Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm thương mại du lịch dịch vụ khách sạn Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.97 KB, 63 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Sự đổi mới sâu sắc về cơ chế quản lý kinh tế , đòi hỏi nền kinh tế tài chính Quốc
gia phải đợc đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định từ môi trờng kinh tế .
Hệ thống pháp luật điều chỉnh làm lành mạnh hoá các quan hệ và các hoạt động tài
chính .
Để khuyến khích ngời lao động phát huy hết khả năng lao động của mình , nâng
cao hiệu quả kinh doanh , các doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc cải tiến và hoàn
thiên công tác tiền lơng . Trong công tác quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp , tiền lơng đợc sử dụng nh một công cụ quan trọng . Đồng thời là đòn
bẩy kinh tế để kích thích và động viên ngời lao động hăng hái sản xuất tạo ra sản
phẩm phục vụ con ngời và xà hội cũng nh tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lơng hợp lí chẳng những đảm bảo thu nhập để tái sản xuất sức lao động , nâng
cao đời sống vật chất , tinh thần của ngời lao động mà còn phát huy đợc sức mạnh to
lớn cho nền kinh tế . Mặt khác tiền lơng có khả năng làm cho ngời lao động phát huy
một cách tối đa sức lao động và trí óc nếu nh thành quả lao động của họ đợc bù đắp
xứng đáng . Do vậy ý nghĩa của tiền lơng cũng đặc biệt quan trọng . Vì thế việc không
ngừng hoàn thiện tổ chức tiền lơng trong giai đoạn hiện nay sẽ là động lực thúc đẩy
công nhân viên làm việc hăng say góp phần tăng năng xuất lao động với hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nền kinh tế phát triển không chỉ bó hẹp trong mối quan hệ giữa ngời lao động với
doanh nghiệp mà còn phát sinh giữa ngời lao động với các tổ chức xà hội khác . Sự
quan tâm của xà hội tới ngời lao động là rất cần thiết thông qua các tổ chức liên quan
đến lợi ích của ngời lao dông đó là : BHXH , BHYT.
Qua thời gian thực tập em đà nhận thức đợc vai trò , vị trí cần thiết của vấn đề
trên . Và để làm rõ vấn đề này, em xin đợc thực hiên chuyên đề : Tổ chức công tác
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng. Tại Trung Tâm Thơng Mại Du Du
Lịch Dịch Vụ Du Khách Sạn Thanh Hoá . Mục đích của chuyên đề là vận dụng lý
thuyết về tổ chức lao động , kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Trung
Tâm Thơng Mại Du Du Lịch Dịch Vụ Du Khách Sạn Thanh Hoá .


Nội dung chuyên đề gồm 3 phần :
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về tỏ chức công tác tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong doanh nghiệp .
Phần II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Trung Tâm Thơng Mại Du Du Lịch Dịch Vụ Du Khách Sạn Thanh Ho¸
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PhÇn III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Trung Tâm Thơng Mại Du Du Lịch Dịch Vụ Du Khách
Sạn Thanh Hoá
Vì thời gian có hạn nên trong quá trình viết chuyên đề , em không tránh khỏi
những thiếu sót , em kính mong thầy cô góp ý để chuyên đề của em đợc hoàn thiện
hơn.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PhÇn thø nhÊt
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh .
I . Vai trò (vị trí ) của tổ chức công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng trong quá trinh sản xuất
kinh doanh .

Hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động biến đổi các vật tự

nhiên thành vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu của con ngời đợc gọi là quá trình lao
động .
Trong mọi chế độ xà hội việc sáng tạo và biến đổi của cải vật chất đều
không tách rời lao động . Lao động là biểu hiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của xà hội , là yếu tố cơ bản co tác dụng quyết định trong quá trình
sản xuất kinh doanh .
Trong các doanh nghiệp số lợng lao động , thời gian lao động , năng suất lao
động cđa CNV cã quan hƯ mËt thiÕt víi thùc hiƯn kế hoạch và kết quả sản xuất
kinh doanh . Trong quá trình sản xuất , ngời lao động phải bỏ ra một lợng sức
lực cần thiết để tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xà hội . Để bù
đắp lợng hao phí lao động nhằm tái sản xuất sức lao động , doanh nghiệp phải
trích một phần thù lao cho ngời lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất
kinh doanh . Đó là tiền lơng .
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xà hội trả cho ngời lao động
tơng ứng với thời gian , chất lợng và kết quả lao động mà họ đà cống hiến . Mặt
khác , chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm
, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra .
Tiền lơng có vai tro rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển với bất kì
doanh nghiệp nào , nó đảm bảo duy trì năng lực làm việc của ngời lao động một
cách lâu dài và hiệu quả . Là động lực thúc đẩy sự hăng hái lao động dẫn đến
hoạt động sản xuất cũng sẽ phát triển . Tiền lơng là yếu tố gián tiếp quyết định
sự tồn tại của quá trình sản xuất sản phẩm xà hội . Vì ba yếu tố quan trọng
quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất đó là đối tợng lao động , t liệu lao
động của con ngời . Và sẽ không tồn tại việc tạo ra của cải vật chất , tinh thần
nếu nh thiÕu u tè lao ®éng . Nh vËy tiỊn lơng là nghiệp vụ quan trọng đối với
3


