Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tuần hoàn và chu chuyển tư bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.35 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
-------------------------------------------------------------------------------------------------
I. phần Mở đầu
Kinh tế chính trị học Mác Lênin ra đời đã đánh dấu một cuộc cách mạng
trong khoa học kinh tế, nó đợc xây dựng một cách có khoa học, phản ánh đúng
đắn các quy luật khách quan kinh tế chính trị học nghiên cứu "tuần hoàn và chu
chuyển của t bản", thực chất đây là vấn đề vốn. Tuần hoàn và chu chuyển của t
bản đợc nghiên cứu bằng phơng pháp trừu tợng hoá khoa học kết hợp logíc và lịch
sử, kết hợp giữa phân tích và tổng hợp. Vốn có tầm quan trọng lớn, hầu hết nội
dung, quy luật kinh tế của tái sản xuất đều biểu hiện ở tái sản xuất vốn. Vốn là
phạm trù kinh tế, là chìa khoá của mọi quá trình phát triển kinh tế.
Đối với nớc ta, lí thuyết về tuần hoàn và chu chuyển t bản của Mác-Ănghen có
ý nghĩa lớn trong thực tiễn. Nhất là từ sau Đại hội Đảng VI, VII, VIII nớc ta
chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc, xoá bỏ cơ chế
kinh tế tập trung, bao cấp. Sau sự kiện các nớc XHCN ở Đông Âu sụp đổ, vấn
đề này lại càng trở nên cần thiết vì nớc ta mất nguồn viện trợ. ở đây, chúng ta
chỉ xem xét vấn đề tuần hoàn và chu chuyển vốn của doanh nghiệp. Hầu hết
các doanh nghiệp của nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng đều có mốc rất thấp,
cả về cơ chế quản lí, công nghệ, năng suất lao động và đặc biệt là vốn, vốn
là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp hình thành và phát triển. Trong điều
kiện cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trờng, vấn đề huy động vốn và sử dụng
vốn có hiệu quả đang đặt ra rất cấp bách đối với các doanh nghiệp.
Đề tài này còn có ý nghĩa rất lớn đối với em, một sinh viên kinh tế. Nghiên
cứu đề tài này đã giúp em hiểu rõ hơn về lí luận "Tuần hoàn và chu chuyển t
bản" của Mác -Ănghen, tìm đợc việc vận dụng lí luận đó ở các doanh nghiệp
nớc ta hiện nay và học tốt hơn các môn học khác nh vi mô, lịch sử các học
thuyết kinh tế .
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện Nguyễn Đức Hậu Lớp Luật Kinh doanh 41A
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


-------------------------------------------------------------------------------------------------
II. Phần nội dung
A. Cơ sở lý luận.
1.Lý thuyết về tuần hoàn của t bản.
Tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâu dài của kinh tế hàng hoá nhng nó lại là
khởi điểm của t bản. Mọi t bản đều bắt nguồn từ một số tiền nhất định.
Xét hai công thức: H - T- H (1)
T - H - T (2)
Ta thấy (1) và (2) đều bao gồm hai yếu tố vật chất T, H, đều bao gồm hai hành
vi mua và bán, có ngời mua và bán. Nhng có sự khác nhau ở mục đích của nó, ở
trình độ phát triển kinh tế hàng hoá. Công thức (1) mục đích là giá trị sử dụng, T
là phơng tiện để đạt đợc mục đích, còn công thức (2) là giá trị hay là sự tăng
thêm của giá trị thặng d. Nhà t bản đem tiền của mình ra thị trờng mua hàng rồi lại
bán hàng thu tiền về, nhng tiền thu về lại phải lớn hơn tiền ứng ra ban đầu thì hành
vi đó mới có ý nghĩa, do đó công thức viết đầy đủ sẽ là T H T, trong đó T
> T, T= T + t ; t : giá trị thặng d và nó nằm ngay trong lu thông nên nó vận động
không ngừng và lớn lên không ngừng. Vậy t bản là giá trị đem lại giá trị thặng d.
T bản vận động qua ba giai đoạn :
- Giai đoạn 1 : diễn ra trong lu thông. Công thức: T H - Tlsx. T H biểu
thị việc chuyển hoá một số tiền thành hàng hoá đối với ngời mua và chuyển hoá từ
hàng hoá thành tiền đối với ngời bán. Hàng hoá (H) đối với ngời mua là t liệu sản
xuất và sức lao động, tức là những nhân tố vật và ngời của sản xuất hàng hoá,
những nhân tố mà đặc tính đơng nhiên phải thích hợp với loại sản phẩm cần chế
tạo. Sức lao động và t liệu sản xuất đợc mua trên hai thị trờng khác nhau ở thị tr-
ờng hàng hoá và thị trờng lao động. Số lợng t liệu sản xuất phải đủ để vật hoá sức
lao động, không những thế mà nó còn theo một tỷ lệ đợc định trớc bởi số lao động
thặng d.
