Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Thạch luận các đá biến chất hệ tầng khâm đức và ý nghĩa địa động lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 14 trang )


- 1 -

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC



NGUYỄN THỊ THUỶ


THẠCH LUẬN CÁC ðÁ BIẾN CHẤT HỆ TẦNG
KHÂM ðỨC VÀ Ý NGHĨA ðỊA ðỘNG LỰC


CHUYÊN NGÀNH: ðỊA CHẤT HỌC
MÃ SỐ: 60. 44. 55

LUẬN VĂN THẠC SĨ ðỊA CHẤT
(BẢN TÓM TẮT)






Huế, 2008

- 2 -


MỤC LỤC
Mở ñầu 1
Chương 1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 3
1.1. Vị trí ñịa lý 3
1.2. ðịa tầng 4
1.3. Magma 10
1.4. Kiến tạo 18
Chương 2. Lịch sử nghiên cứu hệ tầng Khâm ðức 21
2.1. Giai ñoạn trước năm 1975 21
2.2. Giai ñoạn sau năm 1975 22
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu các ñá biến chất hệ tầng Khâm ðức 26
3.1. Phương pháp khảo sát ñịa chất truyền thống 26
3.2. Phương pháp phân tích lát mỏng thạch học (bằng kính hiển vi phân cực) 28
3.3. Phương pháp phân tích thành phần hoá học khoáng vật
bằng microzon (EPMA) 29
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và biện luận 32
4.1. ðặc ñiểm phân bố các thành tạo biến chất hệ tầng Khâm ðức 32
4.2. ðặc ñiểm thạch học, hoá học khoáng vật các ñá biến chất
hệ tầng Khâm ðức 34
4.2.1. ðặc ñiểm thạch học 34
4.2.2. ðặc ñiểm hoá học khoáng vật 42
4.3. Lịch sử biến chất các ñá hệ tầng Khâm ðức 48
4.3.1. ðiều kiện biến chất (P-T) các ñá hệ tầng Khâm ðức 48
4.3.2. Lịch sử biến chất các ñá hệ tầng Khâm ðức 49
4.3.3. Tuổi của các quá trình biến chất 53
4.4. Ý nghĩa ñịa ñộng lực của các thành tạo biến chất hệ tầng
Khâm ðức trong khu vực 54
Kết luận và kiến nghị 58
Các công trình khoa học của tác giả ñã công bố liên quan ñến luận văn 60
Tài liệu tham khảo 61




- 3 -

MỞ ðẦU
ðịa khối Kon Tum bao gồm các đá biến chất tướng granulit, eclogit của phức hệ Kan Nack, các đá
biến chất tướng amphibolit phức hệ Ngọc Linh và các đá biến chất của hệ tầng Khâm ðức. Các thành tạo
của hệ tầng Khâm ðức phân bố chủ yếu ở rìa bắc của địa khối, từ lâu đã được các nhà địa chất trong và
ngồi nước quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên hiện nay vẫn tồn tại các quan điểm chưa thống nhất về mức
độ biến chất của các đá trong hệ tầng. Theo Trịnh Long (1986) [7], hệ tầng Khâm ðức gồm phổ biến các
đá gneis biến chất tướng amphibolit (phụ tướng kyanit-silimanit) xen kẽ đá phiến hocblend-biotit-epidot,
đơi nơi có các metapelit chứa granat, kyanit, staurolit, silimanit và các đá calciphyr. Với tổ hợp cộng
sinh khống vật này, các đá của hệ tầng được xác định hình thành ở điều kiện biến chất áp suất thấp đến
trung bình, nhiệt độ thấp (P=4-8 kbar; T=400-600
0
C). Gần đây, kết quả nghiên cứu cuội sơng Tranh cho
tổ hợp khống vật granat-kyanit-biotit, granat-gedrit-kyanit với sự có mặt của các bao thể staurolit và
thạch anh trong gedrit và kiến trúc mọc xen cordierit+spinel nằm giữa gedrit và silimanit, xác định điều
kiện biến chất áp suất cao (P=8-12 kbar; T=400-600
0
C) [9], [10], [30].
Trong báo cáo Kiến tạo và sinh khống Nam Việt Nam [2], các tác giả đã đề cập đến đặc điểm
thạch học - khống vật, thạch hố, đặc điểm biến chất của hệ tầng Khâm ðức nhưng chỉ dưới dạng bổ
sung các tài liệu mới, chưa có các nghiên cứu đánh giá chi tiết, đặc biệt là chưa làm rõ bối cảnh địa động
lực của khu vực. Vì vậy, đề tài “Thạch luận các đá biến chất hệ tầng Khâm ðức và ý nghĩa địa động
lực” sẽ góp phần làm sáng tỏ đặc điểm biến chất, phân bố và lịch sử biến chất của các thành tạo hệ tầng
Khâm ðức, đồng thời góp phần luận giải bối cảnh địa động lực của khu vực rìa bắc địa khối Kon Tum.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu nằm trong giới hạn địa lý sau:
15
0
20’ - 15
0
40’ độ vĩ bắc (N)
07
0
50’ - 108
0
25’ độ kinh đơng (E)
1.2. ðịa tầng
Khu vực nghiên cứu gồm các phân vị địa tầng có tuổi từ Paleoproterozoi
đến Kainozoi (
Hình
1.2), bao gồm các h

t
ầng sau: Sơng Re
(PPsr), Tắc Pỏ (PPtp
),
Khâm ðức (MP-NPkđ
),
ðăk Long (NPđlg
), Núi
Vú (NP-ε
1
nv
), A Vương