Website: Email : Tel : 0918.775.368


mỗi doanh nghiệp sản xuất . Trong nền kinh tế thị trờng tiền lơng là giá cả sức
lao động là thớc đo hao phí lao động của xà hội . Còn trong doanh nghiệp , tiền
lơng là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý lao động và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích
theo
lơng gồm : BHXH , BHYT , KPCĐ . Đây là các quỹ đặc biệt thể hiện sự quan
tâm của toàn xà hội đến từng thành viên .
II . Hạch toán lao động và yêu cầu cần thiết để quản lý lao
động

1. Hạch toán lao động:
hạch toán lao động là hạch toán số lợng lao động , thời gian lao động và
kết quả lao động .
1.1- hạch toán số lợng lao động .
Số lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách dựa vào số
lợng lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm số lợng lao động , từng loại
lao động theo nghề nghiệp , công việc và theo trình độ tay nghề , cấp bậc kỹ
thuật bao gồm cả số lợng dài hạn và số lao động tạm thời , cả lực lợng lao động
trực tiếp , gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất .
Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình
biến động tăng giảm số lợng lao động theo từng lao động trên cơ sở đó làm căn
cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động .
Việc hạch toán số lợng lao động đợc phản ánh trên sổ Danh sách lao động
của doanh nghiệp và sổ Danh sách lao động ở từng bộ phận .
Căn cứ ghi sổ là các hợp đồng lao động , chứng từ về thuyên chuyển công
tác , nâng bậc thi việc Khi nhận đ Khi nhận đ ợc chứng từ trên phòng tổ chức lao động ,
phòng kế toán phải ghi chép đầy đủ , kịp thời vào sổ danh sách lao ®éng cđa
doanh nghiƯp ®Õn tõng bé phËn phßng ban , tổ chức sản xuất trong đơn vị .
1.2-Hạch toán thời gian lao động .
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian

lao động của từng ngời , trên cơ sở đó tính tiền lơng phải trả cho họ đợc chính
xác . Nó phản ánh số ngày công , số giờ làm việc thực tÕ ngõng s¶n xt , nghØ
viƯc cđa tõng ngêi , từng bộ phận sản xuất , từng phòng , ban trong doanh
nghiÖp .

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chøng tõ h¹ch toán thời gian lao động gồm Bảng chấm công , phiếu làm
thêm giờ , phiếu nghỉ hởng BHXH .
Bảng chấm công cần đợc lập hàng tháng , theo dõi từng ngày trong tháng
của từng cá nhân , từng tổ sản xuất, tổ công tác hoặc những ngời đợc uỷ quyền
ghi hàng tháng theo quy định . Cuối tháng , căn cứ theo thời gian lao dộng thực
tế , số ngày nghỉ để tính lơng , thởng và tổng hợp thời gian lao động của từng
ngời trong từng bộ phận .
Bên cạnh bảng chấm công , kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để
phản ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của CNV trong trờng hợp
đợc huy động
làm ca đêm , thêm giờ , thời gian ngừng sản xuất , phiếu nghỉ ốm Khi nhận đnhững
chứng từ
này là cơ sở dể tính toán và thanh toám lơng , BHXH , BHYT cho CNV.
1.3- Hạch toán kết quả lao động .
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời , chính xác số lợng ,
chất lợng sản phẩm cuả từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó
tính lơng , tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả
lao động thực tế , tính toán năng xuất lao động , kiểm tra tình hình thực hiện
định mức lao động của từng ngời , từng bộ phận và cả doanh nghiệp .
Hạch toán kết quả lao động đặc biêt quan trọng khi thực hiện trả lơng theo

sản phẩm hoặc khoán sản phẩm phải hạch toán một cách chính xác về số lợng ,
chất lợng sản phẩm hoàn thành hoặc khối lợng công việc đà thực hiện của từng
cá nhân hay tập thể đó chính là cơ sở để trả lơng cho từng ngời .
Chứng từ hạch toán kết quả lao động tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm
sản xt cđa tõng doanh nghiƯp . Cã thĨ bao gåm bảng kê khối lợng công việc
hoàn thành , Hợp đồng giao khoán , Bảng giao nhận sản phẩm , Giấy
giao ca Khi nhận đ
Để tổng hợp kết quả lao động trong mỗi phân xởng , mỗi bộ phận sản xuất,
nhân viên hạch toán phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động trên cơ sở các chứng
từ do các tổ gửi đến từng ngày hoặc định kỳ : ghi lại kết quả vào sổ , cộng sổ ,
lập báo cáo kết quả lao động của các bộ phận liên quan . Phòng kế toán có
nhiệm vụ mở sổ tổng hợp để theo dõi kết quả lao động chung của toàn doanh
nghiệp .
2. Yêu cầu cần thiết để quản lý lao ®éng .
5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tỉ chøc c«ng tác kế toán lao động , kế toán tiền lơng sẽ góp phần quản lý
chặt chẽ có hiệu quả lao động , thúc đẩy nâng cao năng suất lao động đảm bảo
tính toán , phân bổ đúng đắn các khoản tiền lơng . Để thực hiện chức năng quản
lý lao động và điều hành các hoạt động trong doanh nghiệp góp phần tích cực
quản lý lao động tiền lơng , kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện các yêu
cầu quản lý lao động :
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp một cách trung thực , kịp thời đầy đủ ,
chính xác tình hình thực hiện và sự biến ®éng vỊ sè lỵng , chÊt lỵng lao ®éng.
Tỉ chøc hớng dẫn và kiểm tra , ghi chép kịp thời chính xác số lợng thời gian
lao động của từng ngời , từng bộ phận sản xuất và tổng hợp số liệu đó để thông
tin kịp thời cho các phòng ban trong doanh nghiep để có biện pháp ngăn ngừa