Ngời công nhân đem bán sức lao động nh bán hàng hoá dới hình thái tiền công
và mua lại về hàng hoá tiêu dùng, nh vậy đối với công nhân, công thức H - T - H.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên thực hiện Nguyễn Đức Hậu Lớp Luật Kinh doanh 41A
2
Slđ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-------------------------------------------------------------------------------------------------
T thực ra chỉ là phơng tiện để lu thông. Trớc khi bán, sức lao động của công nhân
tách rời với t liệu sản xuất nên khôngg thể đem dùng để trực tiếp sản xuất ra
những giá trị sử dụng cho ngời sở hữu nó, cũng không thể đem dùng để sản xuất ra
những hàng hoá để công nhân có thể bán đi và mua về hàng hoá tiêu dùng. Nhng
khi bị bán đi, sức lao động kết hợp với t liệu sản xuất thì nó trở thành một bộ phận
cấu thành của T bản sản xuất trong tay ngời mua nó cũng giống nh t liệu sản xuất.
Đối với ngời mua, chi phối đợc một lợng sức lao động lớn hơn mức cần thiết
để hoàn lại giá trị của sức lao động, đồng thời có lợng t liệu sản xuất cần thiết để
vật hoá hết số lao động đó. Nh vậy, ngời mua (nhà t bản) đã chi phối đợc cả các
nhân tố để sản xuất ra một khối lợng hàng hoá chứa giá trị thặng d. Số tiền gồm
giá trị t liệu sản xuất và giá trị sức lao động T = Tlsx + Slđ đã đợc chuyển hoá
thành sức lao động và t liệu sản xuất tồn tại dới hình thái t bản tiền tệ. Cũng giá trị
đó nhng nó tồn tại dới hình thái hiện vật khiến cho giá trị này có thể thực hiện
thành giá trị thặng d và lại tồn tại dới hình thái t bản sản xuất. Sự chuyển hoá t bản
tiền tệ thành t bản sản xuất đợc coi là đặc trng của phơng thức sản xuất TBCN.
Bởi vì dới hình thái tiền công, sức lao động đã trở thành hàng hoá, đợc mua bằng
tiền, mà ở điểm này lại đợc coi là đặc trng của nền kinh tế tiền tệ chính vì tính chất
tiền tệ của nó.
Hành vi H Tlsx chính là sự chuyển hoá của t bản t bản tiền tệ thành
Slđ
t bản sản xuất. T bản tiền tệ hoàn thành chức năng của tiền tệ là mua và thanh
toán, giá trị t bản trong trạng thái tiền tệ cũng chỉ có thể đảm nhiệm chức năng của
tiền tệ, cái làm cho những chức năng ấy trở thành những chức năng của t bản là vai
trò nhất định của chúng trong sự vận động của t bản, là mối liên hệ giữa giai đoạn
trong đó có những chức năng đó xuất hiện với các giai đoạn khác của tuần hoàn t

bản.
Giai đoạn 2 diễn ra trong lĩnh vực sản xuất, công thức H TLSX ...SX- H
Slđ
Hành vi T H Tlsx đã làm cho lu thông không bị gián đoạn, nó không thể
Slđ
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện Nguyễn Đức Hậu Lớp Luật Kinh doanh 41A
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-------------------------------------------------------------------------------------------------
lu thông tiếp đợc nữa mà đi vào tiêu dùng, tức là tiêu dùng sản xuất. Những đờng
chấm trong công thức biểu hiện lu thông bị gián đoạn nhng quá trình tuần hoàn
của t bản vẫn tiếp tục vì nó đi từ lĩnh vực lu thông hàng hoá vào lĩnh vực sản xuất.
Do đó, giai đoạn 1 đã mở đầu cho giai đoạn 2.
Nh đã phân tích ở giai đoạn 1, đối với ngời công nhân, lặp đi lặp lại là hành vi
H T H. do đó nhà t bản phải luôn đối diện với ngời công nhân với t cách là
t bản tiền tệ. Mặt khác, để cho đông đảo công nhân với t cách là sức lao động có
thể hoàn thành hành vi Slđ - T H thì các t liệu sinh hoạt phải luôn đối diện với
họ dới hình thái mua đợc. Vì vậy đòi hỏi sự lu thông của sản phẩm dới hình thái
hàng hoá phải đạt đến một trình độ cao và quy mô sản xuất hàng hoá lớn. Từ đó
đòi hỏi sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển, khi sản xuất hàng hoá
ngày càng trở nên phổ biến.