2
-O
1
av), ð
ại Nga
(βN
2
đn) và ð
ệ Tứ
khơng phân chia (Q),
trong đó các thành t
ạo
hệ tầng Khâm ð
ức là
đối tư
ợng nghiên cứu
của luận văn.
B
50 km0
Các đá phiến
Đá mafic
Đ
ơ
ù
i

t
r
ư

ơ
ï
t

D
a
c

T
o

K
a
n
Đ
ơ
ù
i

k
h
a
â
u

P
o
k
o
Đ

ơ
ù
i

t
r
ư
ơ
ï
t

K
h
a
â
m

Đ
ư
ù
c
Đảo
Hải
Nam
Campuchia
Lào
Huế
Vinh
Hải Phòng
Hà Nội

Việt Nam
Trung Quốc
16 N
O
O
O
15 N
14 N
Tuổi biến chất
Pecmi-Trias
Tuổi biến chất
Ordovic-Silur
Đá bearing-Grt+Opx
Đá bearing-Opx, Grt-tự do
Đá bearing-Grt+Ep
Đá bearing-Ep, Grt-tự do
Đá bearing-Grt+Opx
Đá bearing-Opx, Grt-tự do
Đá bearing-Grt+Ms
Đá bearing-Ms, Grt-tự do
Đới tái hoạt hóa nhiệt
độ thấp - trung b?nh
Pecmi - Trias (Đường 1)
Mảnh vơ? vỏ lục đ?a
Ordovic-Silur (Gradient 1)
Đới tái hoạt hóa nhiệt độ
cao - siêu cao Pecmi-Trias
(các đường 2 và 3)
Phần vỏ
phía trên

Phần vỏ
phía dưới

Hình 1.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
(N.Nakano [20])

1.3. Magma

- 4 -

Din tớch nghiờn cu cú mt khỏ ủy ủ cỏc thnh to xõm nhp t c ủn tr (Hỡnh 1.2), bao gm cỏc
phc h sau: Tu M Rụng (PPtmr), T Vi (MPtv), Plei Weik (OphNPpw), Chu Lai (NPcl), Nm Nin (-
NPnn), Hip c (PZ
1
hủ), Nỳi Ngc (àPZ
1
nn), ing Bụng (PZ
1
ủb), Tr Bng (-O-Stb), i
Lc, pha 1 (aD
1
ủl
1
), Bn Ging-Qu Sn (-P
2
-T
1
bg-qs), Chaval, pha 1 (aT
3
cv

1
), Hi Võn, pha 1 (aT
3

hv
1
), ốo C, pha 1 (-Kủc
1
) v B N, pha 1 (K-Ebn
1
).
1.4. Kin to
C ch kin to v bi cnh ủa ủng lc khu vc ủc rt nhiu nh ủa cht quan tõm, nghiờn cu [5],
[9], [10], [11], [12], [13], [14], [30], [31]
1.4.1. Cỏc ủi cu trỳc
Khu vc nghiờn cu thuc ủi cu trỳc Khõm c, ủc gii hn bi cỏc ủt góy: Khõm c,
Nng-i Lc v Pụ Cụ (Hỡnh 1.3).
1.4.2. c ủim ủt góy
Cỏc ủt góy ni ủi
gm nhúm ỏ v tuyn v v
tuyn, tõy bc-ủụng nam,
ủụng bc-tõy nam; ủt góy
xuyờn ủi gm cú cỏc ủt
góy: Pụ Cụ, Nng-i
Lc, Tam K-Phc Sn
v Khõm c (Hỡnh 1.2,
hỡnh 1.3).

100km
50

0
Hệ tầng Khâm Đức (phía bắc)
Lào
Campuchia
Quy Nhơn
Kon Tum
Quảng Ngãi
Đ
a
k

T
ô

K
a
n
T
a
m

K


-
P
h
u

c


S
ơ
n
K
h
â
m

Đ

c
Đ
à

N

n
g

-
Đ

i

L

c
Đà Nẵng
N

P
o

C
ô
Đới truợt
Phức hệ Ngọc Linh và phức hệ Kan Nack

Hỡnh 1.3. S ủ phõn b cỏc ủt góy ln
trong khu vc (theo Y. Osanai [36]).
Chng 2
LCH S NGHIấN CU H TNG KHM C
Lch s nghiờn cu cỏc ủỏ h tng Khõm c gn lin vi quỏ trỡnh nghiờn cu ủa cht khu vc v
ủc chia thnh hai giai ủon:
2.1. Giai ủon trc nm 1975
Giai ủon ny mc ủ nghiờn cu cũn s si, thiu tớnh h thng v cha cú cụng trỡnh no nghiờn
cu cỏc ủỏ bin cht h tng Khõm c.
.2.2. Giai ủon sau nm 1975 ủn nay
Giai ủon sau nm 1975, h tng Khõm c cng nh ủa cht khu vc ủc ủu t nghiờn cu. Cỏc
kt qu nghiờn cu v h tng Khõm c cho thy: Cỏc ủỏ ca h tng b bin cht trong ph rng, t tng
phin lc ủn tng amphibolit. Cỏc t hp khoỏng vt cng sinh gm cú: Bt-Ms-St-Qtz, Bt-Ms-Grt-Qtz,
Ms-Ky-Grt-Qtz vi ủiu kin bin cht ỏp sut P = 3-4 kbar, nhit ủ T = 450-600
0
C [6]; v Qtz-Pl-Oct-
Bt-Sil-Grt-Crd-(And), Qtz-Pl-Bt-Grt-Sil (trong metapelit), Ky-Hbl-Bt-Pl, Ky-Grt-Bt-Hbl-Pl (trong
metabasalt), vi ủiu kin bin cht ỏp sut P = 2,5-5 kbar ủn 4 kbar (ỏp sut P = 4 kbar cho ủi cha
kyanit-silimanit), nhit ủ T = 650-700
0
C [1].
Do cha cú s thng nht v mc ủ bin cht ca h tng Khõm c nờn hin nay h tng vn

ủc quan tõm nghiờn cu.

- 5 -

Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CÁC ðÁ BIẾN CHẤT HỆ TẦNG KHÂM ðỨC
ðể nghiên cứu thành phần thạch học, luận giải lịch sử phát triển của các ñá biến chất hệ tầng
Khâm ðức, luận văn ñã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
3.1. Phương pháp khảo sát ñịa chất truyền thống
Phương pháp ñược thực hiện với 6 tuyến khảo sát lấy mẫu dọc theo các sông suối và ñường quốc
lộ, phủ ñều trên toàn bộ diện tích phân bố các ñá biến chất của hệ tầng (Hình 1.2, hình 3.1).