những hiện tợng bất hợp lý nhằm nâng cao giờ công hữu ích và giảm giờ công
vô ích .
Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động , lập tức báo cáo về lao
động để từ đó đề xuất biện pháp có hiệu quả khai thác tiềm năng lao động ,
tăng năng xuất lao động
đấu tranh chống hành vi vô trách nhiệm , vi phạm kỹ luật lao động , vi pham
chính sách chế độ về lao động , chế độ phân phối theo lao động
III. Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ .
1. Quỹ tiền lơng .
1.1 . Nội dung cuẩ tiền lơng.
Tiền lơng là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào
số lợng và chất lợng lao động của từng ngời sau một thời gian làm việc .
Tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp những hao phí về thời
gian , sức lao động và trí tuệ của ngời lao động trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Tiền lơng phải trả cho ngời lao động bao
gồm : Luơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp mang tính chất lợng theo
quy định của nhà nớc và doanh nghiệp . Trong đó :

Lơng chính : Là khoản tiền lơng chủ yếu trả cho ngời lao động đợc căn cứ vào ngành , bậc chuyên môn , chức trách nhiệm vụ , khối lợng công
việc đợc giao của ngời lao động và theo bậc lơng quy định của Nhà nớc hoặc
của doanh nghiệp .

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368


L¬ng phơ : Là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính cña hä nh : Thêi gian nghØ

tÕt , héi häp , nghỉ và ngừng sản xuất .

Các khoản phụ cấp mang tính chất lợng là các khoản tiền trả thêm
cho ngời lao động do đảm nhiệm thêm các trách nhiệm quản lí hoặc làm việc
trong các ngành nghề độc hại .
1.2. Thành phần cơ cấu quỹ lơng .
Quỹ tiền lơng củadoanh nghiệp là toàn bộ số tiền trả cho số CNV do doanh
nghiệp quản lý , sử dụng và chi trả lơng . Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gồm :
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế ( lơng
thời gian , lơng sản phẩm ) .
+ Các khoản phụ cấp thờng xuyên : phụ cấp học nghề , phụ cấp thâm niên ,
phụ cấp làm đêm , thêm giờ , phụ cấp trách nhiệm , phụ cấp công tác lu động ,
phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học kỹ thuật tài năng .
+Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan , thêi gian ®i häc , nghØ phÐp .
+ Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
Việc phân quỹ lơng nh trên có ý nghĩa quan trọng trong công việc hạch toán
tập hợp chi phí sản xuất , chi phí lu thông . Trên cơ sở đó xác đinh một cách
chính xác chi phí tiền lơng vào giá thành sản phẩm , tác động trực tiếp vào kết
quả sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp .
Q l¬ng cđa doanh nghiƯp đợc xác định thông qua đơn giá tiền lơng . Trên
cơ sở các nguyên tắc trên những cán bộ quản lý sẽ xác đinh quỹ lơng của doanh
nghiệp mình theo các quy định của Nhà nớc và đặc điểm của doanh nghiệp
mình .
Đơn giá tiền lơng thờng đợc xác định theo một trong những phơng pháp sau :
+ Đơn giá tiền lơng xác định trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí
Công thức :
VKH
ĐG =

Doanh thu kế hoạch Du chi phí kế hoạch (không có V )
Trong đó :
7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ĐG : đơn giá tiền lơng theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí .
VKH : quỹ lơng kế hoạch (không bao gồm lơng giám đốc , phó giám đốc ,
kế toán trởng ) .
VKh đợc xác định trên tiền lơng bình quân theo chế độ và định biên lao
động.

1.3 Các hình thức trả lơng .
Việc tính và trả chi phí lao động có thể đợc thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau tuỳ theo đặc điểm của hoạt động kinh doanh , tính chất công việc và
trình độ quản lý của doanh nghiƯp . Tren thùc tÕ , trong c¸c doanh nghiƯp ở nớc
ta hiện nay có hai hình thức trả lơng đợc áp dụng phổ biến :
Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức trả lơng theo sản phẩm
1.3.1 Du Hình thức trả lơng theo thời gian .
Hình thức này đợc áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp nh doanh
nghiệp hoạt động công ích , doanh nghiệp ngoài quốc doanh trả tiền công cho
ngời lao động theo hợp đồng đà ký kết hoặc trả lơng cho ngời lao động làm
công tác quản lý ở các
bộ phận hµnh chÝnh sù nghiƯp cđa doanh nghiƯp … Khi nhËn đ Hình thức này cũng đ ợc áp
dụng để trả lơng cho các đối tợng lao động mà không thể xác định bằng những
sản phẩm cụ thể .
Với hình thức này tiền lơng trả cho ngời lao động tính theo thời gian làm
việc cấp bậc hoặc chức danh và thăng lơng theo quy định .