Sự tồn tại một giai cấp công nhân làm thuê giúp cho toàn bộ nền sản xuất xã
hội trở thành sản xuất hàng hoá TBCN. Nền kinh tế TBCN phát triển gây ảnh hởng
có tính chất phá hoại và làm tan rã mọi hình thái sản xuất trớc đó. Hai yếu tố sức
lao động và t liệu sản xuất phải kết hợp với nhau. Tính chất và phơng thức đặc thù
trong việc thực hiện sự kết hợp đó chính là điểm phân biệt các thời kỳ kinh tế khác
nhau của mỗi chế độ xã hội. Sự khác biệt rõ nét nhất của thời kỳ TBCN làm đảo
lôn toàn bộ kết cấu kinh tế của xã hộ, vợt xa tất cả các thời đại trớc đó.
Ơ giai đoạn này, công nhân có sức lao động sử dụng t liệu sản xuất để sản xuất ra

hàng hoá cho nhà t bản, khối lợng sản phẩm có giá trị lớn hơn nhờ lao động thặng
d. Lao động thặng d cho nhà t bản là lao động không công, là giá trị mà nhà t bản
không phải trả bằng vật ngang giá. Nh vậy mở đầu cho giai đoạn này t bản làm
chức năng t bản sản xuất và kết thúc giai đoạn là t bản hàng hoá.
- Giai đoạn 3 : hàng hoá trở thành t bản hàng hoá với t cách là hình thái tồn tại
chức năng của giá trị t bản đã phát triển thêm giá trị, trực tiếp do bản thân quá
trình tạo ra. Tất cả các vật phẩm cấu thành t bản dó ngay từ đầu đều đợc sản xuất
cho thị trờng, đều phải đợc bán đi, chuyển hoá thành tiền thông qua vận động H
T. Giá trị ấy đợc bán đi, nhận lợng tiền T và giá trị không thay đổi, chỉ thay
đổi về hình thái và khác với giai đoạn 1. ơ giai đoạn 1, tiền ứng ra làm chức năng
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện Nguyễn Đức Hậu Lớp Luật Kinh doanh 41A
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-------------------------------------------------------------------------------------------------
t bản tiền tệ, nhờ lu thông mà chuyển thành hàng hoá. Giai đoạn này, hàng hoá
làm chức năng t bản chừng nào mà trớc khi đi vào lu thông, nó đã mang tính chất
t bản đó, đã có sẵn từ quá trình sản xuất. Lúc này giá trị thay đổi theo công thức
H = H + H. H bao gồm giá trị t bản và thêm giá trị thặng d do nhà t bản sản
xuất cung cấp. Chỉ với t cách là hình thái chuyển hoá của t bản sản xuất thòi sản
phảm sản xuất ra mới là t bản hàng hoá H, do đó chúng chỉ là t bản hàng hoá
trong một mối liên hệ chỉ tồn tại trớc hết trong vòng tuần hoàn của t bản cá biệt
ấy.
Khi chức năng H cũng là chức năng của mọi sản phẩm hàng hoá chuyển
hoá thành tiền thì hoàn thành việc lu thông. Nếu t bản hiện đã phát triển thêm giá
trị vẫn cứ giữ hình t bản hàng hoá, vẫn nằm bất động trên thị trờng thì chừng ấy
quá trình sản xuất vẫn bị ngng lại. Tuỳ theo mức độ nhanh chậm khác nhau mà t
bản dùng để trút bỏ hình thái hàng hoá và khoác lấy hình thái tiền tệ. Hay nói cách
khác, tuỳ theo tốc độ chuỷen hoá H T mà cùng một giá trị t bản ấy sẽ đợc sử
dụng để tạo ra sản phẩm và giá trị với mức độ khác nhau, do đó quy mô tái sản

xuất cũng mở rộng hoặc thu hẹp. Nh vậy hiệu quả của một vòng tuần hoàn không
những do quá trình sản xuất quyết định mà còn do quá trình lu thông quyết định.