Hình 3.1. Sơ ñồ các tuyến khảo sát và lấy mẫu
3.2. Phương pháp phân tích lát mỏng thạch học (bằng kính hiển vi phân cực)
Phương pháp sử dụng kính hiển vi phân cực Zeiss (Hình 3.2) ñể phân tích khoảng 50 lát mỏng thạch
học của hệ tầng Khâm ðức. Kết quả ñã xác ñịnh ñược các tổ hợp khoáng vật ñặc trưng cho các thành tạo
biến chất của hệ tầng, ñiều kiện biến chất ở nhiệt ñộ thấp ñến trung bình, áp suất cao, qua ñó luận giải bối
cảnh ñịa ñộng lực khu vực.
3.3. Phương pháp phân tích thành phần hoá học khoáng vật bằng microzon (EPMA)
Sử dụng phương pháp phân tích thành phần hoá học bằng EPMA nhằm xác ñịnh các ñặc trưng
hoá học khoáng vật của ñá. Hình 3.3, 3.4 là sơ ñồ hoạt ñộng và cấu tạo của thiết bị.



Hình 3.2. Ảnh kính
hiển vi phân cực Zeiss

Hình 3.3. Sơ ñồ hoạt ñộng của thiết bị
(EPMA): 1. Cột electron; 2. Phòng mẫu; 3.

Thiết bị dò electron thứ cấp; 4. Thiết bị dò
electron tán xạ ngược; 5. Quang phổ kế sóng
dài phân tán; 6. Thiết bị vi ñiện tử sóng thấy
1
2

6
5

4
7


- 6 -

soi lát mỏng thạch học. ñược; 7. Quang phổ kế năng lượng phân tán.

Hình 3.4. Sơ ñồ thiết bị EPMA: 1- Nguồn electron; 2- Hệ thống thấu kính ñiện từ; 3- Buồng mẫu; 4-
Bàn ñiều khiển và máy tính.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp nhiệt-áp kế ñịa chất ñược thực hiện dựa trên cặp
khoáng vật cộng sinh granat-biotit (Ferry & Spear, 1978), granat-amphibol (Graham-Amphibol &
Powell, 1984), granat-plagioclas-thạch anh-clinopyroxen (Perkins & Newton, 1981), granat-
clinopyroxen (Ellis & Green, 1979) [38], [41] ñể xác ñịnh ñiều kiện biến chất cho các ñá.
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN
4.1. ðặc ñiểm phân bố các thành tạo biến chất hệ tầng Khâm ðức
Các ñá biến chất hệ tầng Khâm ðức phân bố ñịnh hướng tây tây bắc-ñông ñông nam ñến ñông ñông
bắc-tây tây nam (Hình 1.2), gồm 3 nhóm: ñá phiến, ñá migmatit và ñá gneis (Hình 4.1a,b,c,d,e,f). ðá phiến
và ñá gneis có diện phân bố rộng khắp. Nhóm ñá phiến gồm chủ yếu các pelitic, psammitic, ñá phiến mafic
và silicat vôi (calciphyr). Các ñá phiến pelitic và psammitic phát triển ở phần phía ñông và phía tây của hệ

tầng và thường nằm xen kẹp với nhau (Hình 4.1b). ðá silicat vôi giàu calcit quan sát ñược ở vết lộ suối dọc
tỉnh lộ 14E, tây nam Phước Hiệp (Hình 4.1c). Một số ñá phiến aplit, mafic và siêu mafic xuất hiện dưới
dạng những thấu kính bị nứt vỡ bên trong các ñá phiến xen kẹp xuất lộ ở khu vực Phước Kim-Phước
Thành (Hình 4.1d). Các migmatit xuất hiện rộng rãi dọc ñới khâu Tam Kỳ-Phước Sơn và tây nam Khâm
ðức. Các ñá biến chất mức ñộ cao nhất là các ñá gneis (Hình 4.1f), xuất hiện ở phần giữa của hệ tầng.
4.2. ðặc ñiểm thạch học, hoá học khoáng vật các ñá biến chất hệ tầng Khâm ðức
4.2.1. ðặc ñiểm thạch học
Hệ tầng Khâm ðức chủ yếu gồm các loại ñá sau:
- ðá phiến amphibolit (Hình 4.2a,b) ñặc trưng bằng tổ hợp khoáng vật hocblend-biotit-plagioclas-
thạch anh (mẫu ST371).
- ðá phiến thạch anh-biotit (Hình 4.2c) có thành phần khoáng vật gồm biotit và thạch anh sắp xếp
ñịnh hướng (mẫu TA0209).
- ðá phiến biotit-silimanit (Hình 4.2d) gồm tổ hợp khoáng vật biotit dạng vảy và silimanit dạng sợi, kiến
trúc vảy-sợi biến tinh (mẫu TA0210).
- ðá phiến granat-staurolit-biotit chứa kyanit (Hình 4.2e) chứa tổ hợp khoáng vật cộng sinh
granat+staurolit+biotit. Muscovit, plagioclas và thạch anh ở dạng tập hợp nền. Thạch anh còn xuất hiện
dưới dạng bao thể trong granat và staurolit (mẫu Kð041312).
- ðá phiến andaluzit-staurolit-clorit-muscovit chứa kyanit (Hình 4.2f) gồm các lớp giàu silicat (thạch anh
và và một lượng nhỏ muscovit) và lớp giàu nhôm (ñặc trưng bằng kyanit và staurolit nằm trong các ban tinh cà
nát, ñược bao quanh bởi tập hợp muscovit, clorit và thạch anh) (mẫu Kð041313).
- ðá silicat vôi có thành phần khoáng vật chủ yếu là calcit, hocblend, plagioclas, olivin (Hình
1

2

4

3



- 7 -

4.3a,b), kiến trúc trao ñổi thay thế (mẫu Kð041311, TH283).
- ðá gneis granat-kyanit-biotit (Hình 4.4a,b) gồm các khoáng vật granat, biotit, kyanit, thạch anh,
plagioclas, muscovit gặp dưới dạng vảy mịn trong tập hợp nền (mẫu Kð041509).
- ðá gneis granat-gedrit-kyanit (Hình 4.4c) có thành phần khoáng vật chính bao gồm granat, gedrit,
biotit, kyanit, silimanit, spinel, cordierit, plagioclas và thạch anh (mẫu Kð041314).




Hình 4.1. Ảnh vết lộ các ñá biến chất hệ tầng Khâm ðức: a. ðá phiến; b. ðá phiến pelitic xen kẹp ñá
phiến psammitic; c. ðá silicat vôi giàu calcit; d. Thấu kính mafic biến chất bị nứt vỡ; e. ðá migmatit; f.
ðá gneis.





