Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ và tư vấn Anco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 81 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BK HÀ NỘI
Viện kinh tế và Quản lý
**************
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Vương Thị Anh
Lớp: Quản trị doanh nghiệp Khoá: II
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Tài Vượng
1. Tên đề tài tốt nghiệp:
Phân tích và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần công nghệ và tư vấn Anco.
2. Các số liệu ban đầu:
Các số liệu được lấy tại Công ty cổ phần công nghệ và tư vấn Anco.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 và 2011.
- Bảng cân đối kế toán năm 2010 và 2011.
- Các tài liệu liên quan khác
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
- Phần 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Phần 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Phần 3: Một số biện pháp để tăng hiệu quảkinh doanh của Công ty.
4. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế: Ngày …… tháng …… năm 2012.
5. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày …… tháng …… năm 2012.
Hà nội, ngày tháng năm 2012
TRƯỞNG BỘ MÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Vương Thị Anh - Lớp: Quản trị doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Phân tích và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại


Công ty cổ phần công nghệ và tư vấn Anco.
Tính chất của đề tài:
I. NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Tiến trình thực hiện đồ án:
2. Nội dung của đồ án:
- Cơ sở lý thuyết :…
- Các số liệu, tài liệu thực tế: ………
- Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề: ………
3. Hình thức của đồ án:
- Hình thức trình bày: ………
- Kết cấu của đồán : ………
4. Những nhận xét khác:

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
- Tiến trình làm đồ án : ………………
- Nội dung đồ án : ………………
- Hình thức đồ án : ………………
Tổng cộng: ………………( Điểm : )
Ngày tháng năm 2012
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DUYỆT
Họ và tên sinh viên: Vương Thị Anh - Lớp: Quản trị doanh nghiệp
Tên đề tài: Phân tích và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần công nghệ và tư vấn Anco.
Tính chất của đề tài:
I. NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Nội dung của đồ án:






















Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP




2. Hình thức của đồ án:




3. Những nhận xét khác:



III. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
- Nội dung đồ án : ………………
- Hình thức đồ án : ………………
Tổng cộng: ……………… ( Điểm : )
Ngày tháng năm 2012
GIÁO VIÊN DUYỆT
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động
kinh doanh, từ khâu nghiên cứu khảo sát nhu cầu thị trường để quyết định sản xuất đến
các khâu tổ chức sản xuất, mua bán trao đổi hàng hóa hoặc làm dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu con người và cho xã hội, thông qua những hoạt động hữu ích đó doanh
nghiệp có được lợi nhuận về kinh tế. Tuy nhiên, để có được môi trường kinh doanh
mới thì các doanh nghiệp phải tạo được đà phát triển triển tốt trên thị trường.
Mặc dù phải gặp không ít khó khăn trong kinh doanh, doanh nghiệp cần từng
bước tháo gỡ những khó khăn trước mắt sao cho vẫn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu để
tạo được sự tin tưởng với khách hàng giúp cho công việc sản xuất kinh doanh và mua
bán được thuận lợi, lâu bền.Việc có đánh giá doanh số, khả năng tiêu thụ, thị phần của
doanh nghiệp và cũng có thể nói đây là việc sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều thanh phần.

Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đặc trưng bởi việc xem xét
hiệu quả sử dụng toàn bộ các nguồn lực của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất,
tiêu thụ cũng như độ tự chủ về tài chính. Việc phân tích này cung cấp cho người lãnh
đạo, nhà quản lý các chỉ tiêu để làm rõ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình
đạt được là do tác động của những nhân tố nào. Khi doanh nghiệp đã nhận ra được
điểm yếu, điểm mạnh, những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại, tìm hiểu được rõ
nguyên nhân để từ đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp ngày một phát triển và tốt hơn.
Sau thời gian thực tập và tìm hiểu, làm quen với các vấn đề thực tế, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vận dụng những kiến thức đã học trên cơ sở
phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh cũng như môi trường hoạt động kinh
doanh của Công ty trong thời gian qua, em quyết định chọn đề tài "Phân tích và đề
xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghệ
và tư vấn Anco" .
Nội dung của đồ án tốt nghiệp bao gồm 3 phần chính sau:
- Phần 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Phần 2: Phân tích thực trạng hiệu quảkinh doanh của Công ty.
- Phần 3: Một số biện pháp để tăng hiệu quảkinh doanh của Công ty.
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Em xin chân thành tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo Ths. Nguyễn Tài Vượng đồng
thời được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên của Công ty, em đã hiểu
thêm phần nào về tổ chức bộ máy công ty, về hoạt động kinh doanh, về nguyên tắc
hạch toán kế toán kết hợp với những kiến thực được học tập ở trường em đã hoàn
thành báo cáo tổng hợp này của mình.
Tuy nhiên do hạn chề về nghiệp vụ cũng như nhận thức còn non kém nên báo
cáo này không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp
ý kiến để báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
 GTTSL Giá trị tổng sản lượng