Hành vi H T mà hình thành thì cả giá trị t bản ứng trớc lẫn giá trị tiêu dùng
đều đợc thực hiện. Cả hai đều đợc thực hiện cùng một lúc trong việc bán toàn bộ
khối lợng hàng hoá thành nhiều lần hoặc một lần. Sự chuyển hoá trở lại lần cuối từ
giá trị t bản thành hình thái tiền tệ lúc ban đầu là chức năng của t bản hàng hoá,
chức năng ấy bao hàm sự chuyển hoá đầu tiên của giá trị tiêu dùng từ hình thái
hàng hoá lúc ban đầu thành hình thái tiền tệ. Cuối quá trình, giá trị t bản lại trở về
với hình thái mà nó đã khoác lấy khi mới bớc vào quá trtình nên nó lại có thể lại
bắt đầu thực hiện quá trình ấy với t cách là t bản tiền tệ. Chính vì hình thái đầu và
cuối của quá trình đều là hình thái t bản tiền tệ nên gọi quá trình tuần hoàn dới
hình thái này là tuần hoàn của t bản tiền tệ. Nhng T = T + m, m là giá trị thặng d,
T tồn tại với t cách là một quan hệ TBCN, không đơn thuần là tiền nữa mà xuất
hiện trực tiếp là t bản tiền tệ biểu hiện thành giá trị tăng thêm giátrị. Tức là một
giá trị có đặc tính tự mình tăng thêm, tạo ra thêm nhiều giá trị hơn giá trị của bản
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện Nguyễn Đức Hậu Lớp Luật Kinh doanh 41A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-------------------------------------------------------------------------------------------------
thân nó. Sự tuần hoàn của t bản tiền tệ không bao giờ có thể bắt đầu bằng T mà
chỉ có thể bắt đầu bằng T, nghĩa là chỉ bắt đầu với hình thái biểu hiện việc ứng tr-
ớc giá trị t bản chứ hoàn toàn khôngphải biến động của mối quan hệ t bản chủ
nghĩa. Vậy t bản luôn luôn vận động, nó vận động qua ba giai đoạn, chuyển hoá
qua ba hình thái, thực hiện ba chức năng rồi lại quay về hình thái, chức năng ban
đầu nhng với lợng lớn hơn, đó là tuần hoàn của t bản.
Nh vậy, công thức chung của quá trình là T H - Tlsx ... SX ...H - T.
Slđ
T bản là một giá trị thông qua một chuỗi liên tiếp những thay đổi có quan hệ lẫn
nhau, quyết định lẫn nhau, một chuỗi các thay đổi hình thái cấu thành, một chuỗi

thời kỳ hay là giai đoạn giống nh thế trong tổng quá trình. Trong các giai đoạn đó
có hai giai đoạn thuộc lĩnh vực lu thông, còn một giai đoạn thuộc lĩnh vực sản
xuất. Trong mỗi giai đoạn nh vậy, giá trị t bản đều nằm trong một hình thái đặc
thù riêng biệt. Trong vận động ấy, giá trị ứng trớc không những đợc bảo tồn mà
còn lớn lên, còn phát triển thêm về lợng nữa. Cuối cùng, đến giai đoạn kết thúc,
giá trị ứng trớc quay trở về chính ngay hình thái trong đó nó xuất hiện lúc bắt đầu
tổng quá trình. Hai hình thái mà giá trị t bản mang lấy trong các giai đoạn lu thông
của nó là hình thái t bản tiền tệ và hình thái t bản hàng hoá, hình thái của nó trong
giai đoạn sản xuất là hình thái t bản sản xuất. T bản mà trong tiến trình tuần hoàn
đầy đủ của nó, lần lợt mang lấy các hình thái kể trên rồi lại trút bỏ ra và trong mỗi
hình thái nh thế đều hình thành một chức năng thích hợp với mỗi một hình thái kể
trên là t bản công nghiệp. Công nghiệp đợc dùng bao quát mọi ngành sản xuất
kinh doanh thoe phơng thức t bản chủ nghĩa. Do đó t bản tiền tệ, t bản hàng hoá, t
bản sản xuất đợc dùng để chỉ những hình thái chức năng đặc thù của t bản công
nghiệp, t bản công nghiệp lần lợt mang cả ba hình thái ấy.
