Chuyên đề tốt nghiệp 1 Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
hoạt động theo sự vận hành của cơ chế thị trường đã mở ra một thời kỳ mới đầy
những cơ hội phát triển cũng như là những thách thức lớn lao cho các thành phần
kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam.
Vận động theo cơ chế thị trường có nghĩa là hoạt động của doanh nghiệp
phải gắn liền với thị trường, tuân thủ theo các quy luật kinh tế trong đó có quy
luật cạnh tranh. Mỗi một doanh nghiệp phải biết thích nghi với thị trường, cạnh
tranh gay gắt với nhau để tồn tại và phát triển. Trong những cuộc cạnh tranh này,
doanh nghiệp nào biết thích nghi với thị trường, tận dụng mọi cơ hội, phát huy
mọi khả năng của mình sẽ giành được thắng lợi.Ngược lại, những doanh nghiệp
yếu thế, không thích nghi được sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
Là một trong những doanh nghiệp mới được thành lập, công ty TNHH ứng
dụng và phát triển công nghiệp AN VIỆT luôn phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, trong tiêu thụ sản phẩm. Để
góp phần nhỏ bé thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh cho
công ty trong thời gian tới em đã chọn đề tài:
“Nâng cao khả năng cạnh tranh
tại công ty TNHH ứng dụng và phát triển công nghệ AN VIỆT” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
Nội dung của đề tài: ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài bao
gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Học viện ngân hàng
Chương 2 : Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty TNHH ứng dụng và phát triển công nghệ AN VIỆT.
Mục tiêu của đề tài là xuất phát từ những đặc điểm chung về hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung cũng như ở công ty TNHH ứng
dụng và phát triển công nghệ AN VIỆT nói riêng để tìm ra những giải pháp nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
Trong quá trình thực tập tại công ty em đã lựa chọn phương pháp phân
tích, so sánh, phương pháp tổng hợp khái quát đi từ vấn đề riêng đến chung,
cùng với phương pháp nghiên cứu mô tả và chủ yếu dựa vào các dữ liệu thứ cấp
để tìm ta những tồn tại và yếu kém trong hoạt động kinh doanh, cạnh tranh của
doanh nghiệp tại công ty, từ đó đưa ra những giải pháp mang tính chất cá nhân
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của toàn thể các anh chị trong công
ty TNHH ứng dụng và phát triển công nghệ AN VIỆT cùng với sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo TS.Phạm Thị Tuyết đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH
1.1. Khái niệm chung về cạnh tranh
1.1.1. Các quan điểm khác nhau về cạnh tranh.
Định nghĩa
Các học thuyết kinh tế thị trường, dù trường phái nào đều thừa nhận
rằng: cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi mà
cung cầu và giá hàng hoá là những nhân tố cơ bản của thị trường, là đặc trưng cơ
bản của cơ chế thị trường, cạnh tranh là linh hồn sống của thị trường.
Cạnh tranh là hiện tượng kinh tế -xã hội phức tạp, do cách tiếp cận khác nhau,
nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh, đặc biệt là phạm vi của thuật ngữ
này. Có thể dẫn ra như sau:
Theo Các Mác:“cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”(Giáo trình kinh tế học chính trị
Mac-Lênin, nhà xuất bản chính trị quốc gia-Hà Nội-2002, trang 144)
Cuốn từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành cùng một
loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
(Dictionary of trade policy,university of Adel aide, 1997)
Theo cuốn kinh tế học của P. Samuelson thì:“cạnh tranh là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp với nhau để giành khách hàng, thị trường”(Giáo trình
kinh tế học của P.Samuelson, nhà xuất bản chính trị quốc gia, tập 1, trang 313)
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Học viện ngân hàng
Ngoài ra còn có thể dẫn ra nhiều các diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh
tranh…
Vậy, có thể định nghĩa cạnh tranh như sau:
“Cạnh tranh là việc các doanh nghiệp ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp,
cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị
trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình
kinh doanh là tối đa hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận,
đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”
Đặc điểm của cạnh tranh
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần
thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó
mà các bên cùng muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, dự án…). Một loạt
điều kiện có lợi ( một thị trường một khách hàng… ). Mục đích cuối cùng là
kiếm được lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong môi trường cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường,
các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể
sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản
phẩm, cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm ( tổ chức các kênh tiêu thụ),
cạnh tranh bằng dịch vụ bán hàng tốt, cạnh tranh thông qua các công cụ thanh
toán…
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Học viện ngân hàng
Vai trò của cạnh tranh
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu
tố kích thích sản xuất kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển, tăng năng suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội.