 DT Doanh thu
 LN Lợi nhuận
 TSNHbq Tài sản ngắn hạn bình quân
 TSCĐbq Tài sản sản cố định bình quân
 VCSHbq Vốn chủ sở hữu bình quân
 TTS Tổng tài sản
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền
kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp Nhà Nước, Doanh nghiệp
tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, ) thì đều có các
mục tiêu hoạt động sản xuất khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp
cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa hoá
lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng được cho
mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra
các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế, đồng thời phù hợp với tiềm năng
của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực sau đó
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Từ trước đến nay đã tồn tại rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh doanh cao
nhất trong quá trình kinh doanhh với tổng chi phí nhỏ nhất.
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh quá trình sử dụng các nguồn lực
xã hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật
được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản anh kết quả đạt được
về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã

được huy động trong lĩnh vực kinh doanh.
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song ta có thể khái quát về hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù kinh thế phản ánh lợi ích thu được từ các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp
Tên cơ sở đó ta có thể nhận thấy:
- Hiệu quả kinh doanh phải là một đại lượng so sánh.
- Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác
định bằng cách so sánh các đại lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với
lượng hao phí lao động xã hội. Vì vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 9
Kết quả đầu ra
Nguồn lực đầu vào
Hiệu quả =
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
lao động xã hộ và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hóa kết quả hoặc tối
thiểu hóa chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực sẵn có.
Tóm lại: Hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào và để đạt
được kết quả đầu ra cao nhất với chi phí nguồn lực đầu vào thấp nhất.
Như thế hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh
không phụ thuộc vào quy mô và vận tốc biến động của từng nhân tố.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm lao động sản xuất. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng

cũng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra
yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục
tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm lao động sản xuất. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng
cũng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra
yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục
tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ranh giới
giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản ánh những cái gì thu
được sau một quá trình kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn
vị cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà quá trình kinh doanh
tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m3, lít… Các đơn vị giá trị có thể là đồng, triệu đồng,
ngoại tệ…Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn
toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm…Cần
chú ý rằng không phải chỉ kết quả định tính mà kết quả định lượng của một thời kỳ
kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả không chỉ là
sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Hơn nữa hầu như
quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất xong ở
một thời kỳ nào đó cũng chưa thể kết luận rằng liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được
không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về…

Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá
trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ
có thể hiểu và phản ánh bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực,
tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả sự chênh lệch
giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí nguồn lực luôn
là tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng
mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh được
trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất.
Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính toán bởi
cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó điều khó
xác định một cách chính xác.
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
 Hiệu quả về mặt kinh tế:
Hiệu quả về mặt kinh tế phản ánh trình đồ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu kinh tế ở một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ
thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, và xem xét vấn đề hiệu quả trong phạm vi
các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả có thể hiểu là hệ số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó, và nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào quá trình kinh doanh.
Cũng giống như một số chi tiết khác hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm
trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
phản ánh về mặt định lượng và định tính trong sự phát triển kinh tế.
Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh tế được biểu hiện
qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh đầy

đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các
trường hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm
- Kết quả tăng, chi phí giảm nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của
kết quả.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất, tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ
sử dụng các yếu tố đầu vào…đồng thời nó yếu cầu doanh nghiệp phải phát triển theo
chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và
là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh, đây là mục tiêu cơ bản của mỗi doanh nghiệp.
 Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất nhằm đạt
được những mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh
tế quốc dân thì hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng
của hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung
của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng
trong việc phát triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản xuất, trình
độ quản lý, trình độ lao động, mức sống bình quân.
 Hiệu quả trước mắt và lâu dài:
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người
ta đưa ra xem xét đánh giá hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Lợi ích trong hiệu
quả trước mắt là hiệu quả xem xét trong thời gian ngắn.Hiệu quả lâu dài là hiệu quả
dược xem xét đánh giá trong một khoảng thời gian dài.doanh nghiệp cần phải xem xét
thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại lợi ích trước mắt cũng như
lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài,
không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp.

Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.1.4. Sự cần thiết và ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sự cần thiết khách quan: trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được kết
quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng
mục tiêu trong đầu tư. Muốn vậy cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân
tích kinh doanh.
Ngày nay với những thành tựu to lớn về sự phát triển kinh tế, văn hóa, trình độ
khoa học kỹ thuật cao thì phân tích hiệu quả càng trở nên quan trọng trong quá trình
quản lý doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quản lý tìm ra phương án kinh doanh có hiệu
quả nhất về Kinh tế - Xã hội - Môi trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để có chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tiến phương thức hoạt động, cải tiến tổ
chức quản lý sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả.
Tóm lại: phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà quản lý
đưa ra những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biện pháp thiết thực để tăng
cường hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm
tàng về vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan
trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế
thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất
càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả.Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh đem
lại cho quốc gia sự phân bổ, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu
quả cao cho doanh nghiệp.
Đối với bản thân doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là
lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ

công nhân viên. Đối với mối doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò
quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp.Ngoài ra nó còn giúp
doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích
thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình.
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao
động, thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2. Phân biệt hiệu quả và kết quả kinh doanh
Để hiểu rõ bản chất hiệu quả ta cần phân biệt hiệu quả và kết quả. Kết quả là số
tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh như lợi nhuận,
tổng doanh thu, tổng sản phẩm làm ra, giá trị sản xuất. Hiệu quả là số tương đối phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực
thấp nhất bỏ ra.
Về bản chất, hiệu quả và kết quả khác nhau ở chỗ kết quả phản ánh mức độ, quy
mô, là cái mà doanh nghiệp đạt được sau mỗi kỳ kinh doanh, có kết quả mới tính được
hiệu quả, đó là sự so sánh giữa kết quả là khoản thu về so với khoản bỏ ra là chính các
nguồn lực đầu vào. Như vậy, dùng kết quả để tính hiệu quả kinh doanh cho từng
kỳ.Hiệu quả và kết quả có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng lại có khái niệm khác
nhau.Có thể nói, kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh, còn hiệu quả là
phương tiện để đạt được mục tiêu đó.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu.Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hiệu quả
hay không. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt
được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả, hoặc có thể so sánh với chỉ tiêu của năm

trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể
đạt được các chỉ tiêu về kinh tế
1.3.1.Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so sánh
trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hơn hay không.
1.3.1.1. Hiệu quả của vốn chủ sở hữu (ROE)
- Sức sản xuất của VCSH
Sức sản xuất của VCSH =
Doanh thu thuần
VCSH
bq
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Sức sinh lợi của VCSH (ROE)
Sức sinh lời của VCSH =
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
bq
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp bỏ một đồng vốn CSH ra sinh
lời được bao nhiêu lợi nhuận.Chỉ số này càng cao so với các kỳ trước chứng tỏ doanh
nghiệp ngày càng có lãi.
1.3.1.2. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (ROA)
- Sức sản xuất của tổng tài sản
Sức sản xuất của TTS =
Doanh thu thuần

TTS
bq
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản bình quân bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì
thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA)
Sức sinh lời của TTS =
Lợi nhuận sau thuế
TTS
bq
Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng tài sản bình quân bỏ ra kinh doanh thì tọa ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.3.1.3. Hiệu quả của doanh thu (ROS)
- Sức sinh lời của doanh thu (ROS)
Sức sinh lời của doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận
1.3.2.1. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
- Sức sản xuất của tổng nguồn vốn
SSX
TNV
=
Doanh thu
Tổng nguồn vốn bình quân
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tao ra bao nhiêu đồng
doanh thu.