Tuần hoàn của t bản chỉ có thể tiến hành một cách bình thờng nếu các giai đoạn
khác nhau của nó không ngừng chuyển từ giai đoạn này qua giai đoạn khác. Nếu
t bản ở giai đoạn một ngừng lại thì t bản tiền tệ sẽ đọng lại thành tiền tích trữ. Nếu
t bản ngừng trong giai đoạn hai thì t liệu sản xuất không hoạt động, sức lao động
không có việc làm. Nếu giai đoạn ba ngừng hoạt động hàng hoá sẽ làm tắc nghẽn
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện Nguyễn Đức Hậu Lớp Luật Kinh doanh 41A
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-------------------------------------------------------------------------------------------------
luồng lu thông. Nhng tuần hoàn lại làm cho t bản phải cố định trong một thời gian
nhất định. Trong mỗi giai đoạn của nó, t bản công nghiệp gắn với một hình thái
nhất định trong hai hình thái t bản sản xuất, t bản tiền tệ. Chỉ sau khi hoàn thành
chức năng của mỗi hình thái mà nó phải mang lấy, t bản công nghiệp mang hình
thái khác khiến cho nó có thể bớc vào giai đoạn chuyển hoá mới.

T bản công nghiệp là phơng thức tồn tại duy nhất của t bản trong đó chức năng của
t bản không phải chỉ là chiếm hữu sản phẩm thặng d mà đồng thời nó còn tạo ra
giá trị thặng d nữa nên t bản công nghiệp quyết định tính chất của t bản công
nghiệp. T bản tiền tệ, t bản hàng hoá chừng nào xuất hiện cùng với các chức năng
của chúng bên cạnh t bản công nghiệp với t cách là đại biểu cho những ngành kinh
doanh đặc thù thì chúng chỉ là phơng thức tồn tại của các hình thái chức năng khác
nhau mà t bản công nghiệp lần lợt mang lấy rồi lại trút bỏ đi trong lĩnh vực lu
thông.
Vì vậy quá trình tuần hoàn của t bản là sự thống nhất giữa lu thông và sản
xuất. Tuần hoàn của t bản tiền tệ là hình thái nổi bật nhất và đặc trng nhất trong
các hình thái tuần hoàn của t bản công nghiệp. Mục tiêu và động cơ của tuần hoàn
này là làm tăng thêm giá trị, làm ra tiền và tích luỹ tiền. Quan hệ T T chỉ trở
thành một hình thái đặc thù của t bản công nghiệp trong chừng mực một t bản mới
hoạt động đợc ứng ra lúc ban đầu bằng tiền và sau đó thu về cũng dới hình thái
tiền.
Do trình độ xã hội hoá của sản xuất phát triển, ba hình thái của chủ nghĩa t
bản nói trên chuyển thành các hình thái sau :
- T bản tiền tệ, kinh doanh trong tiền tệ,công thức T-T hoặc T-H ... SX...H --T
- T bản hàng hoá kinh doanh trong thơng nghiệp, công thức H-Tlsx-SX.. ..H
Slđ
- T bản công nghiệp, công thức SX...H- T H Tlsx ...SX
Slđ
Hay là :
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện Nguyễn Đức Hậu Lớp Luật Kinh doanh 41A
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-------------------------------------------------------------------------------------------------
T- H ... SX... H T.T H...SX ...H T.T H ...SX ...v.v
Ngay khi quá trình tuần lặp lại lần đầu tiên, trớc khi vòng tuần hoàn thứ hai kết

thúc, xuất hiện tuần hoàn SX...H T. T H...SX. Do đó, tất cả các trờng hợp
sau đó của lợng giá trị T đều có thể xem dới giác độ của hình thái SX... H T
H ... SX. Trong lúc đó thì quá trình biến đổi T h giai đoạn thứ nhất của tuần
hoàn thứ nhất chỉ là sự chuẩn bị có tính chất nhất thời cho tuần hoàn luôn lặp lại
của t bản sản xuất, điều này diễn ra trong thực tế khi t bản công nghiệp đợc đầu t
lần đầu tiên dới hình thái t bản tiênf tệ.
Quá trình tuần hoàn bản sản xuất SX... SX là hoạt động lặp đi lặp lại một cách
chu nkỳ của t bản sản xuất, do đó nói lên tái sản xuất hay quá trình sản xuất của t
bản với t cách là quá trình tái sản xuất. Nó còn nói lên việc tái sản xuất giá trị
thặng d một cách chu kỳ và hoạt động của t bản chủ nghĩađang nằm dới hình thái
sản xuất của nó, hoạt động lặp đi lặp lại. Nếu nh trong hình thái thứ nhất T...T,
quá trình sản xuất làm gián đoạn lu thông của t bản tiền tệ và chỉ xuất hiện thành
kẻ môi giới giữa hai giai đoạn của lu thông thì ở đây toàn bộ quá trình lu thông
của t bản công nghiệp, tức là toàn bộ quá trình vận động của nó trong giới hạn của
giai đoạn lu thông chỉ hình thành một sự gián đoạn và chỉ là khâu trung gian giữa
t bản sản xuất mở đầu tuần hoàn và kết thúc tuần hoàn.