Hình 4.2. Ảnh lát mỏng thạch học các ñá phiến hệ tầng Khâm ðức: a,b- ðá phiến amphibolit; c- ðá
phiến thạch anh-biotit; d- ðá phiến biotit-silimanit; e- ðá phiến granat-staurolit-biotit chứa kyanit; f-
ðá phiến andaluzit-staurolit-clorit-muscovit chứa kyanit. Chiều rộng thị trường 1.71 mm.
- ðá gneis granat-staurolit-biotit (Hình 4.4d) có các ban biến tinh granat hạt lớn chứa bao thể clorit
và thạch anh, staurolit hạt nhỏ. Tập hợp nền gồm có biotit, muscovit, thạch anh, plagioclas và turmalin
(mẫu Kð041315).
- ðá gneis amphibolit chứa granat (Hình 4.4e,f) có thành phần khoáng vật gồm hocblend, biotit, plagioclas,
thạch anh, granat (mẫu Kð042716c).


Ol

Pl
Cal
Cal

Hbl
Pl
Ol
Cal
Cal
Hbl
a.

b.

c.

d.

a.

b.

c
.

d
.

e
.


f
.

Qtz
Sil
d.

e.

f.

Pl

Qtz

Hbl

Bt
Pl

Qtz

Bt
Hbl

Qtz

Bt
a.


b.

c.


- 8 -



Hình 4.3. Ảnh lát mỏng thạch học các ñá silicat vôi. Chiều rộng thị trường 1.71 mm.
- ðá gneis granat-biotit (Hình 4.4g,h): ðá gồm ban biến tinh granat chứa các bao thể thạch anh hạt
nhỏ. Biotit phát triển mạnh dọc các khe nứt của granat. Tập hợp nền là plagioclas và thạch anh. ðá có kiến
trúc ban biến tinh cà nát (mẫu Kð041205c).
- ðá gneis biotit-silimanit (Hình 4.4i,k) có thành phần khoáng vật chính là tổ hợp cộng sinh
granat-biotit-silimanit, plagioclas và thạch anh (mẫu ST371).








Hình 4.4. Ảnh lát mỏng thạch học các ñá gneis hệ tầng Khâm ðức: a,b- ðá gneis granat-kyanit-biotit; c-
ðá gneis granat-gedrit-kyanit; d- ðá gneis granat-staurolit-biotit; e,f- ðá gneis amphibolit chứa granat;
g,h- ðá gneis granat-biotit; i,k- ðá gneis biotit-silimanit. Chiều rộng thị trường 1.71 mm.
- Cuội eclogit ở ñiểm khảo sát sông ðăk Mi (phía tây bắc Phước Kim) có tổ hợp khoáng vật cộng sinh
granat-orthopyroxen-plagioclas và granat-clinopyroxen-thạch anh (Hình 4.5) (mẫu Kð041406c). Tổ hợp
này xác ñịnh ñiều kiện biến chất nhiệt ñộ và áp suất cao, sau ñó trong quá trình trồi lộ, granat và thạch anh

phân rã thành orthopyroxen và plagioclas (Grt+Qtz  Opx+Pl hoặc Grt+Cpx+Qtz  Opx+Pl) tạo thành
vành phản ứng symplectit Opx+Pl xung quanh các ban tinh granat. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ và áp suất tiếp
tục giảm xuống, clinopyroxen phân rã tạo thành hocblend.
c.

d.

a.

b.

Grt
Sil

Ky
Ged
Pl

c.

Grt
Bt
Grt
Ky
Qtz
Qtz
Bt
Ky
i.


k.

Bt
Sil
Bt
Sil
Grt
Grt
Bt
Grt
Grt
Bt
d.

e.

f.

g.

h.

Grt

Grt

Pl

Pl


Bt

Qtz

Bt

Qtz


- 9 -



Hình 4.5. Ảnh lát mỏng mẫu cuội biến chất tướng eclogit.
Chiều rộng thị trường 1.71 mm.
Như vậy, hệ tầng Khâm ðức ñặc trưng bởi các tổ hợp khoáng vật cộng sinh sau: Hocblend-biotit-
plagioclas (trong ñá phiến amphibolit); Thạch anh-biotit (trong ñá phiến thạch anh-biotit); Biotit-silimanit
(trong ñá phiến biotit-silimanit); Granat-staurolit-biotit và kyanit-staurolit-biotit (trong ñá phiến granat-
staurolit-biotit chứa kyanit); Andaluzit-staurolit-clorit (trong ñá phiến andaluzit-staurolit-clorit-muscovit
chứa kyanit); Calcit-olivin (trong ñá calciphyr); Granat-kyanit-biotit (trong ñá gneis granat-kyanit-biotit);
Gedrit-silimanit, granat-gedrit-kyanit và spinel-cordierit (trong ñá gneis granat-gedrit-kyanit); Granat-biotit
(trong ñá gneis granat-biotit); Granat-biotit-silimanit (trong ñá gneis biotit-silimanit).
Các quan sát này nhìn chung phù hợp với mô tả trong các văn liệu ñã công bố [1], [2], [6], [15],
[18], ñặc biệt là phù hợp với các mô tả các mẫu cuội của Trần Ngọc Nam [9], [10]. Tuy nhiên trong các
mẫu ñã thu thập chưa quan sát thấy sự có mặt của tổ hợp cộng sinh kyanit+talc và zoisit+crosit như trong
mô tả của Trịnh Long [7]. ðiều này có lẽ là do diện phân bố rất hạn chế của các ñá chứa các tổ hợp
khoáng vật cộng sinh này trong phạm vi hệ tầng Khâm ðức. Ngoài ra, trong mẫu cuội eclogit thu thập
ñược ở sông ðăk Mi cho tổ hợp cộng sinh granat-orthopyroxen-plagioclas và granat-clinopyroxen-thạch
anh. Các tổ hợp này chưa ñược mô tả trong công trình nào trước ñây về hệ tầng Khâm ðức.
4.2.2. ðặc ñiểm hoá học khoáng vật