Hình thức trả lơng theo thời gian đợc chia thành lơng tháng , lơng ngày , lơng công nhật .
*Tiền lơng tháng .
Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động . Lơng tháng dùng để trả cho CNV làm công tác quản lý hành chính , quản
lý kinh tế và các ngành hoạt động ít mang tính s¶n xuÊt .

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sè tiỊn l¬ng
thùc lĩnh trong 1
tháng

Số tiền lơng
thực lĩnh trong 1
tháng

=

Số ngày làm
việc thực tế
trong 1 tháng

*

Số ngày nghỉ việc : ốm đau , thai sản , tai nạn lao động thì không đợc hởng lơng .
*Tiền lơng ngày :
Tiền lơng ngày là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định trên cơ

sở tiền lơng tháng . Đối tợng chủ yếu của tiền lơng ngày giống tiền lơng tháng .
Ưu điểm của tiền lơng này là khuyến kích ngời lao động đo làm đều .
Công thức :
Tiêu chuẩn tiền lơng cấp bậc (1 tháng )
Lơng bình quân 1 ngày =
Số ngày làm việc tiêu chuẩn
(Theo quy định chung số ngày làm việc tiêu chuẩn là 22 ngày )
Trong doanh nghiệp , lơng ngày để tínhb cho công nhân sản xuất trong
thơì gian nghỉ việc tròn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp đồng thời cũng là
căn cứ để tính trợ cấp cho CBCNV khi họ đợc hởng trợ cấp theo chế độ quy định
.
* Lơng công nhật :
Công thức :
Số tiền đợc lĩnh
một tháng

=

Tiêu chuẩn tiền l
ơng công nhật
một ngày

*

Số ngày làm
việc thực tế

Kết luận : Với hình thức tiền lơng theo thời gian mặc dù đà tính đến thêi
gian lµm viƯc thùc tÕ . Tuy nhien nã vÉn còn hạn chế nhất định dó là cha gắn
tiền lơng với chất lợng và kết quả lao động . Vì vậy các doanh nghiệp cần kết

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hợp các biện pháp khuyến khích vật chất , kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động
nhằm tạo cho ngời lao động tự giác làm việc .
Để khắc phục phàn nao hạn chế , trả lơng thời gian có thể đợc kết hợp víi
chÕ ®é tiỊn thëng ®Ĩ khun khÝch hä . Khi đó :
Tiền lơng phảI
trả

=

Tiền lơng theo
thời gian

+

Tiền th
ởng

1.3.2 Du Hình thức trả lơng theo sản phẩm :
Tiền lơng trả theo sản phẩm là hình thức lơng cơ bản đang đợc áp dụng phổ
biến trong khu vực sản xuất hiện nay , đó là hình thức trả lơng cho ngời lao
động căn cứ vào chất lợng , số lợng sản phẩm họ làm ra . Tiền lơng mà họ nhận
đợc phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng một đơn vị sản phẩm , một công đoạn chế
biến sản phẩm mà họ làm đợc với chất lợng theo tiêu chuẩn quy định . Điều
kiẹn đẻ thực hiện tính lơng theo sản phẩm là :
- Xây dựng đơn giá tiền lơng .

- Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định đợc chính xác kết quả
của tng ngời hoặc từng nhóm ngời lao động .
- Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho ngời lao động .
- Phải có hệ thống kiểm tra chất lợng chặt chẽ .
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau :
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế số lợng sản phẩm hoàn
thành)
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao
động đợc tính theo số lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lơng sản phẩm
đà quy định .
Công thức :
Tiền lơng theo
sàn phẩm

=

Số lợng sản
phẩm hoàn
thành

*

Đơn giá tiền l
ơng sản phẩm
quy định

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Hình thức này đối vớilao động trực tiếp sản xuất hàng loạt , và đà đánh
giá đúng kết quả lao động .
+ Ưu điểm : Mối quan hệ giữa tiền lơng của ngời công nhân nhận đợc và
kết quả lao động thể hiện rõ ràng , ngời lao động xác đinh ngay đợc tiền lơng
của mình do đó khuyến khích quan tâm đến năng suất lao động của họ .
+ Nhợc điểm : Ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc , chất lợng sản
phẩm , tinh thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong sản xuấtg dẫn đến tình trạng
dấu nghề , dấu kinh nghiệm .
* Trả lơng theo hình thức sản phẩm gián tiếp : Đợc áp dụng để trả lơng
cho công nhân phụ , làm công việc phục vụ sản xuất nh vận chuyển vật
liệu ,thành phẩm , bảo dỡng máy móc , Khi nhận đ Lao động này không trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm nhng lai gián tiếp ảnh hởng đến năng suất lao động của công
nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ để tính lơng gián tiếp . Tiền lơng của lao
động gián tiếp phụ thuộc vào thái độ và trình độ làm việc của lao động chính .
Vì vậy đà khuyến khích lao động gián tiếp quan tâm đến việc phục vụ cho lao
đông trực tiếp sản xuất .
Công thức :
I%