` Toàn bộ tính chất của sản xuất của chủ nghĩa t bản đợc quyết định bởi việc
tăng thêm giá trị t bản ứng trớc, do đó nó đợc quy định bởi việc sản xuất ra giá trị
thặng d. Việc tích luỹ hay sản xuất trên quy mô mở rộng, biểu hiện thành thủ đoạn
để không ngừng mở rộng việc sản xuất ra giá trị thặng d. Giả sử toàn bộ giá trị
thặng d đợc tích luỹ lại, lúc này SX ... H T- Tlsx ...SX
Sl
một t bản sản xuất đợc tái sản xuất trên quy mô mở rộng. Nhng đối với tuần hoàn
của t bản sản xuất thì SXđã lớn lên khi bắt đầu trở lại vòng tuần hoàn của nó,
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện Nguyễn Đức Hậu Lớp Luật Kinh doanh 41A
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-------------------------------------------------------------------------------------------------
cũng chỉ xuất hiện với t cách là sản xuất giống nh sản xuất trong tái sản xuất, giai

đoạn SX.. SX. Chỉ có sự tăng thêm của t bản do H biểu hiện ra chứ không phải
slđ và tlsx, bởi vì nếu nh t bản lớn lên thì cấu tạo giá trị của nó thay đổi. Cụ thể
là giá trị này tăng lên khiến cho giá trị t liệu sản xuất tăng còn giá trị sức lao động
giảm xuống một cách tơng đối, đôi khi tuyệt đối. Lợng t (trong công thức T = T +
t) có thể sử dụng vào quá trình vận động của nó hoặc có thể dùng làm t bản tiền tệ
cho một doanh nghiệp mới, nên cần một lợng t tối thiểu. Nếu dùng t để mở rộng
một doanh nghiệp mới cũng cần một lợng tối thiểu. Do đó cần có sự tích luỹ, lặp
đi lặp lại nhiều vòng tuần hoàn cho đủ. Tích trữ tiền là một quá trình tạm thời bởi
vì nếu nó nằm trong trạng thái tích trữ thì nó không làm chức năng t bản, không
tham gia vào quá trình tăng thêm giá trị, không nằm trong lu thông, xuất hiện
thành t bản tiền tệ tiềm tàng.
Nếu chúng ta xét cả ba hình thái thì tất cả đều là tiền đề của quá trình tuần
hoàn, đều là kết quả của nó. Mỗi một yếu tố đều là điểm xuất phát, điểm quá độ
và điểm quay trở lại. Toàn bộ quá trình biểu hiện ra thành sự thống nhất của quá
trình sản xuất và quá trình lu thông, quá trình sản xuất trở thành khâu trung gian
của quá trình lu thông và ngợc lại. Nhng nếu vận động bị gián đoạn thì mỗi điểm
không phải là điểm xuất phát hay quay trở lại. Thực tế mỗi một t bản công nghiệp
cá biệt đều ở trong cả ba tuần hoàn cùng một lúc. Sự liên tục là một nét đặc trng
của tái sản xuất t bản chủ nghĩa, sự liên tục ấy do cơ sở kỹ thuật của sản xuất t bản
chủ nghĩa quyết định. Sự thống nhất của cả ba giai đoạn tuần hoàn chỉ có nếu mỗi
bộ phận khác nhau của t bản có thể lần lợt đi qua các giai đoạn kế tiếp nhau của
tuần hoàn và chuyển từ một giai đoạn hoặc hình thái chức năng này sang một giai
đoạn, hình thái chức năng khác. Do đó trong chừng mực mà t bản công nghiệp với
t cách là tổng thể của các bộ phận ấy, đồng thời xuất hiện ở các giai đoạn và các
chức năng khác nhau và do đó tiến hành cả ba tuần hoàn cùng một lúc. Ơ trên, nếu
một một giai đoạn nào đó bị gián đoạn, ví dụ nh sản xuất thì giai đoạn ba trong lu
thông sẽ bị gián đoạn, từ đó dẫn đến sự đình trệ. Do đó điều kiện cho một bộ phận
này của t bản quay trở về một hình thái nào đó là một bộ phận khác đã quay trở về
hình thái khác. Mỗi bộ phận đèu không ngừng vận động nhng trong hình thái đó,
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên thực hiện Nguyễn Đức Hậu Lớp Luật Kinh doanh 41A
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-------------------------------------------------------------------------------------------------
mỗi lần lại là một bộ phận của t bản biến thiên. Tổng t bản xã hội bao giờ cũng có
sự liên tục đó và quá trình của nó bao giờ cũng là sự thống nhất cả ba tuần hoàn.