- Sức sinh lời của tổng nguồn vốn
SSL
TNV
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng nguồn vốn bình quân
Sức sinh lợi của tổng nguồn vốn phản ánh một đồng vốn kinh doanh bỏ ra mang
lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận, nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ
bq
=
TSCĐ
đk
+ TSCĐ
ck
2
- Sức sản xuất của tài sản cố định
Sức sản xuất
TSCĐ
=
Doanh thu thuần
TSCĐ
bq
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ sinh ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này cao hơn kỳ trước chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp hoạt động với công
suất và chất lượng sản phẩm tốt hơn.
- Sức sinh lời của tài sản cố định

Sức sinh lời
TSCĐ
=
Lợi nhuận sau thuế
TSCĐ
bq
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá của tài sản cố định bỏ ra thì sinh
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.3.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (TSNH)
- Sức sản xuất của TSNH
Sức sản xuất
TSNH
=
Doanh thu thuần
TSNH
bq
Sức sản xuất TSNH hay còn gọi là vòng quay TSNH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị TSNH bình quân sinh ra bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ tiêu này cao hơn so bới kỳ trước chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn kỳ
trước và ngược lại nếu thấp hơn kỳ trước chứng tỏ kinh doanh kém hiệu quả.
- Sức sinh lời của TSNH
Sức sinh lời
TSNH
= Lợi nhuận sau thuế
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TSNH
bq
Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng TSNH bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

1.3.2.4. Hiệu quả sử dụng lao động
- Sức sản xuất của lao động bình quân
Sức sản xuất của lao động =
Tổng doanh thu
Tổng số lao động
bq
Chỉ tiêu này cho biết, mộtlao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này cao hay thấp phụ thuộc trình độ tay nghề công nhân trong doanh nghiệp, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề. Dựa vào chỉ
tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ.
- Sức sinh lời của lao động
Sức sinh lời của lao động =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động
bq
Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ của cán bộ công nhân viên, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ mỗi cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp đã tích cực lao động để đạt
được kết quả cao. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp,
phản ánh tình trạng sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động.
1.3.2.5. Hiệu quả sử dụng chi phí
- Sức sản xuất của chi phí
Sức sản xuất của chi phí =
Doanh thu thuần
Tổng chi phí
- Sức sinh lời chi phí
Sức sinh lời của chi phí =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí
Hệ số này cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu, và thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp

đã sử dụng chi phí hợp lý về số lượng, chất lượng.
1.4. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
1.4.1. Phương pháp so sánh
Trong phân tích tài chính, phân tích hiệu quả kinh doanh, phương pháp so sánh
được sử dụng phổ biến nhằm để nghiên cứu sự biến động của các chỉ tiêu tài chính
giữa hai hay nhiều thời điểm.Khi sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích, người
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ta lưu tâm đến ngưỡng dùng so sánh.Ngưỡng dùng so sánh phải khoa học. Trong thực
tiễn, ngưỡng dùng so sánh bao gồm:
- Trị số của kỳ kế hoạch, dự toán, kỳ trước.
- Các chỉ tiêu tiên tiến của ngành, của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu tài chính được công bố trên thị trường chứng khoán.
Thông thường, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính nói chung và phân tích hiệu
quả kinh doanh nói riêng đó chính là một bảng kê các chỉ tiêu được sắp xết theo trình
tự nội dung, nhằm nghiên cứu bản chất của hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh
của một doanh nghiệp, một tổ chức.
Điều kiện áp dụng phương pháp so sánh:
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu để so sánh với nhau.
- Các chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh
thế, về chỉ tiêu biểu hiện và phương pháp tính toán.
Để đáp ứng mực tiêu nghiên cứu người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh
như: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh bằng số bình quân,
so sánh bằng mức biến động tương đối điều chỉnh theo quy mô chung. Trong đó, mức
độ tương đối được tính theo công thức:
Mức độ tương đối = Chỉ tiêu kỳ phân tích - Chỉ tiêu gốc x Hệ số điều chỉnh
Nhìn chung, nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh chỉ tiêu thực tế kỳ này với thức tế kỳ trước nhằm đánh giá xu hướng biến
động của chỉ tiêu.
- So sánh chỉ tiêu thực tế với kế hoạch xây dựng nhằm đánh giá mức độ hoàn thiện

