Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

luận văn quản trị kinh doanh THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP PINCTADALI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.9 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập
Quốc dân

Trường Đại học kinh tế

MỤC LỤC

GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

Trường Đại học kinh tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ

GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

1

Trường Đại học kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới cịn nhiều


khó khăn do hậu quả từ cuộc khủng hoảng tồn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng
khơng nhỏ tới hoạt động của các doanh nghiệp. Tuy nhiên nó cũng tạo nên
khơng ít những cơ hội cho các doanh nghiệp biết tận dụng lợi thế, biết tập
trung vào sự khác biệt hay nắm bắt nhu cầu khách hàng…
Hoạt động bán hàng luôn là một trong những hoạt động cơ bản và quan
trọng nhất của mỗi doanh nghiệp, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, và
thông qua hoạt động này doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng hoạt động
kinh doanh và mang lại nguồn thu chính cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bán hàng các doanh
nghiệp không ngừng đưa ra những biện pháp và chính sách phù hợp để đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho hàng hóa của doanh nghiệp có
thể đến gần hơn với khách hàng và doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị
trường cạnh tranh.
Với những kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường cùng với quãng
thời gian tiếp xúc thực tế tại doanh nghiệp, em xin chọn đề tài “Hoạt động
bán sản phẩm nội thất tại Công ty CP PINCTADALI VIỆT NAM: thực
trạng và giải pháp”
Mục đích nghiên cứu : Chuyên đề đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt
động bán hàng, đánh giá những thành công cũng như những tồn tại của hoạt
động bán hàng. Từ đó đưa ra một số giải pháp để thúc đẩy hoạt động bán
hàng của công ty.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khái quát chung về công ty
- Đặc điểm về sản phẩm sàn tre của công ty, những nhân tố ảnh hưởng
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân


2

Trường Đại học kinh tế

đến công tác bán hàng và đánh giá kết quả đạt được từ hoạt động bán sản
phẩm đó
- Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng của công ty trong thời gian
qua
- Đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng của công ty
trong thời gian tới
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Thực trạng và một sú giải pháp thúc đẩy hoạt động
bán hàng tại công ty CP PINCTADALI Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích trong 3 năm gần đây ( 20082010)
- Phạm vi về không gian: Tại công ty CP PINCTADALI Việt Nam 51
Ngõ 43 Đường Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp kế thừa:

+ Kết hợp với tài liệu, số liệu đã được cơng bố có liên quan đến công tác
bán hàng tại công ty CP PINCTADALI Việt Nam.
+ Các báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
-

Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến về các nhà khoa học,

nhà quản lý, các cán bộ chuyên môn làm việc tại công ty…

- Nội dung bản chuyên đề được chia làm 3 phần:
Chương 1. Tổng quan chung về công ty CP Pinctadali Việt Nam
Chương 2. Thực trạng hoạt động bán sản phẩm nội thất tại Công ty
CP Pinctadali Việt Nam
Chương 3. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động bán sản phẩm nội
thất tại Công ty PINCTADALI VIỆT NAM
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ, nhân viên công
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

3

Trường Đại học kinh tế

ty Cổ phần PINCTADALI VIỆT NAM, đặc biệt là Ths Nguyễn Thanh Phong
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành tốt nhất bài chuyên đề trong
thời gian qua
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm cịn hạn chế, đề án
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của các thầy cơ để có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình.

GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập

Quốc dân

4

Trường Đại học kinh tế

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CP PINCTADALI
VIỆT NAM
1.1. Thơng tin chung về cơng ty
•Tên giao dịch: Cơng ty Cổ phần PINCTADALI VIỆT NAM
•Tên giao dịch quốc tế: PINCTADALI VIET NAM JOINT STOCK
COMPANY
•Tên cơng ty viết tắt : PINCTADALI ., JSC
•Trụ sở chính : Số 51 Ngõ 43 Đường Cổ Nhuế Huyện Từ Liêm, Thành
phố Hà Nội, Việt Nam.
•Đăng ký kinh doanh: 28 Ngách 43/33 Cổ Nhuế huyện Từ Liêm – Hà
Nội