Nếu xét trong một vòng tuần hoàn thì thời gian của vòng tuần hoàn là thời gian t
bản nằm trong lĩnh vực sản xuất và thời gian t bản nằm trong lĩnh vực lu thông.
Những sự gián đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất, do đó trong những khoảng
thời gian đó t bản sản xuất không hạot động thì cả giá trị lẫn giá trị thặng d. Thời
gian lu thông là một phần cần thiết của thời gian tái sản xuất của t bản. Ơ đây, đều
phải chịu một chi phí, chi phí cho thời gian lu thôn, nếu nó càng càng kéo dài. Nếu
một giai đoạn nào gián đoạn, giả sử giai đoạn H T gián đoạn thì chi phí dự trữ
tăng.

2. Lý thuyết về chu chuyển của t bản.
Sự tuần hoàn của t bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới và lặp
đi lặp đi lặp lại chứ không phải là quá trình cô lập riêng lẻ đợc gọi là chu chuyển
của t bản.
Nh chúng ta đã thấy, tổng thời gian chu chuyển của một t bản nhất định
bằng thời gian lu thông và thời gian sản xuất của nó. Đó là khoản thời gian kể từ
khi t bản ứng ra dới một hình thức nhất định(tiền tệ, sản xuất, hàng hoá) cho đến
khi nó trở về tay nhà t bản cũng dới hình thái nh thế nhng đã có thêm giá trị thặng
d. Thời gian chu chuyển của t bản bao quát khoảng thời gian từ một định kỳ tuần
hoàn của tổng giá trị t bản đến định kỳ tuần hàon tiếp theo, nó nói lên tính định kỳ
trong quá trình sống của t bản hay có thể nói nó là thớc đo thời hạn đổi mới, thời
hạn lặp lại của quá trình làm tăng giá trị hay quá trình sản xuất ra cùng một giá trị
t bản. Thời chu chuyển nói chung sẽ khác nhau tùy theo những sự khác nhau của
các lĩnh vực đầu t, cá biệt của t bản. Thời gian t bản nằm trong lĩnh vực sản xuất đ-
ợc gọi là thời gian sản xuất và thời gian t bản nằm trong lĩnh vực lu thông gọi là

thời gian lu t hông, đó chính là một vòng chu chuyển. Thời gian sản xuất bao gồm
có thời kỳ trực tiếp sản xuất, thời kỳ gián đoạn trong sản xuất, còn thời gian lu
thông bao gồm có thời kỳ mua và bán hàng hoá. Số vòng chu chuyển là n thì :
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện Nguyễn Đức Hậu Lớp Luật Kinh doanh 41A
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-------------------------------------------------------------------------------------------------
N =
b
a
Xét hình thái T... T hay SX...SX có điểm chung : giá trị ứng trớc đã hoạt
động với t cách giá trị t bản đã tăng thêm, khi kết thúc tuần hoàn của nó, giá trị
ứng trớc quay về dới hình thái mà nó mang khi mở đầu tuần hoàn. Điều này bộc lộ
rõ trong hình thái T ... T. Còn điểm xuất phát của sản xuất là sự có mặt của các
yếu tố sản xuất, tức là của những hàng hoá có giá trị nhất định quay trở về cũng là
sản xuất vì giá trị ứng trớc lại mang đúng cái hình thái những yếu tố sản xuất mà
nó mang khi đợc ứng ra lúc đầu.
Ba hình thái thứ I T...T; thứ II SX...SX; thứ III H...H có những điểm khác
nhau. Trong hình thái ba giá trị t bản ứng trớc mà với t cách là giá trị t bản đã tăng
thêm. Nếu xem xét chủ yếu ảnh hởng của sự chu chuyển đối với sự hình thành giá
trị thặng d thì phải xem xét hình thái I, còn nếu nói đến ảnh hởn của chu chuyển
đối với việc tạo ra sản phẩm thì cần phải xét đến tuần hòan II. Hình thái T T có
tính chất chi phối đối với nhà t bản cá biệt.