Đối với người tiêu dùng:
Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt thì
người được lợi nhất là khách hàng. Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng không
phải chịu một sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh tranh
mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất lượng phục vụ
cao hơn Đồng thời, khách hàng cũng tác động trở lại đối với cạnh tranh bằng
những yêu cầu về chất lượng hàng hoá, về giá cả, về chất lượng phục vụ Khi
đòi hỏi của người tiêu dùng càng cao làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt hơn để giành được nhiều khách hàng hơn.
Đối với doanh nghiệp:
Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường. Cạnh tranh có thể được coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các
doanh nghiệp không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vươn lên để chiếm ưu
thế và chiến thắng. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ
mới, hiện đại, tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo
ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Học viện ngân hàng
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện được khả năng, bản
lĩnh của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng
vững mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
♦ Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra xu hướng mới về cạnh tranh:
Ngày nay, toàn cầu hoá kinh tế đang trở thành một xu thế khách quan của
sự phát triển kinh tế thế giới, ở đó lực lượng sản xuất cũng như trình độ khoa học
kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và sự phân công hợp tác quốc tế ngày càng sâu
rộng, tính chất xã hội hoá của sản xuất ngày càng tăng.
Toàn cầu hoá kinh tế tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng được lợi thế
so sánh của mình, tăng trưởng và làm ổn định kinh tế. Nhưng toàn cầu hoá kinh
tế cũng làm gia tăng tình trạng phụ thuộc lẫn nhau và đang đặt ra những thách
thức cực kỳ gay gắt cho các nước đang phát triển. Sự phát triển của mỗi quốc gia
phải phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới. Toàn cầu hoá khiến cho công
cuộc cạnh tranh diễn ra trên diện rộng hơn, với tính chất chuyên môn hoá ngày
càng sâu hơn, tiến đến sự cạnh tranh ngày càng hoàn hảo hơn.
♦ Việt Nam gia nhập WTO là một bước ngoặt cho nền kinh tế, đặt các
doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh mới.
Trước đây, khi chúng ta chưa mở cửa nền kinh tế, sự cạnh tranh còn bị bó
hẹp trong phạm vi quốc gia, với sự bảo trợ lớn từ phía Nhà nước, khiến cho môi
trường cạnh tranh không bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế có nghĩa là mở cửa nền kinh
tế, thực hiện tự do hoá thương mại đưa các doanh nghiệp tham gia vào cuộc cạnh
tranh quốc tế. Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh quốc tế đặt các doanh nghiệp
của mỗi quốc gia trước những thách thức đầy khó khăn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Học viện ngân hàng
Khi gia nhập vào WTO, mỗi doanh nghiệp Việt Nam giờ như những con
thuyền phải tiến ra biển lớn, chấp nhận sự cạnh tranh khốc liệt hơn, trên phạm vị
rộng hơn. Nâng cao khả năng cạnh tranh là con đường duy nhất để các doanh
nghiệp Việt Nam có thể đứng vững trong xu thế mới, nếu không muốn bị thua
ngay trên sân nhà.
♦ Với mỗi doanh nghiệp, cạnh tranh để tồn tại, phát triển, đạt được những
mục tiêu đề ra.
Xuất phát từ quy luật của cơ chế thị trường, cạnh tranh đó là sự đào thải
những cái lạc hậu và bình tuyển những cái tiến bộ để thúc đẩy hàng hoá phát
triển nhằm mục đích thoả mãn người tiêu dùng một cách tốt nhất.
Trước hết, các doanh nghiệp muốn trụ vững trên thị trường thì đều phải
cạnh tranh gay gắt với nhau, cạnh tranh để giành giật khách hàng, để bán được
hàng hoá.