tiền lơng
=

*

Tiền lơng của
lao động sản
xuất trực tiếp

Trong đó :

i% : là tỷ lệ lao động của công nhân phụ với tiền lơng của công nhân sản
xuất trực tiếp .
Tiền lơng của ngời lao động sản xuất trực tiếp là tiền lơng của công nhân
sản xuất trực tiếp khi đợc ngời công nhân phụ phục vụ .
+Ưu điểm : Cách trả lơng này đà khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt
hơn cho công nhân chính .
+ Nhợc điểm : Do phụ thuộc vào kết quả lao động của công nhân chính
nên việc trả lơng cha thật chính xác . Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc
vào tay nghề của công nhân chính cho dù ngời lao động có hoàn thành công
việc của mình đến đâu .
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nh vËy , tiền lơng cha thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân
bỏ ra dẫn đến tình trạng những ngời có trình độ nh nhau hoàn thành những công
việc nh nhau nhng lai có mức lơng khác nhau . Và không khuyến khích lao
động phụ nâng cao chất lợng công việc .
* Trả lơng theo sản phẩm có thởng ,có phạt .
Hình thức này giống hai hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
và trực tiếp nhng có sử dụng thêm ché độ thởng phạt cho ngời lao động .có
thể thơng về chất lợng tốt , về tăng năng xuất ,về tiết kiệm vật t , và phat
trong những trơng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng , hao phí vật t ,
không đảm bảo đủ ngày công quy định, không hoàn thành kế hoạch đợc
giao , Khi nhận đ
Công thức
Tiền lơng

=


tiền lơng theo
sản xuất trực +
tiếp

Tiền th
ởng

-

Tiền phạt

*Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến .
Trong trờng hợp này , doanh nghiệp sẽ xây dựng các mức sản lợng khác
nhau . Mỗi mức sản lợng có một đơn giá tiền lơng thích hợp theo nguyên tắc :
đơn giá tiền lơng ở mức sản lợng cao lớn hơn đơn giá tiền lơng ở mức sản lợng
thấp .
Cách tính gồm hai phần :
- Thứ nhất : Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động tính ra tiền
trả theo sản phẩm trong định mức .
- Thứ hai : Căn cứ vào mức độ vợt định mức tính ta tiền lơng phải trả cho
ngời lao ®éng theo tû lƯ l tiÕn . Tû lƯ hoµn thành vợt định mức càng cao
thì suất luỹ tiến càng nhiều .
+ Ưu điểm : Hình thức này khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc
, tăng năng suất lao động đến mức tối đa do vậy thờng áp dụng để trả lơng cho
ngời làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phảI hoàn thành
gấp một đơn đặt hàng .
+ Nhựơc điểm : Do phải nổ lực hoàn thành định mức và vợt định mức nên
dẽ dẫn đến tình trạng ngời lao động không chú tâm đến chất lợng sản phẩm .


12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

* Trả lơng khoán khối lợng hoặc khoán công việc .
Trả lơng khoán khối lợng hoặc khoán công việc là hình thức tiền lơng trả
theo sản phẩm áp dụng cho những công việc đơn giản, công việc có tính chất
bộc phát nh khoán bốc vác , khoán vận chuyển nguyên vật liệu , Khi nhận đ
* Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng .
Đây là hình thức trả lơng theo sảm phẩm nhng tiền luâong đợc tính theo
đơn giá tập hợp cho san phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng . Hình thức
này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai
đoạn công nghệ nhằm khuyến khích ngời lao động quan tâm đến chất lợng sản
phẩm .
Kết luận :
Việc tính và trả lơng theo sản phẩm tuy có phức tạp hơn so với hình thức
trả lơng theo thời gian nhng có nhiều u điểm
+ Khuyến khích ngời lao độnh nâng cao tinh thần trách nhiệm và quan
tâm đến công việc của mình nhằm nâng cao năng suất lao động để tăng cao thu
nhập cho bản thân và cho doanh nghiệp .
+ Khuyến khích ngời lao động không ngừng học tập để nâng cao trình độ
kỹ thuật , áp dụng các phơng pháp sản xuất kinh doanh tiên tiến.
+ Thờng xuyên thúc đẩy việc cải tiên sản xuất kinh doanh , cải tiến quản
lý , thúc đảy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tÕ .
2. Q BHXH , BHYT , KPC§.
NỊn kinh tế ngày càng phát triển , mức thu nhập của ngời lao động ngày
càng đợc nâng cao , họ không những nhận đợc tiền lơng mà các doanh nghiệp
còn phải lập quỹ để đảm bảo cho ngời lao động về vật chất và tinh thần khi họ
gặp rủi ro. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phải trích lập các quỹ nh :