của chỉ tiêu.
- So sánh chỉ tiêu thực tế của đơn vị này so với đơn vị khác (các đơn vị có cùng
điều kiện sản xuất kinh doanh) nhằm đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của
từng đơn vị.
Trên thực tế, các cán bộ phân tích của Công ty đã và đang tính toán các chỉ tiêu
phán ánh hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và chi phí qua các năm. Cụ
thể:
Tính và so sánh hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản (ROA) của năm nay so
với năm trước. Hệ số này tăng (giảm) bao nhiêu %, chỉ tiêu này biến động theo chiều
hướng có lợi hay không.
Tính và so sánh hệ số lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu (ROE) của năm
nay so với năm trước. Hệ số này tăng (giảm) bao nhiêu %, chỉ tiêu này biến động theo
chiều hướng có lợi hay không.
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thông qua xu hướng biến động của các chỉ tiêu và ý nghĩa của từng chỉ tiêu.Các
nhà phân tích sẽ đưa ra được những nhận xét và những phương hướng giải quyết trong
thời điểm hiện tại và xây dựng kế hoạch phát triển trong tương lai.
1.4.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố
khác.Muốn vậy có thể dựa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân tố hoặc dựa vào
phép thay thế lần lượt từng nhân tố.Cách thứ nhất là "số chênh lệch" cách thứ hai là
thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế
hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân
tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể
áp dụng được khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng
kinh tế có thể biểu thị bằng một hàm số.

Đặc điểm và điều kiện của phương pháp thay thế liên hoàn:
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu
phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng.Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế
bấy nhiêu lần. Giá trị của nhân tố đã thay thế giữ nguyên giá trị thời kì phân tích
cho đến lần thay thế cuối cùng.
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so sánh với biến động tuyệt đối của chỉ
tiêu (kì nghiên cứu so với kì gốc).
Chúng ta có thể khái quát mô hình chung của phép thay thế liên hoàn như sau:
Nếu có: f(x,y,z ) = xyz thì f(x
0
,y
0
,z
0
) = x
0
y
0
z
0

Và: f(x) = f(x
1
,y
0
,z
0
) - f(x
0

,y
0
,z
0
) = x
1
y
0
z
0
- x
0
y
0
z
0
f(y) = f(x
1
,y
1
,z
0
) - f(x
1
,y
0
,z
0
) = x
1

y
1
z
0
- x
1
y
0
z
0
f(z) = f(x
1
,y
1
,z
1
) - f(x
1
,y
1
,z
0
) = x
1
y
0
z
0
- x
1

y
1
z
0
Như vậy điều kiện để áp dụng phương pháp này là:
- Các nhân tố quan hệ với nhau dưới dạng tích.
- Việc xắp xếp và xác định ảnh hưởng của các nhân tố cần tuân theo quy luật
"lượng biến dẫn đến chất biến".
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Như vậy, khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu được các kết quả khác nhau
về mức ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Đây là nhược điểm nổi
bật của phương pháp này.
Xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng phương
pháp này. Trật tự thay thế liên hoàn thường quy định như sau:
- Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau
- Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau
1.4. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố,
nhiều khâu cho nên muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải giải quyết tổng
hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, bằng nhiều biện pháp tổng hợp như:
- Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh số bán ra.
- Tinh giảm chi phí, phân tích xem chi phí nào là bất hợp lý, tìm biện pháp cắt
giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
- Cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ lao động để góp phần nâng cao năng suất lao
động.
Đi vào chi tiết từng chỉ tiêu hiệu quả, để nâng cao hiệu quả về một mặt nào đó
tương ứng với chỉ tiêu hiệu quả nào đó ta lại có những biện pháp cụ thể khác nhau
Quản lý và sử dụng tốt nguồn nhân lực của doanh nghiệp.Trong các nguồn lực
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, yếu tố con người giữ một vai trò quyết