Các phân tích hoá học khoáng vật của luận văn tham khảo từ ñề tài của N.Nakano [30] cho ñá
gneis granat-kyanit-biotit (bảng 4.1) và gneis granat-gedrit-kyanit (bảng 4.2).
1. ðá gneis granat-kyanit-biotit: Granat có phần lõi giàu almandin và hợp phần hơi giàu
spessatin và grossular; phần riềm xung quanh rất nghèo pyrop và grossular, spessatin cao. Biotit có phần
lõi và riềm giống nhau về Mg# nhưng có sự khác nhau giữa hàm lượng TiO
2
chứa trong biotit của tập
hợp nền và bao thể trong granat. Plagioclas: Các bao thể plagioclas bên trong granat ñặc trưng bởi hợp
phần giàu anortit so với tập hợp nền.
2. ðá gneis granat-gedrit-kyanit: Granat có nhân chứa almandin, pyrop và một lượng nhỏ
spessatin và grossular; phần riềm của granat chứa Mg hơi ít hơn và Mn hơi nhiều hơn phần nhân. Gedrit
có hàm lượng Ca thấp và Al cao. Giữa phần riềm và phần nhân của gedrit không có sự khác nhau về
thành phần hoá học, nhưng phần nhân hơi thấp Mg hơn riềm. Spinel chỉ tồn tại dưới dạng mọc xen với
cordierit, thành phần gồm Fe và Mg và một lượng nhỏ Zn. Cordierit có thành phần tương tự với các hạt
ñã phân tích. Biotit ñặc trưng bởi Ti thấp, hàm lượng Mg trong biotit thay ñổi từ 0,61 ñến 0,63.
Plagioclas gồm chủ yếu hợp phần albit-anortit, và albit nhiều hơn nhiều so với anortit; phần nhân và
phần riềm có cùng thành phần như nhau.
4.3. Lịch sử biến chất các ñá hệ tầng Khâm ðức
4.3.1. ðiều kiện biến chất (P-T) các ñá hệ tầng Khâm ðức
Các tổ hợp khoáng vật cộng sinh tiêu biểu cho các ñá biến chất hệ tầng Khâm ðức xác ñịnh các
ñiều kiện biến chất như sau: hocblend-biotit-plagioclas biến chất ở tướng amphibolit, biotit-silimanit xác
a.

b.

Hbl
Grt
Opx+Pl

Qtz

Cpx
Hbl
Grt
Opx+Pl

Qtz
Cpx

- 10 -

ñịnh phần nhiệt ñộ thấp của quá trình biến chất cao; granat-biotit-silimanit xác ñịnh ñiều kiện biến chất
phần trên tướng amphibolit; hocblend-biotit-plagioclas-granat xác ñịnh ñiều kiện áp suất trung bình. Các
mô tả này nhìn chung phù hợp với các mô tả trong các văn liệu ñã công bố [1], [2], [6], [15], [18]. Các tổ
hợp kyanit-staurolit-biotit và granat-biotit-staurolit, andaluzit-staurolit-clorit, granat-biotit-kyanit, gedrit-
silimanit, granat-gedrit-kyanit và spinel-cordierit xác ñịnh ñiều kiện biến chất nhiệt ñộ trung bình, áp
suất cao, trong ñó mẫu gneis granat-gedrit-kyanit biến chất ở áp suất cao hơn cả (T = 500-700
0
C, áp suất
P = 4-12 kbar); tổ hợp calcit-olivin (trong ñá calciphyr) bền vững ở nhiệt ñộ cao. ðiều kiện biến chất này
phù hợp với mô tả và kết luận từ các mẫu cuội của Trần Ngọc Nam và cộng sự (2005, 2007) [9], [10].
Ngoài ra, mẫu cuội eclogit mới phát hiện trong khu vực nghiên cho tổ hợp khoáng vật cộng sinh granat-
orthopyroxen-plagioclas và granat-clinopyroxen-thạch anh. Hiện chưa có những phân tích chi tiết về
ñiều kiện biến chất cho những eclogit này, nhưng có thể liên hệ ñối sánh với những eclogit tương tự
ñược tìm thấy ở phức hệ Ngọc Linh. Bước ñầu có thể xác ñịnh sơ bộ ñiều kiện ở ñỉnh biến chất của
chúng nằm trong khoảng áp suất P = 16-18 kbar, nhiệt ñộ T = 900-1000
0
C, tương ứng với ñiều kiện biến
chất siêu cao và giật lùi ñến ñiều kiện biến chất áp suất trung bình.
4.3.2. Lịch sử biến chất các ñá hệ tầng Khâm ðức
Các khu ñịa gneis có lịch sử lâu dài thường có những ñường cong P-T rất phức tạp, nhưng phổ biến

là dạng ñường cong thuận chiều kim ñồng hồ (Hình 4.6) [38].
Các ñá biến chất của hệ tầng Khâm ðức ñặc trưng bởi các tổ hợp khoáng vật cộng sinh: andaluzit-
staurolit-clorit, granat-staurolit-biotit, kyanit-staurolit-biotit, granat-gedrit-kyanit, granat-biotit-silimanit
và granat-kyanit-biotit. Muscovit và thạch anh là các khoáng vật ổn ñịnh trong tất cả các mẫu ñá này, sau
ñó là sự có mặt thường xuyên của plagioclas. ðường cong giảm áp ñược xác ñịnh bắt ñầu từ sự tồn tại
của andaluzit và silimanit trong các ñá chứa kyanit. Silimanit hình kim ñược hình thành muộn hơn cho
thấy sự tồn tại của các pha Al
2
SiO
5
trong suốt thời gian thành tạo ñá. Tuy nhiên, sự khác nhau về tổ hợp
khoáng vật cộng sinh lại chỉ ra rằng mỗi ñá ñã ghi nhận các ñiều kiện P-T khác nhau trong suốt quá trình
biến chất luỹ tiến hay giật lùi liên tiếp.
Các cân bằng khoáng vật
của các tổ hợp cộng sinh
andaluzit-staurolit-clorit và
kyanit-staurolit-biotit ñược
xem là các tổ hợp cộng sinh
khoáng vật sau hay trong suốt
quá trình giảm áp (Hình 4.7).
Các ñường cong giảm áp ñược
xác ñịnh dựa vào các tổ hợp
khoáng vật cộng sinh trong ñá
phiến granat-staurolit-biotit
chứa kyanit. Gradient biến chất