BHXH nhằm đảm bảo ổn định đời sống ngời lao động khi họ gặp rủi ro ; BHYT
góp phần tài trợ cho việc phòng và chăm sóc sức khoẻ ngời lao động ; KPCĐ
chăm lo bảo vệ ngời lao động .
2.1- Quỹ BHXH.
BHXH là một chính sách kinh tế xà hội quan trọng của Nhàn nớc . nó
không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh chế độ xà hội . BHXH là
sự đảm bảo ở mức độ nhất địmh về mặt kinh tế cho ngời lao động và gia đình họ
.
13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Quỹ BHXH đợc thiết lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân đóng góp
quỹ trong nhữnh trờng hợp :
- Trợ cấp thai sản cho cán bộ công nhân viên , tiền lơng nghỉ sinh con ,
tiền nuôI con sơ sinh , nghỉ việc đI khám thai . Ngoài ra khi sinh con còn
dợc hởng trợ cấp một lần bằng tiền lơng .
- Trợ cấp tai nạn lao động , bệnh nghềnghiệp tuỳ thuộc vào tai nạn ,
bệnh năng hay nhẹ .
Ngoài ra quỹ BHXH còn trợc cấp đối với cácchế độ khác nh : về hu, mất
sức laođộng , chế độ tử tuất cho nhân thân ngời lao động , Khi nhận đ BHXH là một hình
thức mà xà hội nhằm đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của ngời
lao động và gia đình .
Quỹ BHXH đợc hình thanh bằngcách trích theo tiền lơng của ngòi lao động
theo một tỉ lệ nhất định theo chế độ hiện hành , hàng tháng doanh nghiệp tiên
hành trích lập q BHXH thro tØ lƯ 20% trªn tỉng sè tiỊn lơng thực tế phải trả
CNV trong tháng . Trong đó :
- Doanh nghiệp chịu 15% (tính vào chi phí)
- Ngời lao độnh chịu 5% (trừ vào lơng )

- Hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị đau ốm ,
thai sản ,.. trên cơ sở các chứng tõ hỵp lÝ , hỵp lƯ ( PhiÕu nghØ hëng BHXH và
các chứng từ gốc khác ) . Cuối tháng ( quý ) doanh nghiệp phảI thanh quyết
toán với cơ quan quản lý BHXH.
Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích BHXH đợc nộp lên cơ quan quản
lý bảo hiểm để chi trả cho các trờng hợp nghỉ hu , nghØ mÊt søc lao ®éng .
2.2. Q BHYT
Mơc ®Ých của quỹ BHYT là tạo lập một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho
toàn bộ cộng đồng , bất kể ®Þa vÞ x· héi , cã møc thu nhËp cao hay thấp .
Đối tợng của BHYT là nhữnh ngời tham gia đóng BHYT thông qua việc
mua bảo hiểm , trong đó chủ yếu là ngòi lao động . Sự đóng góp BHYT của ngòi
tham gia hình thành quỹ BHYT . Quỹ này đợc hỗ trợ một phần của Nhà nớc và
đựoc hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng tiên lơng của CNV
thực tế phát sinh trong tháng . Tỉ lệ trích hiện hành là 3% , trong ®ã :
- Ngêi lao ®éng ®ãng 1% ( trừ vào lơng)
- Ngòi sử dụng lao động đóng 2 % ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh )

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh .
Theo chế độ hiện hành , toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên
môn , chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho ngời lao đông thông qua mạng lới
y tế .
2.3 Du Quỹ KPCĐ .
Công đoàn là một tổ chứcđại diện cho ngời lao động nhằm bảo vệ quyền
lợi cho ngời lao động , là đại diện trực tiếp hớng dẫn điều chỉnh thái độ của ngời

lao động đối với công việc .
KPCĐ đợc hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng phải trả CNV trong kỳ . Theo chế độ hiên hành , hàng tháng doanh
nghiệp phải trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền thực tế phải trả CNV trong tháng
và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động .
Quỹ KPCĐ đợc trích lập , doanh nghiệp phải nộp 1% cho công đoàn cấp
trên ; 1% để lại cho công đoàn đơn vị để sử dụng cho các khoản kinh phí hoạt
động công đoàn nh : thể thao , phụ nữ Khi nhận đ
IV. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tièn lơng và các khoản
trích theo lơng.

1. Yêu cầu quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền lơng và các khoản trích theo lơng đối
với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng cũng nh toàn bé nỊn kinh tÕ nãi
chung. Trong nỊn kinh tÐ thÞ trờng các doanh nghiệp cần thực hiện tốt yêu cầu
về quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng :

Theo dõi chặt chẽ số lợng lao động trong doanh nghiệp , thời gian
lam việc , trình độ kết quả của ngời lao động .Từ đó lựa chọn hình thức trả lợng
phù hợp với mỗi ngời phải tổ chức phân công lao động sao cho họ có khả năng
phát huy hết tiềm năng của mình để phục vụ cho doanh nghiệp .

Xây dựng kế hoạch tiền lơng , tổ chức thực hiện kế hoạch tiền lơng sao cho tiết kiệm có hiệu quả theo đúng chính sách của Nhà nớc . Thực hiện
chế độ thống kê về lao động tiền lơng một cách chính xác , trung thực , kịp
thời .

Tính toán và phân bổ chính xác , đúng đối tợng các khoản tiền lơng và các khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh hay thu nhËp .
15



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các đơn vị sử dụng lao động hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực
hiện đầy đủ đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng và các
khoản trích theo lơng . Mở sổ (thẻ ) kế toán và hạch toán lao động tiền lơng ,
các khoản trích theo lơng đúng chế độ , đúng phơng pháp .