Thời gian trong lĩnh vực sản xuất bao gồm thời kỳ trực tiếp sản xuất và thời kỳ
gián đoạn sản xuất. Nếu hai thời kỳ này xen kẽ thì cũng không thể thay đổi đợc sự
gián đoạn. Tuỳ theo độ dài của bộ phận thời gian sản xuất không phải do thời gian
lao động cấu thành, thời kỳ chu chuyển của t bản cũng kéo dài ra. Cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, thời gian sản xuất rút ngắn nhiều nhng quy mô
đầu t t bản cố định cũng phát triển theo cùng tỷ lệ. Phần lớn các ngành công

nghiệp chế biến, khai khoán, vận tải nếu những điều kiện khác của thị trờng cũng
không thay đổi thì sự quay về của t bản lu động hay sự đổi mới của t bản lu động
diễn ra theo những khoản thời gian bằng nhau. Nếu với những ngành mà thời gian
lao động chỉ là một bộ phận của thời gian sản xuất thì trong những trong những
thời kỳ khác nhau trong năm, t bản lu động chi ra không đồng đều. Vây nếu quy
mô của doanh nghiệp bằng nhau, nghĩa là nếu đại lợng t bản lu động ứng trớc
bằng nahu thì t bản ấy phải đợc ứng ngay một lần vơi một khối lợng lớn hơn và
cho một thời gian dài hơn so với những doanh nghiệp có thời kỳ lao động liên tục.
T bản cố định thờng xuyên đòi hỏi những chi phí nh nhau kể cả khi làm việc hay
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện Nguyễn Đức Hậu Lớp Luật Kinh doanh 41A
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-------------------------------------------------------------------------------------------------
không làm việc. Hơn nữa việc để t liệ lao động chết, không sử dụng cũng kéo theo
một sự mất giá nào đó. Chi phí này sẽ tính vào giá trị của sản phẩm.
Tất nhiên, cần phải có một lợng dữ trữ t liệu sản xuất nhất định, hay là t bản tiềm
thế, chỉ gia nhập vào quá trình sản xuất từng ít một. Trong một doanh nghiệp sản
xuất t bản chủ nghĩa nhất định, quy mô dự trữ sản xuất phụ thuộc vào sự khó khăn
nhiều hay ít mà ngời ta gặp phải trong khi đổi mới nó, phụ thuộc vào thị trờng
cung cấp những thứ đó, sự phát triển của giao thông vận tải...Những yếu tố này
quyết định số t bản tối thiểu cần phải tồn tại dới dạng dự trữ, nên quyết định
khoảng thời gian t bản phải đợc ứng ra, ảnh hởng đến chu chuyển của t bản.
Chúng ta đã biết thời gian chu chuyển bằng tổng thời gian sản xuất và thời
gian lu thông, t
chu chuyển
= t
sản xuất
+ t
lu thông

. Vì vậy thời gian lu thông có ảnh hởng đến
thời gian chu chuyển. Thời gian lu thông bao gồm thời kỳ mua và thới kỳ bán,hay
thời gian mà t bản nằm trong trạng thái hàng hoá. Thời kỳ chu chuyển nói chung
kéo dài hay rút ngắn phụ thuộc vào độ dài tơng đối của thời hạn đó. Chi phí bảo
quản, dự trữ...có thể tăng, giảm và là chi phí t bản phụ thêm . Thời kỳ bán hàng dài
hay ngắn tuỳ thuộc vào tình hình thị trờng hay tuỳ thay đổi của tình trạng của một
ngành sản xuất. Khoảng cách giữa thị trờng bán hàng hoá và nơi sản xuất ra hàng
hoá ảnh hởng đến thời gian lu thông. Nếu hàng hoá sản xuất ra theo đơn đặt hàng
thì t bản bị ràng buộc cho đến khi giao đợc hàng, nếu không theo đơn đặt hàng thì
cả thời gian đi ra thị trờng và thời gian hàng hoá nằm trên thị trờng chờ bán. Sự cải
tiến phơng tiện giao thông vận tải có thể xoá đi một cách tuyệt đối thời gian di
chuyển hàng hoá nhng không xoá đợc sự khác nhau tơng đối mà sự vận chuyển
hàng hoá gây ra trong thời gian lu thông của những t bản hàng hoá khác nhau. Sự
phát triển giao thông vận tải dẫn đến sự cần thiết phải làm việc cho những thị tr-
ờng ngày càng xa hơn hay là thị trờng thế giới. Thời gian dài ngắnkhác nhau của
cuộc hành trình của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ không những quyết
định những sự khác nhau trong bộ phận thống nhất của thời gian lu thông, tức là
thời gian bán mà còn quyết định cả thời gian chuyển hoá tiền thành các yếu tố t
bản sản xuất là thời gian mua vì nó ảnh hởng đến thời gian để có thể trở lại làm t
bản sản xuất. Thời gian lu thông hàng hoá kéo dài thêm thì nguy cơ giá cả biến
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên thực hiện Nguyễn Đức Hậu Lớp Luật Kinh doanh 41A
12

×