định, khai thác và sử dụng tốt nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh thể hiện qua
các biện pháp sau:
1.4.1. Nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi giữa người mua và
người bán, sản xuất hàng hóa phát triển một mức độ nào đó sẽ hình thành cơ chế thị
trường, cơ chế thị trường là một mô hình kinh tế xã hội lấy giá trị, giá cả và lợi nhuận
làm nền tảng cho việc điều chỉnh những ứng xử của các tổ chức và cá nhân trong mối
quan hệ kinh tế giữa con người với con người, hoạt động của nó tuân theo quy luật
cạnh tranh, dưới sự quản lý điều tiết của Nhà nước bằng luật pháp và các đòn bẩy kinh
tế…
Thị trường là một phạm trù riêng vốn có của sản xuất hàng hóa. Hoạt động cơ
bản của nó được thể hiện thông qua hai nhân tố có mối liên quan mật thiết với nhau:
- Nhu cầu hàng hóa - dịch vụ
- Khả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ đó.
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Từ thị trường ta xác định được mối tương quan giữa cung và cầu.
Thị trường còn là nơi kiểm nghiệm giá trị của hàng hóa - dịch vụ và biết được
hàng hóa dịch vụ đó có đáp ứng được nhu cầu của thị trường, có được thị trường chấp
nhận hay không.
Trong cơ chế kinh tế hiện nay cạnh tranh là điều kiện, tiền đề cho sự phát triển
kinh tế. Trên thị trường, các doanh nghiệp đều hoạt động và cạnh tranh với nhau, điều
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đầy đủ
các thông tin về thị trường để đưa ra các biện pháp tác động thích hợp tới quá trình
kinh doanh của mình nhằm giành ưu thế trong cạnh tranh. Đó sẽ là điều kiện để cho
doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh.
Nhu cầu của thị trường rất đa dạng đòi hỏi phải luôn luôn đáp ứng ngày một cao
hơn về mọi mặt như chất lượng, mẫu mã… Chỉ trên cơ sở nắm bắt chính xác đầy đủ và
kịp thời nhu cầu của thị trường thì doanh nghiệp mới có căn cứ để lập chiến lược kinh
doanh, lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp trên cơ sở căn cứ vào tiềm lực của

mình để tổ chức kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Để nắm bắt được các thông tin thị trường doanh nghiệp cần phải:
- Tổ chức hợp lý việc thu thập các nguồn thông tin từ các loại thị trường
- Phân tích và xử lý chính xác, kịp thời các thông tin đã thu nhập được.
- Từ hai bước trên xác định nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp có khả năng
đáp ứng. Việc nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường đang phải trả
lời được các câu hỏi sau:
- Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với hàng hóa - dịch vụ của
doanh nghiệp
- Giá cả, chi phí và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp với nhu cầu về hàng hóa -
dịch vụ của những loại thị trường đó.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ xác định cho mình một chiến lược phát triển thị
trường tối ưu, xây dựng phương án kinh doanh giúp cho doanh nghiệp luôn chủ động
trong kinh doanh, xử lý kịp thời các tình huống có thể xảy ra trong quá trình kinh
doanh, giúp cho doanh nghiệp có thể hạn chế đến mức tối đa các rủi ro.
1.4.2. Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinhdoanh
Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh có ý nghĩa
quan trọng, nó là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần làm tăng khả
năng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch và phương án kinh doanh cả về số
lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện.
Việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và yếu tố cho quá trình kinh doanh bao gồm:
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
 Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu:
Nội dung cơ bản nhất của quá trình sản xuất đó là quá trình lao động. Quá trình
lao động làm thay đổi hình dáng, kích thước tính chất hóa lý của đối tượng lao động để
tạo ra sản phẩm công nghiệp với chất lượng càng cao thỏa mãn ngày càng đầy đủ nhu
cầu đa dạng của thị trường. Như vậy, nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá
trình sản xuất, trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.Mặt khác nhân tố đầu vào
của các doanh nghiệp sản xuất vật chất là nguyên vật liệu. Do đó trong quá trình kinh

doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách liên tục, không bị gián đoạn hoặc
không thể tiến hành được.
- Nguyên vật liệu phải đầy đủ vì thiếu nguyên vật liệu dẫn tới các quá trình sản
xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được.
Việc cung cấp nguyên vật liệu phải kịp thời, điều này sẽ đảm bảo cho quá trình
sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
- Chất lượng của nguyên vật liệu phải đảm bảo vì chất lượng của nguyên vật liệu
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên vật liệu từ đó dẫn đến hiệu quả của việc sử dụng vốn.
- Chi phí cho nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành, do
đó giảm chi phí nguyên vật liệu tới mức thấp nhất đồng nghĩa với hạ giá thành,
tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nguyên vật liệu hay nói cách khác nhân tố đầu vào không những giữ vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất, nó còn giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản
lý giá thành và tài chính trong doanh nghiệp. Vì vấn đề đặt ra đối với yếu tố này
trong công tác quản lý là phải cung ứng đúng tiến độ, số lượng, chủng loại, quy
cách và với chi phí thấp nhất. Chỉ trên cơ sở đó mới đảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
 Nhân tố máy móc thiết bị, công nghệ:
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt thì nhân tố máy móc
thiết bị và công nghệ có vai trò ngày càng quan trọng và có tính quyết định.Nó có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị và công
nghệ tiến bộ sẽ làm cho năng suất lao động tăng, chất lượng sản phẩm tăng, điều đó
ảnh hưởng đến giá thành và khả năng cạnh tranh, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhân tố này cũng tác động đến thị trường, đến người cung cấp, ảnh
hưởng tới khách hàng, đến vị thế cạnh tranh và quá trình sản xuất của doanh nghiệp
trên thị trường.
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Một yếu tố cũng hết sức quan trọng đó là công nghệ kỹ thuật, các nhân tố về kỹ

thuật công nghệ có vai trò càng quan trọng ngày càng có tính chất quyết định. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh vì chính nó làm tăng năng suất lao động, tăng
chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng tới giá thành và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Công nghệ thông tin, tin học tiến bộ cho doanh nghiệp thu thập, xử lý, truyền đạt
thông tin kinh tế xã hội phục vụ cho hoạt động kinh doanh và lưu trữ thông tin từ đó
tạo ra các điều kiện phát triển cho doanh nghiệp.
 Nhân tố lao động
Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trong đó lao động là yếu
tố quan trọng. Muốn cho mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao, cần phải hình thành
một cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp. Cơ cấu lao động tối ưu khi lực lượng
lao động đảm bảo đủ số lượng ngành nghề, chất lượng, giới tính và lứa tuổi, đồng thời
được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các bộ
phận và các cá nhân với nhau, bảo đảm mọi người đều có việc làm,mọi khâu, mọi bộ
phận đều có người phụ trách và sự ăn khớp, đồng bộ trong từng đơn vị và trên phạm vi
toàn doanh nghiệp. Cơ cấu lao động tối ưu là cơ sở để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được tiến hành cân đối, nhịp nhàng liên tục, là cơ sở để đảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác doanh nghiệp phải xây dựng cho mình các định mức lao động để làm
căn cứ xác định chất lượng sản phẩm, lượng lao động hao phí, không những thế doanh
nghiệp phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động là biện pháp quan trọng để nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
1.4.3. Tổ chức quá trình kinh doanh theo phương án kinh doanh đã đề ra
Tăng sản lượng sản xuất và tiêu thụ: Trong cơ chế thị trường để tồn tại đứng
vững trong điều kiện cạnh tranh, bản thân các doanh nghiệp ngoài việc tăng sản lượng
hàng hóa sản xuất ra còn phải tăng sản lượng tiêu thụ từ đó tăng lợi nhuận. Sản phẩm
sản xuất ra phải tiêu thụ được sao cho phù hợp với quy luật tái sản xuất mở rộng, tăng
được sản lượng hàng hóa sản xuất tức là doanh nghiệp đã tận dụng được các yếu tố lao
động, máy móc thiết bị, thời gian và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguyên vật
liệu để từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị

trường như vậy sẽ tăng được sản lượng hàng hóa tiêu thụ
Sử dụng vốn một cách có hiệu quả: Vốn đầu tư luôn là nhân tố quan trọng đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề lớn của
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
mỗi doanh nghiệp. Thông thường có một số biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả như
sau:
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm trên tất cả các khâu
của quá trình sản xuất (dự trữ, lưu thông). Tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động,
giảm tối đa vốn thừa và không cần thiết.
- Đối với tài sản cố định phải tận dụng hết thời gian và công suất củatài sản. Muốn
vậy việc đầu tư xây dựng trên cơ cấu tài sản cố định hợp lý theo hướng tập trung
vốn cho máy móc thiết bị, cho đổi mới công nghệ, thực hiện hiện đại hoá thiết bị
và ứng dụng công nghệ tiên tiến.
Tăng doanh thu:
- Doanh thu = giá bán x sản lượng tiêu thụ
- Để tăng doanh thu cần tăng sản lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc tăng giá bán. Muốn
vậy, doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng mạng
lưới tiêu thụ, có các chính sách marketing hợp lý.
Giảm chi phí: Chi phí, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng có tính chất tổng
hợp phản ánh chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể
áp dụng biện pháp nhằm cắt giảm chi phí như sau:
- Sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào: Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu: trong
ngành xây dựng chi phí nguyên vật liệu thuờng chiếm tỉ trọng lớn (trên 80%)
trong chi phí xây lắp các công trình. Do đó tiết kiệm nguyên vật liệu phải được
đặt nên hàng đầu trong cắt giảm chi phí.
- Biện pháp để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có thể là:
 Xây dựng kế hoach, định mức nguyên vật liệu một cách cụ thể, chi tiết và chính xác.
 Áp dụng những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.