Hình 4.6. ðường cong P-T ñiển hình
cho các ñá biến chất [38].
ñược xác ñịnh dựa vào ñỉnh áp suất các tổ hợp khoáng vật hai biến thể của granat+kyanit+biotit và
granat+staurolit +biotit. Tuy nhiên, ñiều kiện ñỉnh áp suất của andaluzit-clorit-muscovit chứa kyanit khó

xác ñịnh một cách chính xác do không có dấu hiệu của clorit trong các ñá này, kể cả pha bao thể. Do ñó,
việc xem ñiều kiện ñỉnh áp suất của loại ñá này thuộc trường vắng mặt clorit và chứa kyanit là hợp lý.
Như vậy, ñá biến chất của hệ tầng Khâm ðức thuộc trường gradient áp suất cao và có các ñường cong
giảm áp gia nhiệt từ các ñiều kiện ñỉnh áp suất.
ðường cong áp suất-nhiệt ñộ của hệ tầng Khâm ðức ñược giới hạn chi tiết hơn bằng việc sử dụng

- 11 -

các tổ hợp khoáng vật cộng sinh từ ñá gneis granat-gedrit-kyanit biểu diễn trên biểu ñồ thạch sinh ở hình
4.8. Sự khác nhau về mặt vi cấu trúc bên trong các symplectit cordierit +spinel trong ñá phụ thuộc vào
gradient thế hoá học giữa gedrit và silimanit. Trong ñiều kiện khô hay hơi ẩm, sự khuếch tán của Al và
Si diễn ra khá chậm [27], [19], [29]. Do ñó, Các pha giàu nhôm hoặc silic theo thứ tự ñược hình thành
xung quanh các pha giàu nhôm hay silic nguyên thuỷ. Khi ñó, pha giàu nhôm và nghèo silic của spinel
sẽ cùng ñược hình thành trong vùng có silimanit ở cùng một thời ñiểm.
Từ cách nhìn nhận về phản ứng khoáng vật như vậy, các ñặc ñiểm thạch học và biểu ñồ thạch sinh
ñã ñược chỉnh lý bằng hoá học khoáng vật của mỗi khoáng vật, ñường P-T có thể luận giải ñược sẽ bắt
ñầu từ trường staurolit+thạch anh và ñạt tới trường cordierit+silimanit xuyên qua các trường hai hoặc ba
biến thể của pyrop+gedrit+kyanit và gedrit+silimanit cũng như thông qua phản ứng ñơn biến sau:
Gedrit+silimanit = spinel+cordierit +H
2
O (Hình 4.8)







Hình 4.7. Giản ñồ thạch
luận thể hiện gradient P-

T (áp suất - nhiệt ñộ)
cho các ñá biến chất hệ
tầng Khâm ðức.



Hình 4.8. ðường cong
áp suất-nhiệt ñộ (P-T)
xây dựng cho ñá gneis
granat - gedrit - kyanit,
hệ tầng Khâm ðức
(Nakano, 2006 [30]).
ðường cong P-T ở hình 4.8 cho thấy ñỉnh áp suất ñạt tại 640
0
C và 12 kbar, gần với ñồ thị gradient
trường biến chất của hệ pelit; ñỉnh biến chất ñạt 740
0
C và 8 kbar. ðiều kiện này tương tự với kết quả
tính toán từ cặp ñịa nhiệt kế granat-biotit [40], [21], [23], và áp kế GASP [23], [22] ñối với ñá gneis
granat-kyanit-biotit (Hình 4.8). ðường giảm nhiệt cũng tương tự với ñường ước lượng từ kết quả nghiên
cứu ñá phiến granat-staurolit-biotit chứa kyanit. Vì vậy, có thể kết luận ñỉnh áp suất của các ñá biến chất
mức ñộ cao nhất của hệ tầng Khâm ðức ñạt tới tướng amphibolit với P/T cao và ñỉnh biến chất xảy ra ở
ñiều kiện cao hơn tướng amphibolit. Các kết luận này là phù hợp với sự tồn tại của amphibolit granat
trong các ñá của hệ tầng Khâm ðức, nhưng thấp hơn ñiều kiện biến chất của mẫu cuội eclogit mới phát
hiện trong nghiên cứu này. Có khả năng cuội eclogit thuộc phần thấp hơn (trong cấu trúc ñược thành tạo
ở ñiều kiện biến chất cao hơn) ñược trồi lộ. ðể làm rõ nghi vấn này và có các kết luận chắc chắn cần có
các nghiên cứu chi tiết tiếp theo.

- 12 -


4.3.3. Tuổi của các quá trình biến chất
Các ñá biến chất hệ tầng Khâm ðức từ lâu ñược xác ñịnh có tuổi Tiền Cambri [6]. Tuy nhiên, các
phân tích tuổi ñồng vị phóng xạ trên các của hệ tầng Khâm ðức cho kết quả 230-240 triệu năm (ñá phiến
mica) [15], 304 triệu năm (amphibolit) [2] và 530 triệu năm (amphibolit) [2]. Các phân tích tuổi ñồng vị
U-Pb mới ñây của Roger F. (2007) trên monazit và zircon từ các granulit ở ñịa khối Kon Tum cho kết
quả 245-250 triệu năm (khu vực Sông Ba) và 465-470 triệu năm (khu vực Sông Biên) [39] (Bảng 4.3).
Bảng 4.3. Tuổi ñồng vị phóng xạ của các ñá biến chất hệ tầng Khâm ðức [2], [16], [39].
Tên ñá
Tuổi (triệu
năm)
Phương pháp
xác ñịnh tuổi
ðá phiến mica 240 Ar-Ar
Amphibolit 304 Ar-Ar
Amphibolit 530 K-Ar
ðá phiến mica 230 Ar-Ar
Granulit (Sông Ba) 245-250 U-Pb
Granulit (Sông Biên) 465-470 U-Pb
Các tuổi ñồng vị này chỉ ra rằng các ñá của hệ tầng Khâm ðức cũng như của ñịa khối Kon Tum sau
khi bị biến chất ở giai ñoạn pha nhiệt-kiến tạo xảy ra trước Caledoni ñã ñã trải qua ít nhất hai pha biến chất
chồng: pha ñầu xảy ra vào giai ñoạn Ordovic-Silur, pha sau xảy ra trong thời gian va chạm lục ñịa ở Permi-
Trias.
4.4. Ý nghĩa ñịa ñộng lực của các thành tạo biến chất hệ tầng Khâm ðức trong khu vực
Theo quan ñiểm truyền thống, hệ tầng Khâm ðức biến chất kiểu dạng vòm ñồng tâm [2], [16],
trung tâm vòm là các ñá biến chất nhiệt ñộ cao. Tuy nhiên, theo Trần Ngọc Nam (2007) [9] và theo các
quan sát của tác giả thì sự phân bố tướng biến chất của hệ tầng Khâm ðức không chỉ theo dạng ñồng tâm
mà còn chịu ảnh hưởng lớn của các ñới dạng tuyến liên quan với cấu trúc của ranh giới va chạm lục ñịa.
Các tác giả Cater et al., 2001 [20]; Lepvrier et al., 2004 [26]; Nagy et al., 2001 [28]; Nakano et al.
(2004a [33], 2004b [34]) và Osanai et al. (2004 [36], 2001 [37]) ñều giả thiết hoạt ñộng biến chất cao ở ñịa
khối Kon Tum ñược hình thành do quá trình biến chất xô ñụng trong thời gian thành tạo lục ñịa Pangaea,