Tổ chức thựic hiện nâng cấp ,nâng bậc , nâng lơng cho CBCNV
trong doanh nghiệp sao cho công bằng , công khai đúng chính sách .

Định kỳ làm tốt công tác thanh toán tiền lơng của doanh nghiệp
đối với ngời lao động . Mặt khac , theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ , quyền
lợi của ngời lao động đối với các tổ chức xà hội nh : BHXH , BHYT , KPC§ .
2. NhiƯm vơ cđa kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng .
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ liên quan đến
quyền lợi của ngời lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xt
kinh doanh cđa doanh nghiƯp . §Ĩ phơc vơ sù quản lý tiền lơng có hiệu quả , kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp cần thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau :
Theo dõi ghi chép đầy đủ chính xác ngày công lao động , số lợng , chất
lợng sản phẩm mà CNV hoàn thành .
Tính toán chính xác số tiền lơng và các khoản thanh toán khác phải trả
cho CNV . Kiểm tra đôn đốc và thanh toán kịp thời , đầy đủ các khoản tiền lơng , BHYT , KPCĐ , thuế thu nhập cá nhân với ngân sách Nhà nớc
Kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng lao ®éng , thùc hiƯn chÕ ®é tiỊn l¬ng , tiỊn thởng và các khoản khác với CNV nhằm sử dụng lao động hợp lý , có
hiệu quả cao .
Tính toán , phân bổ chính xác đúng đối tợng chi phí tiền lơng , các
khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị
sử dụng lao động .
Tổ chức công tác kế toán lao động , tiền lơng khoa học hợp lí , có hiệu

quả cao.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động , quỹ tiền lơng , đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả lao động trong doanh nghiệp ,
ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách , chế độ về lao động tiền lơng .
V. Nguyên tắc hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong hạch toán lao động , kế toán tiền lơng cần tuân thủ những nguyên tắc
để đảm bảo những thông tin cần thiết cho nhà quản lí nh :
1. Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc trả tiền lơng theo số lợng và chất lợng
lao động.
Khi thanh toán chi trả tiền lơng nhất thiết phải gắn chặt hai mức tiêu thức
này với nhau để tránh tình trạng chủ nghĩa bình quân trong phân phối . Mặt
khác nó tạo cho ngời lao động cảm thấy làm việc cho chính mình . Nguyên tắc
này đảm bảo tính công bằng và ngời lao động nhận thức đợc khoản đền bù xứng
đáng . Đây là một động lực giúp cho ngời lao động nhận thức đợc khoản đền bù
xứng đáng . Nó cũng là một động lực giúp cho ngời lao động hăng say phấn đấu
tích cực và yên tâm lao động .
2. Nguyên tắc thứ hai : Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động
không ngừng nâng cao mức sống .
Tiền lơng chính là động lực giúp cho ngời lao động có trách nhiệm và tăng
năng suất lao động . Tuy nhiên tiền lơng chỉ là một động lực khi ngời lao động
nhận một khoản tiền đủ để tái sản xuất lao động và tích luỹ đáng kể . Quá trình
sản xuất chính là sự hài hoà giữa ba yếu tố : đối tợng lao ®éng ; t liÖu lao ®éng ;
søc lao ®éng . Vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục có nghĩa là
ngời lao động phải tham gia liên tục và họ phải đợc bồi hoàn sức lao động dới

dạng thù lao lao động .
3 . Nguyên tắc thứ ba : Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động trong nền kinh tế quốc dân .
Mỗi ngành nghề khác nhau thì sức lao động bỏ ra không giống nhau . Nhng
việc trả lơng phải bảo đảm tính công bằng tạo ra sức mạnh khuyến khích ngời
lao động làm việc cống hiến . Nhà nớc với vai trò quả lý vĩ mô muốn tạo ra mũi
nhọn thì cũng cần có chính sách hợp lý với ngời lao động trong từng ngành .
Nguyên tắc này đợc vận dụng một cách linh hoạt cho phép khuyến khích ngời
lao động vào những ngành nghề mà Nhà nớc khuyến khích . Việc các nhà quản
lý doanh nghiệp chi trả tiền lơng cho lao động cũng phải đảm bảo tính hợp lý
giữa ngời lao ®éng ch©n tay víi ngêi lao ®éng trÝ ãc . Nếu làm đợc việc đó thì
ngời lao động sẽ phát huy hết khả năng sáng tạo khi họ cảm thấy số tiền mà họ
đợc nhận phù hợp với công sức của mình . Đó là tiền lơng .
VI . Nội dung và trình tự hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng .
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1. Néi dung.
Tµi kho¶n sư dơng : TK 334 , TK 338
-TK 334 : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với
CNV của doanh nghiệp về tiền lơng , tiền công , trợ cấp BHXH, tiền thởng và
các khoản khác thuộc về thu nhập của ngời lao động
2. Kết cấu .
* Bên nợ:
+ Các khoản tiền lơng , tiền thởng và các khoản khác đà trả , đà ứng chio
CNV .
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng , tiền công của CNV .
+ Kết chuyển tiền lơng , tiền công của CNV cha lĩnh