Thứ hai, quy luật cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất. Muốn tồn tại
và phát triển thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, phải cần mọi cách nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng,
các doanh nghiệp cần phải tìm ra biện pháp như cải tiến mẫu mã, kỹ thuật, nâng
cao chất lượng sản phẩm, chiến lược marketing hợp lý, dịch vụ trước trong và
sau bán hàng
Thứ ba, mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đặt ra cho mình những mục
tiêu nhất định. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp đặt mục
tiêu nào lên hàng đầu.Chính vì vậy mà doanh nghiệp phải luôn tìm mọi cách để
bán được sản phẩm của mình nhiều nhất trên cơ sở tối đa hoá lợi nhuận, cạnh
tranh là con đường tốt nhất để doanh nghiệp có thể tự đánh giá năng lực và khả
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Học viện ngân hàng
năng của mình, từ đó đánh giá được đối thủ cạnh tranh của mình và tìm ra được
những“lỗ hổng” của thị trường và đó là con đường để đạt được mục tiêu đề ra.
Tóm lại, cạnh tranh xuất hiện trong nền kinh tế thị trường như một điều tất
yếu. Mỗi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế ấy thì
buộc phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đặc biệt khi sự hỗ trợ từ phía
Nhà nước ngày càng giảm đi. Và để cạnh tranh có hiệu quả thì doanh nghiệp cần
phải chú ý đặt cho mình những mục tiêu đúng đắn.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1. Thị phần.
Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm
lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh.Khi xem xét người ta đề cập
đến các loại thị phần sau:
- Thị phần của toàn bộ công ty so với thị trường: Đó chính là tỷ lệ phần
trăm giữa doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn ngành
- Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ : Đó là tỷ lệ phần
trăm giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
- Thị phần tương đối : Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty so với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, nó cho biết vị thế của công ty cạnh tranh trên thị
trường như thế nào.
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này, doanh nghiệp biết mình đang
đứng ở vị trí nào và cần vạch ra chiến lược hành động như thế nào.
1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận.
Một trong các chỉ tiêu thể hiện tiềm năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Học viện ngân hàng
Doanh thu
Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt,
ngược lại nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh rất thuận lợi.
1.3.3. Doanh số bán ra.
Là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khi doanh số bán của doanh nghiệp càng lớn thì thị phần của doanh
nghiệp trên thị trường càng cao. Doanh số bán lớn đảm bảo có doanh thu để
trang trải các chi phí bỏ ra, mặt khác thu được một phần lợi nhuận và có tích luỹ
để tái mở rộng sản xuất. Doanh số bán ra càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng
hoá và chu chuyển vốn càng nhanh, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng
của doanh nghiệp. Như vậy doanh số bán ra càng lớn thì khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp càng cao.
1.3.4. Uy tín của doanh nghiệp.
Là yếu tố tác động rất lớn đến tâm lý người tiêu dùng và đến quyết định
mua của khách hàng. Uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo lòng tin cho khách hàng,
cho nhà cung cấp và cho các đối tác kinh doanh và doanh nghiệp sẽ có nhiều
thuận lợi và được ưu đãi trong quan hệ với bạn hàng. Uy tín của doanh nghiệp là
một tài sản vô hình của doanh nghiệp. Khi giá trị của tài sản này cao sẽ giúp
doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập vào thị trường trong và ngoài nước, khối
lượng sản phẩm tiêu thụ lớn, doanh thu tăng, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ được nâng cao.
Ngoài ra còn phải kể đến một số chỉ tiêu khác như sự nổi tiếng của nhãn
mác, lợi thế thương mại
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Học viện ngân hàng
1.3.5 Nội lực của doanh nghiệp
♦ Nguồn nhân lực.
Là yếu tố quan trọng của doanh nghiệp, biểu hiện qui mô của doanh
nghiệp. Nguồn nhân lực luôn là thế mạnh cho tổ chức trong quá trình cạnh
tranh. Thế mạnh về nguồn nhân lực được thể hiện ở các mặt:
+ Số lượng và chất lượng
+ Cơ cấu
+ Khả năng thu hút lao động có chất lượng cao
…
♦ Khả năng tài chính.
Sự vững mạnh về nguồn vốn cũng là thế mạnh cho tổ chức trong quá trình
cạnh tranh. Sự hạn chế của yếu tố này sẽ gây ra cho doanh nghiệp những khó
khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
thể hiện trên các mặt:
+ Nguồn vốn hiện có
+ Khả năng huy động các nguồn vốn khác
+ Tình hình phân bổ sử dụng các nguồn vốn
…
Ngoài ra còn có các yếu tố nội lực khác như: hệ thống cơ sở vật chất, hệ
thống Marketing, văn hoá tổ chức…
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Học viện ngân hàng
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty TNHH ứng dụng và phát triển công nghệ AN
VIỆT.