tương ứng với môi trường ñịa ñộng lực ñới hút chìm xảy ra trong va chạm lục ñịa ở Permi-Trias. ðường
cong P-T thể hiện tiến hoá biến chất của các ñá biến chất cao phức hệ Kan Nack, loạt Ngọc Linh và hệ tầng
Khâm ðức ñược minh hoạ ở hình 4.9.
Gradient trường biến chất luỹ tiến ở ñiều kiện ñỉnh áp suất 28 kbar trong hình 4.8 ñược suy luận từ
các ñá biến chất phức hệ Ngọc Linh. Do tuổi Permi-Trias cũng ñược phát hiện từ các ñá biến chất của hệ
tầng Khâm ðức [25], [26] nên có thể coi trường P/T cao (gradient nhiệt ñộ 15
0
C/km) là gradient va
chạm lục ñịa. Sự khác biệt về ñiều kiện áp suất cao nhất giữa phần phía nam (phức hệ Ngọc Linh) và
phần phía bắc (hệ tầng Khâm ðức) ñược giải thích là do sự khác nhau về ñộ sâu trong suốt quá trình
chúc chìm lục ñịa: khoảng 90km (ñối với phức hệ Ngọc Linh) và 40km (ñối với hệ tầng Khâm ðức).
ðường cong P-T ở hình 4.9 cũng chỉ ra quá trình tiến hoá giảm nhiệt ñối với cả phần phía nam và
phía bắc ñịa khối Kon Tum, ñồng thời ñưa ra giả thuyết về sự tồn tại của gradient trường luỹ tiến ở ñịa
khối. Trường P/T thấp (gradient nhiệt ñộ 25
0
C/km) ñược suy ra bằng việc nối ñỉnh biến chất ở T = 1050
0
C và P = 12 kbar (phức hệ Kan Nack [37], [36]) với ñỉnh biến chất tại T = 740
0
C và P = 8-12 kbar (hệ
tầng Khâm ðức) theo thứ tự cho phần phía nam và phía bắc ñịa khối Kon Tum. Trường biến chất P/T
thấp này có thể chỉ ra sự tồn tại về ảnh hưởng của magma dưới mảng trong suốt giai ñoạn trồi lộ. Hiện

- 13 -

tại chưa tìm thấy thể sót áp suất cao nào trong ñá biến chất của phức hệ Kan Nack (Hình 4.9). ðiều này
cho thấy nguồn nhiệt ñã có ảnh hưởng mạnh mẽ ñến các thành tạo của phức hệ Kan Nack, do ñó các ñá
biến chất hoàn toàn bị thay thế bởi các tổ hợp khoáng vật nhiệt ñộ cao. Do nguồn nhiệt gây ra hoạt ñộng
biến chất nhiệt ñộ siêu cao của phần phía nam ñịa khối Kon Tum nên có thể giả thiết nguồn nhiệt này
cũng có nhiệt ñộ cao và là magma có nguồn gốc từ manti. Quan ñiểm này hoàn toàn phù hợp với sự tồn

tại của các phức hệ magma mafic và siêu mafic như Tà Vi, Chaval, Hiệp ðức, Kon Kbang và Cheo Reo
[9], [10]. Các khảo sát một phần của các thể xâm nhập siêu mafic như lherzolit, wehrlit và serpentinit ở
phía bắc ñịa khối Kon Tum ñã ñưa ñến kết luận: các ñá của hệ tầng Khâm ðức, cũng như của phức hệ
Ngọc Linh và Kan
Nack ñã biến chất ở
ñiều kiện áp suất cao
với gradient trường biến
chất luỹ tiến P/T cao
(gradient nhiệt ñộ
khoảng 15
0
C/km) ở
cùng một thời gian va
chạm lục ñịa Permi -
Trias, sau ñó trong suốt
quá trình trồi lộ chúng
thu nhiệt trở lại nhờ
magma nguồn gốc
manti [9], [10], [11].

Hình 4.9. Giản ñồ P-T cho các phức hệ
biến chất ở ñịa khối Kon Tum [9], [10].
Trong Tân kiến tạo nói chung và trong ðệ Tứ-hiện ñại, khu vực rìa bắc ñịa khối Kon Tum cũng là dải
hoạt ñộng kiến tạo mạnh và tích cực [5].
* Ý nghĩa của nghiên cứu ñịa ñộng lực các thành tạo biến chất hệ tầng Khâm ðức với sinh
khoáng trong khu vực
Bối cảnh va chạm lục ñịa ở rìa bắc ñịa khối Kon Tum xảy ra trên các ñá biến chất của hệ tầng Khâm
ðức hình thành các yếu tố khống chế quặng hoá, làm tiền ñề cho công tác tìm kiếm các loại khoáng sản
liên quan. Nổi bật là khoáng sản vàng nội sinh, thể hiện mối quan hệ không gian giữa các yếu tố của ñới
trượt và các tụ khoáng vàng (vàng Bồng Miêu-Quảng Nam) [16], ñi cùng với sự có mặt của graphit, xạ

hiếm… và liên quan với trầm tích bồn trũng rìa lục ñịa biến chất; ñi cùng với Ni, Co, talc, serpentin liên
quan với các thể siêu mafic dạng trồi nguội, xáo trộn melange; ñi cùng với wolfram, molybden liên quan
với các phức hệ magma trong quá trình hoạt hoá [3]. Liên quan với bối cảnh hút chìm lục ñịa còn có thể có
một số loại khoáng sản khác như: mangan, pyrit, silimanit, pyrophylit, các kim loại quý, hiếm, phóng xạ…
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu về thạch học các ñá biến chất hệ tầng Khâm ðức, tác giả ñi ñến một số
kết luận sau:
1. Hệ tầng Khâm ðức phần phía bắc ñịa khối Kon Tum gồm các ñá biến chất pelit ñiển hình và
các ñá gneis cao nhôm biến chất ở tướng amphibolit, ñặc trưng bởi sự có mặt của các khoáng vật áp suất
trung bình như staurolit và kyanit, trong ñó ñá gneis granat-gedrit-kyanit có mức ñộ biến chất cao nhất
phân bố ở trung tâm của hệ tầng.
2. Các ñá biến chất của hệ tầng Khâm ðức ghi nhận giá trị gradient trường áp suất cao cho ñiều