 Có kế hoạch cung ứng (đặt hàng, bảo quản, cấp phát) nguyên vật liệu cho sản xuất kinh
doanh.
 Thực hiện chế độ thưởng phạt bằng vật chất kết hợp giáo dục, hướng tính tự giác thực
hành tiết kiệm cho con người…
- Quản lý và sử dụng tiết kiệm lao động: biện pháp này giúp doanh nghiệp giảm
chi phí tiền công. Tạo điều kiện để người lao động phát huy năng lực chuyên
môn, sức khoẻ, tài năng, nhiệt tình, trách nhiệm cao với công việc làm cho sức
lao động sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhằm tăng năng suất lao động trong kinh
doanh.
- Dùng quỹ lương làm đòn bẩy để tăng năng suất lao động, làm giảm chi phí khấu
hao tài sản cố định cho một đơn vị sản phẩm.
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tăng năng suất lao động: Việc tăng năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố
như chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình kinh doanh, phát triển trình độ đội
ngũ lao động như đào tạo mở lớp tại doanh nghiệp, cử đi học… tạo động lực cho tập
thể và cá nhân người lao động vì lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết
định đến hiệu quả kinh doanh, khi lực lượng lao động có trình độ cao thì có thể khai
thác tối đa nguyên vật liệu, công suất máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến, việc phân
công bố trí công việc cho người lao động phù hợp với trình độ năng lực không những
tăng suất mà còn tại ra sự phấn khởi hăng say và tâm lý tốt cho người lao động.
Công tác quản trị và tổ chức sản xuất
Đây cũng là vấn đề lớn góp phần nâng cao năng suất lao động. Vì cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp mà thích ứng với môi trường kinh doanh, nhanh nhạy với sự thay
đổi của môi trường, bộ máy của doanh nghiệp phải gọn nhẹ, năng động, linh hoạt giữa
các bộ phận của doanh nghiệp phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chế
độ trách nhiệm tránh sự chồng chéo và nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người,
nâng cao tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh thì sẽ góp phần nâng cao năng suất
lao động.
1.4.4. Tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ

Việc tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa dịch vụ sẽ làm cho hàng hóa dịch vụ của
doanh nghiệp lưu thông, không bị ứ đọng, giúp cho vòng quay của vốn lưu động tăng
nhanh, làm giảm chi phí tiêu thụ và do đó lợi nhuận thu được cao dẫn tới tăng hiệu quả
kinh doanh. Muốn vậy phải thực hiện các biện pháp cụ thể để tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp ngày càng tăng.
Tổ chức kênh tiêu thụ doanh nghiệp có thể áp dụng tiêu thụ phù hợp với doanh
nghiệp sao cho có lợi nhất.
 Kênh trực tiếp
Hàng hóa từ doanh nghiệp sản xuất được bán thẳng đến người tiêu dùng.Hình
thức này đảm bảo mối quan hệ trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giúp
doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng một cách nhanh chóng
nhất để đáp ứng nhu cầu đó.
 Kênh gián tiếp
Là hình thức trong đó sử dụng trung gian tùy theo số lượng trung gian mà có thể
có kênh tiêu thụ dài hay ngắn khác nhau. Qua việc tiêu thụ bằng trung gian sẽ giúp
doanh nghiệp mở rộng được thị trường, chi phối được thị trường rộng lớn, tăng khả
Sinh viên thực hiện:Vương Thị Anh 25

×