1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
♦ Môi trường vĩ mô:
Yếu tố kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: tốc độ tăng trưởng của GDP và
GNP cho biết tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và tốc độ tăng thu nhập tính
bình quân theo đầu người. Từ đó cho phép dự đoán được dung lượng thị trường
của từng ngành và thị phần của doanh nghiệp.
+ Lãi suất và xu hướng lãi suất: có ảnh hưởng đến xu thế của tiết kiệm,
tiêu dùng và đầu tư do vậy ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi
suất tăng dẫn tới đầu tư và tiêu dùng giảm xuống ảnh hưởng đến lợi nhuận của
các doanh nghiệp.
Ngoài ra tỉ lệ lạm phát, xu hướng của tỉ giá hối đoái… cũng ảnh hưởng
đến việc cạnh tranh của doanh nghiệp.
Yếu tố về chính trị – pháp luật:
Các nhân tố về chính trị pháp luật là nền tảng qui định các yếu tố khác của
môi trường kinh doanh. Có thể nói quan điểm đường lối chính trị nào, hệ thống
pháp luật và chính sách nào sẽ có môi trường kinh doanh đó. Nói cách khác
không có môi trường kinh doanh thoát ly quan điểm chính trị và nền tảng pháp
luật.
Cơ chế chính trị ổn định, một hệ thống pháp luật rõ ràng, nghiêm minh sẽ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm tiến hành sản xuất kinh doanh. Đặc
biệt là các đạo luật liên quan đến doanh nghiệp như luật thuế, những quy định về
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Học viện ngân hàng
nhập khẩu của nhà nước đã đảm bảo cho sự công bằng giữa các doanh nghiệp,
ngăn chặn hành vi gian lận gây mất ổn định.
Yếu tố khoa học công nghệ :
Trong môi trường kinh doanh các nhân tố về khoa học công nghệ đóng vai
trò ngày càng quan trọng. Nhất là trong thời đại ngày nay khi mà khoa học công
nghệ trên thế giới có sự phát triển mạnh mẽ. Nó đóng vai trò quan trọng đến khả
năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Thông qua hai công cụ cạnh tranh chủ
yếu của doanh nghiệp là chất lượng và giá bán sản phẩm. Qua đó tạo nên khả
năng cạnh tranh của mỗi loại sản phẩm, vị trí địa lý và việc phân bố dân cư, phân
bổ địa lý các tổ chức kinh doanh. Các nhân tố này tạo điều kiện thuận lợi hoặc
khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
♦ Môi trường ngành.
Khách hàng:
Là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh, sự tín
nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín
nhiệm đạt được do biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
so với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng luôn là đối tượng phục vụ của các doanh
nghiệp. Thông qua sự tiêu dùng của khách hàng mà doanh nghiệp đạt được mục
tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp luôn tìm những biện pháp nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng tốt nhất so với đối thủ cạnh trạnh.
Khách hàng có thể gây ảnh hưởng của mình tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp thông qua thị hiếu và thu nhập.
Các đối thủ cạnh tranh:
- Các đối thủ cạnh tranh hiện có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nhất là các doanh nghiệp có quy mô năng lực sản xuất
và mức độ cạnh tranh trong ngành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Học viện ngân hàng
Mỗi đối thủ khi tham gia vào thị trường đều muốn huy động mọi khả năng
của mình nhằm thoả mãn đến mức cao nhất mọi yêu cầu của người tiêu dùng.
Bởi vậy nếu muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏi doanh nghiệp phải không
ngừng củng cố, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể theo kịp và
vượt lên trên đôi thủ cạnh tranh khác.
- Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành sẽ tác
động đến mức độ cạnh tranh của ngành trong tương lai.
Các đơn vị cung ứng đầu vào:
Đối với một doanh nghiệp thương mại thì việc cung ứng hàng hoá đầu vào
có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá bán ra. Do vậy các nhà cung ứng đầu vào
đóng vai trò rất quan trọng. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp có
thể gây khó khăn làm giảm khả năng cạnh tranh trong các trường hợp sau :
+ Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung cấp.