- 14 -

kiện biến chất ở giai ñoạn ñạt ñỉnh áp suất (gradient nhiệt ñộ trung bình 15
0
C/km). ðường cong P-T cho
ñá gneis granat-gedrit-kyanit với ñỉnh áp suất tại P = 12 kbar, T = 640
0
C (áp suất cao tướng amphibolit),
và ñỉnh biến chất tại T = 740
0
C, P = 8kbar (biến chất ñến phần trên tướng amphibolit), biểu diễn quá
trình giảm áp gia nhiệt nhiệt từ ñỉnh áp suất tới ñỉnh biến chất.
3. Sự kết hợp của ñường cong P-T của hệ tầng Khâm ðức (ở phía bắc ñịa khối Kon Tum) và phức
hệ Ngọc Linh (phần phía nam ñịa khối Kon Tum) xác lập gradient trường P/T cao cho toàn bộ ñịa khối
Kon Tum. ðiều này cũng chỉ ra gradient trường va chạm trong suốt giai ñoạn Permi-Trias. Gradient P/T
thấp ghi nhận từ các ñá biến chất ở ñịa khối Kon Tum ñã giải thích sự ảnh hưởng của magma nguồn gốc

manti trong suốt quá trình trồi lộ.
* Kiến nghị
1. Ngoài những kết quả thu ñược về ñặc ñiểm phân bố, ñặc ñiểm biến chất và ý nghĩa ñịa ñộng
lực của các ñá biến chất hệ tầng Khâm ðức trong quá trình nghiên cứu ñá gốc của hệ tầng, ñề tài này
còn phát hiện mẫu cuội chứa tổ hợp khoáng vật cộng sinh granat-clinopyroxen-thạch anh và granat-
orrthopyroxen-plagioclas có mức ñộ biến chất cao hơn các ñá trong khu vực (tướng eclogit). ðiều này
hiện chưa ñược ghi nhận trong các văn liệu ñịa chất về diện phân bố ñá gốc của chúng trong phạm vi
các diện lộ ñá gốc của hệ tầng Khâm ðức (phần phía bắc ñịa khối Kon Tum). Do ñó, cần có những
nghiên cứu chi tiết về vấn ñề này ñể góp phần làm sáng tỏ hơn ñặc ñiểm biến chất và cơ chế ñịa ñộng
lực khu vực rìa bắc ñịa khối Kon Tum cũng như toàn ñịa khối và khu vực.
2. Rìa bắc ñịa khối Kon Tum nằm xen kẹp giữa các khối cứng, trong bối cảnh ñộng lực nén ép
phương á kinh tuyến nên bản thân nó bị phá hủy, biến dạng mạnh; ñây cũng là dải hoạt ñộng kiến tạo
mạnh trong Tân kiến tạo nói chung và tích cực trong ðệ Tứ-hiện ñại. Hơn nữa, hiện tại cơ sở hạ tầng
của khu vực nghiên cứu ngày càng ñược ñầu tư xây dựng, ñặc biệt là hệ thống các công trình thuỷ ñiện
trên các sông trong khu vực nên nguy cơ xảy ra các hiện tượng tai biến ñịa chất công trình (ñịa chấn,
ñộng ñất ) là rất lớn. Vì vậy cần có các nghiên cứu chi tiết về ảnh hưởng của các công trình này ñến
hoạt ñộng ñịa ñộng lực-kiến tạo hiện ñại nhằm giảm thiểu các tác ñộng tiêu cực.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thị Thuỷ (2005), “ðặc ñiểm phân bố và thành phần thạch học của các thể tù trong phức hệ
Hải Vân (γ
4
3
T
3
hv) vùng Phú Lộc, Thừa Thiên Huế”, Thông tin khoa học, số 14, tập 1: Khoa học tự
nhiên, Trường ðại học Khoa học Huế, tr.175-180.
2. Vũ Văn Tích, Nguyễn Thị Thuỷ (2006), “ðá magma nhiệt ñộ siêu cao charnockit ñịa khối Kon Tum
và ý nghĩa ñịa ñộng lực trong quá trình tạo núi Indosini”, Tạp chí ñịa chất, loạt A, số 296, tr.8-15.
3. Nguyễn Thị Thuỷ (2007), “Một số ñặc ñiểm cuội sông Tranh, khu vực Tân An, huyện Hiệp ðức, tỉnh
Quảng Nam và mối liên quan với ñá gốc thành tạo chúng”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học trẻ lần thứ 7,

Trường ðại học Khoa học Huế, tr.67-74.
4. Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Thị Thuỷ (2007), “Những phát hiện mới về ñặc ñiểm phân ñới biến chất ở
ñịa khối Kon Tum”, Tạp chí Khoa học ðại học Huế, số 38, tr.95-104.
5. Nguyễn Thị Thuỷ (2007), ðặc ñiểm thạch học hệ tầng Khâm ðức từ kết quả nghiên cứu cuội sông
Tranh, khu vực Tân An, huyện Hiệp ðức, tỉnh Quảng Nam, ðề tài NCKH cấp Cơ sở Trường ðại học
Khoa học Huế.
6. Nguyễn Thị Thuỷ, Hoàng Hoa Thám, Trần Ngọc Nam (2008), “ðặc ñiểm biến chất hệ tầng Khâm
ðức từ kết quả nghiên cứu cuội sông Tranh, khu vực Tân An, huyện Hiệp ðức, tỉnh Quảng Nam”, Tạp
chí Khoa học ðại học Huế, số 45, tr.179-185.

×