* Bên có :
+ Các khoản tiền lơng , tiền công , tiền thởng và các khoản khác phải trả
CNV .
* Số d có : Các khoản tiền lơng , tiền công , tiền thởng và các khoản khác
phảI trả CNV .
*Số d nợ ( cá biệt ) : số tiền đà trả lớn hơn sè tiỊn ph¶i tr¶ cho CNV .
- TK 338 : Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả
và phải nộp cho cơ quan pháp luật , cho các tổ chức đoàn thể xà hội , cho cấp
trên về BHXH , BHYT , KPCĐ , các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định
của toà án (tiền cấp dỡng , án phí ) giá trị tài sản thừa chờ xử lý ,các khoản vay
mợn tạm thời , nhận ký cợc ,ký quỹ ngắn hạn , các khoản thu hộ , giữ hộ .
Kết cấu :
* Bên nợ :
+Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định
ghi trong biên bản xử lý .
+BHXH phải trả CNV .
+KPCĐ chi tại đơn vị .
Số BHXH ,BHYT , KPCĐ đà nộp cho cơ quan quản lý .
Các khoản đà trả , đà nộp khác .
* Bên có :
+Trích BHXH ,BHYT , KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
+BHXH ,BHYT trừ vào lơng của CNV .
+Các khoản phải trả , phải nép kh¸c .
18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

* Sè d có : Số tiền còn phải trả , phải nộp khác
* Số d nợ : Số đà trả , đà nộp lớn hơn số phải trả , phải nộp .

Tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 3382 : KPCĐ
Tài khoản 3383 : BHXH
Tài khoản 3384 :BHYT
3. Trình tự kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng .
3.1 . Trình tự kế toán tiền lơng .
* Tiền lơng kỳ I :
Đầu tháng , căn cứ vào số tièn lơng cơ bản đợc lĩnh cả tháng và tỷ lệ quy
định để tính số tạm ứng tiền lơng. Kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111 , 112
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ liên quan
khác để kế toán tổng hợp số tiền lơng phải trả cho CNV và phân bổ vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng sử dụng lao động , kế toán ghi :
Nợ TK 622 , 627 , 641 , 642 , 241
Cã TK 334
* Thanh to¸n tiỊn lơng kỳ II
- Các khoả khấu trừ vào lơng :
+ Các khoản phải nộp theo lơng 5 % BHXH , 1% BHYT , CBCNV phải nộp
hàng tháng theo lơng :
Nợ TK 334
Cã TK 3383 , 3384
+ ThuÕ thu nhËp cao của ngời lao động phảinộp cho ngân sách Nhà nớc áp
dụng đối với những ngời lao động có thu nhập cac ( 3 triệu đồng trở lên ) nhằm
muạc đích ®iỊu hoµ thu nhËp , møc th cao hay thÊp tuỳ thuộc vào tỷ lệ phảI
nộp vào mức thu nhập của ngời lao động :
Nợ TK 334
Có TK 3383
Các khoản khấu trừ vào lơng của CNV : khoản tạm ứng chi không hết ,
khoản bồi thờng vật chất , BHXH , BHYT , CNV ph¶i nép thuÕ thu nhËp , phải

nộp ngân sách nhà nớc , kế toán ghi :
Nợ TK 334
19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cã TK 141, 1388, 3388, 3383, 3384, 3338, 4321
TiỊn l¬ng kú II tÝnh theo công thức :
Lơng kì II

=

Tổng quỹ lơng

-

Các khoản
khấu trừ vào
lơng

-

Tiền tạm
ứng lơng
kì I

Khi trả lơng kỳ II :
Nợ Tk 334
Cã TK 111, 112

* TiỊn l¬ng nghØ phÐp cđa CNV vẫn đợc hởng lơng , số tiền lơng nghỉ phép
tính vào chi phí có liên quan và coá hai trờng hợp xảy ra :
- Nếu tiền lơng nghỉ phép phát sinh ít và đều đặn giữa các tháng trong năm
ghi :
Nợ TK 641, 642, 622, 627
Có TK 334
- Nếu công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm ( thờng
dồn dập vào một khoảng thời gian nhất định ) khi phát sinh tiền lơng nghỉ phép
sẽ làm ảnh hởng đến chi phí và thu nhập của doanh nghiệp . Vì vậy doanh
nghiệp phải trích trớc tiền lơng nghỉ phép theo ké hoạch và chi phí sản xuất
hàng tháng để khỏi ảnh hởng đột biến đến giá thành sản phẩm giữa các tháng .
Mức trích trớc tiền lơng nghỉ phép đợc xác định nh sau :
Công thức :
Tiền lơng nghỉ phép tính vào
chi phí giá thành cần trích tr
ớc

=

Quỹ lơng thực
tế trong tháng

Trong đó :
Tỷ lệ trích trớc tiền lơng nghỉ phép =

+

tỉ lệ trích trớc
tiền lơng nghỉ
phép


Kế hoạch tiền l ơng nghỉ phép cả năm
Kế hoạch quỹ lơng cả năm

Kế toán ghi :
Nợ TK 641, 642, 622, 627
20



×