+ Họ là nhà cung cấp độc quyền của doanh nghiệp.
+ Loại vật tư của nhà cung cấp là yếu tố đầu vào quan trọng nhất đối với
doanh nghiệp, có thể quyết định đến quá trình sản xuất hoặc quyết định sản
phẩm của doanh nghiệp.
Trong những trường hợp trên, nhà cung cấp có thể ép doanh nghiệp qua
việc tăng giá bán, trì hoãn cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất làm cho doanh
nghiệp không còn sản phẩm để bán.
Do đó, doanh nghiệp nên có những mối quan hệ tốt với họ hoặc tìm cho
mình các nhà cung cấp khác để tự chủ cho nguồn nguyên liệu đầu vào.
Các sản phẩm thay thế:
Sự ra đời của sản phẩm thay thế luôn luôn là một tất yếu nhằm đáp ứng
những nhu cầu của thị trường theo hướng ngày càng đa dạng, phong phú và đòi
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Học viện ngân hàng
hỏi ngày càng cao, số lượng sản phẩm thay thế gia tăng cũng làm tăng mức độ
cạnh tranh và thu hẹp quy mô thị trường của sản phẩm trong ngành.
1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan
♦ Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
- Số lượng sản phẩm lớn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thoả mãn được
nhiều hơn nhu cầu khách hàng, qua đó chiếm được thị phần lớn hơn.
- Doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có ảnh hưởng lớn hơn đối với người tiêu
dùng so với các doanh nghiệp nhỏ.
♦ Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp tác động một các tổng hợp tới hiệu quả
hoạt động kinh doanh nói chung cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
nói riêng. Bộ máy quản lý doanh nghiệp cũng có tầm quan trọng như bộ óc con
người, muốn chiến thắng được đối thủ trong cuộc cạnh tranh đòi hỏi doanh
nghiệp phải nhạy bén, chủ động trước tình huống thị trường, phải đi trước các
đối thủ trong việc đáp ứng các nhu cầu mới
Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: hệ thống cơ sở vật chất, trình độ lao
động, vị trí đặt doanh nghiệp… có ảnh hưởng chủ quan đến việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ AN VIỆT
2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
TNHH ứng dụng và phát triển công nghệ AN VIỆT.
2.1.1. Qúa trình thành lập, phát triển công ty.
Công ty TNHH ứng dụng và phát triển công nghệ AN VIỆT được thành
lập vào ngày 5/8/2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội theo giấy phép
thành lập công ty số 992-GP/TLDN lấy tên công ty là Công ty trách nhiệm hữu
hạn ứng dụng và phát triển công nghệ AN VIỆT, tên giao dịch tiếng anh là: AN
VIET TDACO.,Ltd.
Trụ sở giao dịch tại: Phòng 411-8C Đường Tạ Quang Biểu- Quận Hai Bà
Trưng- Hà Nội.
Vốn điều lệ: 4.200.000.000 VNĐ (Bốn tỉ hai trăm triệu Việt Nam đồng)
và được Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 11/8/2004.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty.
Là một trong những công ty hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực ứng dụng
và phát triển công nghệ, chuyên cung cấp các sản phẩm thiết bị đo, thiết bị điều
khiển trong công nghiệp và phục vụ cộng đồng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, công ty tổ chức bộ
máy quản lý gọn nhẹ với chế độ một thủ trưởng, đứng đầu là giám đốc công
ty( ông Nguyễn Đình Ngâu)
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Học viện ngân hàng
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
a.Giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm quản lý điều hành
hoạt động chung của công ty, là người đại diện theo pháp luật của công ty và có
quyền quyết định mọi hoạt động của công ty. Định hướng tổ chức kinh doanh
của toàn công ty.
b. Phòng kinh doanh
Là phòng tham mưu cho giám đốc xây dựng chiến lược kinh doanh, các
chương trình phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Là phòng trực tiếp lên
các kế hoạch kinh doanh trong công ty hàng tháng, hàng quý và hàng năm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Phòng
kinh
doanh
Phòng hành
chính -nhân
sự
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài
chính kế
toán
Kho
Giám đốc
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Học viện ngân hàng
Chịu tránh nhiệm về việc giao dịch mua bán với khách hàng, thực hiện chế độ
thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng.
