên xuống
khán đài và cầu thang phải bảo đảm từ
0,12 đến 0,17m.
- Chú ý bố trí các miệng thoát hiểm .
- Lan can ngăn cách giữa khán đài
và sàn không được thấp hơn 0,8m
phải bảo đảm thẳng đứng, phẳng,
không ảnh hưởng đến tầm nhìn của
khán giả ở bậc ngồi đầu tiên.
- Cho phép thiết kế ban công để sử dụng làm khán đài trong nhà
thể thao. Trong trường hợp này, sau bậc ngồi trên cùng của khán đài
phải có lan can bảo vệ cao ít nhất 1m.
- Độ dốc của cầu thang lên xuống khán đài
phải thích hợp, bảo đảm an toàn khi thoát
người, không nên gấp khúc nhiều lần.
- Tại các điểm tập trung khán giả, phải tổ
chức các nút giao thông.
- Chỗ ngồi dành phóng
viên , bình luận viên , phải ở
vị trí cao , có thể quan sát
toàn cục .
VỊ TRÍ PHÓNG VIÊN – BÌNH LUẬN VIÊN
- THIẾT KẾ SƠ BỘ KHÁN ĐÀI
ÁP DỤNG THEO TIÊU CHUẨN
S Đ Ơ Ồ
S Đ Ơ Ồ
B TRÍ Ố
B TRÍ Ố
KHÁN

KHÁN
ĐÀI
ĐÀI

×