c. Phòng hành chính- nhân sự
Có chức năng tổ chức năng tổ chức quản lý nhận sự toàn công ty, xây
dựng các chính sách khen thưởng và đề bạt khen thưởng thay đổi nhân sự ở các
phòng ban. Đồng thời xây dựng các bản nội quy chính sách về nhân sự cũng như
xây dựng bảng chấm công và phương pháp trả lương , tổ chức lựa chọn, huấn
luyện và đào tạo nhân sự toàn công ty.
d. Phòng tài chính kế toán
Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính kế toán, đồng thời nắm bắt
toàn bộ hoạt động kinh doanh trong công ty qua giám sát tình hình của công ty,
cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư giám định việc chấp
hành chế độ hoạch toán, các chỉ tiêu kinh tế, tổ chức theo quy định của nhà nước
cũng như của công ty, lập bảng chi tổng hợp, xây dựng kết quả tiêu thụ, kết quả
tài chính và kết quả kinh doanh của công ty.
e. Phòng kỹ thuật
Chịu trách nhiệm lắp ráp thiết bị, cung ứng các dịch vụ của công ty kinh
doanh và dịch vụ bảo hành sản phẩm sau khi mua, tư vấn giải đáp thắc mắc của
khách hàng về sản phẩm, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm.
f. Kho
Chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ và sắp xếp từng loại hàng hoá theo
đúng yêu cầu xuất nhập kho, ghi chép các số liệu xuất nhập kho và cung cấp số
liệu cho phòng tài chính kế toán.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động của công ty.
- Cung cấp máy móc thiết bị đo, thiết bị điều khiển.
- Dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng ( bảo hành, bảo trì,bảo dưỡng…)
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Học viện ngân hàng
- Huấn luyện, đào tạo & chuyển giao công nghệ
Công ty TNHH ứng dụng và phát triển công nghệ AN VIỆT được biết đến
là một nhà cung cấp thiết bị đo, thiết bị điều khiển tại Việt Nam trong lĩnh vực
ứng dụng và phát triển công nghệ.Các sản phẩm của AN VIỆT giúp khách hàng
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời giảm thiểu tác động
tới môi trường.
2.1.5. Nhiệm vụ của công ty
Chấp hành và thực hiện đầy đủ mọi chính sách, chế độ với nhà nước.
Công ty xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hoá hợp lý để đáp ứng tốt nhu cầu
thị trường.
2.2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH ứng dụng
và phát triển công nghệ AN VIỆT.
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm ( 2007-2009).
Có thể nói tuy là một công ty với tuổi đời còn non trẻ trong lĩnh vực điện,
điện tử nhưng công ty TNHH ứng dụng và phát triển công nghệ AN VIỆT đã
từng bước khẳng định vị trí của doanh nghiệp mình với các đối thủ cạnh tranh và
doanh thu của công ty đã không ngừng được nâng cao trong các năm. Điều đó
được thể hiện qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm như
sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Học viện ngân hàng
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH ứng dụng và phát
triển công nghệ AN VIỆT Đơn vị: đồng
STT KHOẢN MỤC Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu 3.751.294.393 5.670.216.014 8.000.000.000
2 Gía vốn 2.111.675.438 3.325.229.666 5.813.333.333
3 Lãi gộp 520.901.839 1.166.429.095 1.946.266.667
4 Chi phí 439.690.138 706.847.022 984.266.667
5 Lãi ròng 125.806.896 446.755.542 888.000.000
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2007-2009)
Biểu đồ 2.1: Doanh thu của công ty qua các năm
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 20 Học viện ngân hàng
Bảng 2.2: So sánh kết quả kinh doanh của công ty TNHH ứng dụng và phát
triển công nghệ AN VIỆT.
Khoản mục
So sánh kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
2008/2007 2009/2008
Số tuyệt đối
(đồng)
Số tương đối
(%)
Số tuyệt đối
(đồng)
Số tương đối
(%)
Doanh thu 1.918.921.621 51,15 2.329.783.986 41,08
Gía vốn 1.213.554.228 57,33 2.488.103.667 74,83
Lãi gộp 645.527.256 123,93 780.237.572 66,9
Chi phí 267.156.884 60,76 277.419.645 39,25
Lãi ròng 320.948.646 255,11 433.244.458 96,98
( Nguồn: Báo cáo phân tích kết quả kinh doanh của công ty từ năm (2007-2009).
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm ta thấy qua
các năm doanh thu của công ty không ngừng tăng lên ( với mức tăng 2008 bằng
51,15% so với năm 2007 và mức tăng năm 2009 bằng 41,08% so với năm 2008,
cùng với mức tăng lên của doanh thu là sự tăng lên của lãi gộp và lãi ròng theo
bảng số liệu trên. Là một doanh nghiệp thương mại việc doanh thu của công ty
tăng lên dẫn đến lợi nhuận và lãi gộp tăng là một điều rất tốt đặc biệt khi tỉ lệ đó
tăng cao và đều qua các năm. Sở dĩ công ty có sự tăng nhanh như vậy là do công
ty đã dần đi vào hoạt động ổn định, sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín
trên thị trường, cùng với sự đầu tư đúng hướng cho các chiến lược kinh doanh từ
đó mà thúc đẩy việc tiêu thụ, làm cho kết quả kinh doanh tăng nhanh qua các
năm. Điều đó chứng tỏ công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả và có hướng đầu tư
đúng đắn cho các chương trình cạnh tranh nhằm kích thích nhu cầu của khách
hàng ngày càng nhiều hơn.
2.2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh qua các chỉ tiêu đánh giá.
♦ Thông qua thị phần của công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Học viện ngân hàng
Một số đối thủ cạnh tranh của công ty trên địa bàn Hà Nội là: công ty
TNHH Đức Hoà, công ty cổ phần công nghiệp và thương mại Lodovit, công ty
cổ phần phát triển kỹ thuật công nghệ EDH, công ty xây lắp và thương mại Quốc
tế Thiên Phúc.Qua phân tích đánh giá và xác định thị phần, vị thế của công ty.
Có thể so với các đối thủ cạnh tranh trong cùng một ngành công ty TNHH ứng
dụng và phát triển công nghệ AN VIỆT gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
đối thủ.
Với sự phát triển của công nghệ cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu
cầu các sản phẩm nhanh tiện ích, đảm bảo sự an toàn ngày càng tăng. Việc có
nhiều doanh nghiệp“nhảy” vào kinh doanh các mặt hàng cùng loại là một tất yếu.
Đó là điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, tuy nhiên nó cũng làm cho môi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Đó cũng là một trong những khó
khăn cho các doanh nghiệp trong đó có công ty TNHH ứng dụng và phát triển
công nghệ AN VIỆT.
Bảng 2.3: So sánh điểm mạnh, điểm yếu của một số công ty trên địa bàn Hà Nội.
Stt Tên công ty Điểm mạnh Điểm yếu
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Học viện ngân hàng
1 Đức Hoà - Có nhiều sản phẩm đa dạng, phong
phú
-Có cơ sở vật chất, vốn lớn
-Chính sách giá hấp dẫn.
-Ít dịch vụ sau bán
hàng
- Chưa phát triển
marketing nên chưa có
nhiều khách hàng biết
đến sản phẩm công ty
2 Lodivit - Đội ngũ nhân viên khá chuyên
nghiệp
- Có một số dịch vụ sau bán hàng
khá tốt
- Cơ sở vật chất
còn kém
- Chưa có nhiều
chương trình
Marketing, tiếp
cận thị trường
3 EDH - Sản phẩm đạt chất lượng.
- Đội ngũ nhân viên kinh doanh
năng động
- Thực hiện tốt bán hàng trực
tuyến.
- Công nghệ tin
học còn kém.
- Mạng lưới phân
phối còn hẹp.
4 Thiên Phúc - Sản phẩm có thương hiệu
- Công nghệ tin học tốt
- Có danh mục sản phẩm đa
dạng, phù hợp.
- Gía chưa cạnh
tranh
- Khả năng tiếp
cận thị trường
còn hạn chế
(Nguồn: Báo cáo phân tích từ phòng kinh doanh của công ty )
Từ bảng phân tích trên ta có thể thấy được điểm mạnh, điểm yếu của một
số đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH ứng dụng và phát triển công nghệ AN
VIỆT. Để có thể cạnh tranh công ty cần phát huy những điểm mạnh của mình
đảm bảo chất lượng của sản phẩm cùng các chính sách giá hợp lý…
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 23 Học viện ngân hàng
Ta có thể thấy rõ hơn vị thế của công ty so với một số đối thủ cạnh tranh
thông qua thị phần mà công ty nắm giữ qua các năm như sau:
Bảng 2.4: Thị phần của công ty TNHH ứng dụng và phát triển công nghệ
AN VIỆT so với một số đối thủ cạnh tranh.
Đơn vị %
Công ty Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
AN VIỆT 7 8 10
Lodovit 6 8 6
EDH 12 15 14
Các công ty khác 75 69 70
( Nguồn: Trích báo cáo phân tích từ phòng kinh doanh của công ty )
Biểu đồ 2.2: Thể hiện thị phần của công ty qua các năm
Qua bảng trên ta thấy thị phần của công ty tăng đều qua các năm . Đạt
được như vậy là nhờ công ty có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, biết phát
huy những điểm mạnh của mình.
♦ Tỷ suất lợi nhuận
Bảng 2.5: Tỷ suất lợi nhuận của công ty qua các năm (2007-> 2009)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng lợi nhuận Đồng 125.806.896 446.755.542 888.000.000
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 24 Học viện ngân hàng
Tổng doanh thu Đồng 3.751.294.393 5.670.216.014 8.000.000.000
Tỷ suất lợi nhuận % 3,35 7,88 11,1
( Nguồn: Báo cáo phân tích từ phòng kinh doanh của công ty )
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận tăng dần qua các năm và tăng rất
cao chứng tỏ công ty có khả năng cạnh tranh cao, ngày càng đứng vững trên
thị trường.
♦ Doanh số bán ra
Bảng 2.6: Số lượng bán ra của từng sản phẩm từ năm 2007-2009
STT TÊN SẢN PHẨM
ĐƠN
VỊ
NĂM
2007
NĂM
2008
NĂM
2009
1 Máy phát điện Cái 5.000 7.000 5.500
2
Thiết bị giám sát dòng điện và điện
áp một pha
Cái 4.500 2.500 2.000
3 Contactor Cái 1.400 1.450 2.000
4 Bộ Nhiệt chuẩn, dùng để chuẩn các Cái 5.200 6.500 4.700
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9
Chuyên đề tốt nghiệp 25 Học viện ngân hàng
thiết bị đo nhiệt
5 Máy phát hiệu chuẩn viễn thông Cái 7.000 7.500 8.200
6 Máy hiện sóng Cái 4.000 6.000 2.000
7
Thiết bị đo PH, đo quá trình oxi
hoá khử
Cái 1.000 1.100 1.200
8 Thiết bị cân trong công nghiệp Cái 1.000 300 500
9 Vật liệu và vật tư phụ Cái 3.000 5.000 7.000
10 Động cơ một chiều Cái 1.000 3.000 2.000
11 Động cơ một pha Cái 500 700 800
12 Cảm biến đo trọng lượng Cái 400 500 300
13 Bộ đình thời Cái 600 200 800
14 Thiết bị đo độ đục Cái 1000 700 900
( Nguồn: Báo cáo kết quả từ phòng kinh doanh của công ty )
Nhìn chung số lượng sản phẩm của công ty bán ra ngày càng tăng ở một số mặt
hàng như: máy phát hiệu chuẫn viễn thông, contactor, vật liệu và vật liệu phụ,
động cơ một pha Tuy nhiên cũng có một số sản phẩm có số lượng bán ra giảm
như: cảm biến đo trọng lượng, thiết bị cân trong công nghiệp…
♦ Uy tín của doanh nghiệp
Bằng năng lực chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của mình, trong
suốt thời gian từ khi thành lập đến nay sản phẩm do công ty cung cấp ra thị
trường luôn được khách hàng quan tâm và đánh giá cao. Có thể khẳng định rằng
công ty đã thành công trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh, tạo được niềm tin
đối với khách hàng và uy tín vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước.
2.2.3 Đánh giá khả năng cạnh tranh thông qua các công cụ cạnh tranh.
a. Sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm và chất lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh trực tiếp với các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Do công ty đã tạo lập được mối quan hệ làm ăn với các đối tác sản xuất
kinh doanh có tiếng nên chất lượng sản phẩm của công ty có chất lượng cao,
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng Lớp QTDNA - K9