•Website: www.santre-ali.com hoặc www.bambooali.com
•Địa chỉ e-mail:
•Điện thoại: (+84- 4).37558522
•Fax : (+84-4).37558521
Công ty CP Pinctadali Việt Nam số đăng ký kinh doanh 0104002126 do

phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp,
đăng ký lần đầu ngày 01 tháng 11 năm 2007 .Lần 02 là ngày 07 tháng 11 năm
2011.Chuyển đổi từ công ty TNHH MTV Pinctadali Việt Nam sang cơng ty
CP Pinctadali Việt Nam
•Cơng ty CP Pinctadali Việt Nam có số vốn điều lệ là 4 tỷ 500 triệu

đồng, tổng cổ phần là 450.000, mệnh giá 10.000Đ. Công ty chuyên mua bán
các vật liệu sản xuất sản phẩm từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và
vật liệu tết bện. Tư vấn thiết kế nội thất tre
•Ngồi ra cơng ty CP Pinctadali Việt Nam là doanh nghiệp thương mại
luôn thực hiện đầy đủ , nghiêm túc pháp luật nhà nước về kế tốn, thống kê,
tn thủ các chính sách chế độ do Nhà Nước ban hành, thực hiên đầy đủ các
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước. Ln tìm tịi những hướng đi trong
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

5

Trường Đại học kinh tế

việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa về chủng loại và không
ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
Với sự trưởng thành khơng ngừng cơng ty CP Pinctadali Việt Nam sẽ
có nhiều triển vọng phát triển lớn mạnh trong tương lai
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty
Nền tảng phát triển
Sứ mệnh
Cung cấp cho thị trường sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế gỗ
tự nhiên, bảo vệ môi trường sống, phát triển bền vững và cải thiện điều kiện
xã hội cho cộng đồng, khích lệ ý thức giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống.
Tầm nhìn
Phát triển sản phẩm tre ép là vật liệu thay thế gỗ tự nhiên và các loại vật

liệu nhân tạo khác cho ngành vật liệu xây dựng, nội ngoại thất, đồ trang trí và
đồ dùng gia đình thơng qua việc tích cực đầu tư nghiên cứu phát triển và tăng
cường hợp tác với các đối tác chiến lược.
Chiến lược
Phát triển thương hiệu Ali là sự lựa chọn tối ưu cho khách hàng yêu cầu
sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ thân thiện khách hàng vì mục đích nâng
cao chất lượng cuộc sống, an toàn sử dụng và gần gũi thiên nhiên; vì đẳng cấp
sang trọng và hiệu quả kinh tế.
Giá trị cơ bản
+ Con người: Là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của Công ty.
+ Môi trường làm việc: Một môi trường làm việc năng động, hiện đại
phù hợp với thế hệ trẻ đú chớnh là những giá trị văn hóa doanh nghiệp truyền
thống, tinh thần hợp tác, đồn kết, sáng tạo trong cơng việc chính là giá trị cốt
lõi đặc trưng của PINCTADALI VIỆT NAM..
+ Chất lượng sản phẩm: Công ty luôn hướng tới sản phẩm chất lượng
cao. Thân thiện với môi trường và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
+ Lợi nhuận: Là yếu tố sống cịn cho sự tồn tại và tăng trưởng của Cơng
ty.
+ Trách nhiệm xã hội: Là mục tiêu mà Công ty luôn hướng tới. Trách
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

6

Trường Đại học kinh tế


nhiệm với xã hội, với con người và môi trường luôn là mục tiêu hàng đầu
trong kế hoạch phát triển.
Nguyên tắc định hướng
+ Khách hàng là trung tâm của mọi công việc, là yếu tố then chốt trong
quá trình xây dựng và phát triển.
+ Chất lượng và tiến độ bàn giao sản phẩm là ưu tiên hàng đầu.
+ Mở rộng hợp tác quốc tế, hợp tác đa chiều trên mọi phương diện và
lĩnh vực trên song hành lợi ích của hai bên.
+ Không ngừng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện tại. Đổi mới
và phát triển các chính sách xây dựng nguồn nhân lực cho phù hợp với xu thế
thị trường là yếu tố cốt lõi cho mục tiêu phát triển bền vững.
+ Sự đoàn kết và hợp tác trong mọi cơng việc của tồn thể nhân viên là
nền tảng để PINCTADALI VIỆT NAM phát triển thành cơng
1.2.1. Sự hình thành và phát triển hệ thống thương hiệu
PINCTADALI
Cách đây hơn 10 năm PINCTADALI đã bắt đầu nghiên cứu nhu cầu
trong nước và nhận thấy xu hướng khách hàng tìm đến những vật liệu tự
nhiên cho cuộc sống chất lượng cao hơn, các cơng trình cũng sử dụng sản
phẩm tự nhiên để tạo nên những không gian xanh cho nhân viên và khách
hàng của mình. Từ đó PINCTADALI đã chính thức phát triển rộng rói bỏn và
phục vụ nhu cầu sàn tre trong nước. PINCTADALI là công ty tiên phong tại
Việt Nam phát triển thương mại rộng rãi sàn tre mang thương hiệu Sàn Tre
Ali, đến nay Sàn tre Ali đã trở thành thương hiệu của sự lựa chọn cho khách
hàng Việt Nam.
Hệ thống thương hiệu PINCTADALI được hình hành cùng với sự ra đời
của Công ty PINCTADALI VIỆT NAM và được mở rộng cùng với sự phát
triển của sản phẩm mới và quy mô hoạt động của công ty.
PINCTADALI là thương hiệu chung gắn với tên Công ty PINCTADALI
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến



Chuyên đề thực tập
Quốc dân

7

Trường Đại học kinh tế

VIỆT NAM. Thương hiệu PINCTADALI được phát triển một cách có hệ
thống, các thương hiệu cá biệt có mối quan hệ chặt chẽ với thương hiệu chung
cũng như có mối quan hệ qua lại hỗ trợ cho nhau để tạo nên những sự lựa
chọn dễ dàng cho cỏc nhúm khách hàng mục tiêu khác nhau.
Nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu các phân khúc thị trường khác nhau, dòng
sản phẩm Sàn tre Ali đã được phát triển thành ba thương hiệu cá biệt : Sàn tre
Diamond’Ali, Sàn tre Gold’Ali và Sàn tre Silver’Ali. Với sự mở rộng thương
hiệu liên kết này, khách hàng dễ dàng nhận diện được những đặc điểm chung.
Trong xu thế phát triển bền vững, việc sử dụng các sản phẩm gần gũi
thiờn nhiên, thân thiện môi trường đang được ưa chuộng và các sản phẩm từ
tre ép đang là vật liệu mới trong lĩnh vực xây dựng và trang trí nội thất. Việc
sử dụng sản phẩm Tre Ali không những mang đến một dáng vẻ mới, diện mạo
sang trọng cho cơng trình mà cịn là mợt hành động cụ thể giúp quý khách
hàng thể hiện được ý thức bảo vệ mơi trường và chống biến đổi khí hậu…
1.2.2. Ngành, nghề kinh doanh
•Sản xuất sản phẩm từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật
liệu tết bện
•Trồng rừng và chăm sóc rừng
Chi tiết:

rừng và chăm sóc rừng tre nứa


Ươm giống cây lâm nghiệp

Trồng rừng và chăm sóc rừng lấy gỗ

Trồng Trồng rừng và chăm sóc rừng khác
•Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
•Khai thác lâm sản khác trừ gỗ (trừ loại Lâm sản Nhà nước cấm)
•Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Chi tiết: Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến
•Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác
•Hoạt động tư vấn quản lý (khơng bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính,
thuế, kiểm tốn, kế toán, chứng khoán)
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

8

Trường Đại học kinh tế

•Sản xuất đồ gỗ xây dựng
•Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
•Hồn thiện cơng trình xây dựng
•Hoạt động xây dựng chun dụng khác
•Xây dựng nhà các loại
Tuy nhiên, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:




Kinh doanh ván sàn tre và nội thất tre
Tư vấn thiết kế nội thất tre

GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân
1.3.

9

Trường Đại học kinh tế

Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp.

1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Giám đốc

Phó giám đốc

Bộ phận
kế tốn

Bộ phận
đại lý


Bộ phận
marketing

Bộ phận
hành
chính

Bộ phận
kỹ thuật

Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến.
: Quan hệ chức năng.




Giám đốc: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm:
Quản lý điều hành sử dụng các nguồn lực để thực hiện các nhiệm

vụ sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ và đề ra chiến lược cho công ty. Giám đốc
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

10


Trường Đại học kinh tế

chịu trách nhiệm pháp luật về mọi hoạt động cơng ty


Quản lý về mặt tài chính, các khoản chi phí thanh quyết toán theo

phân cấp, ủy quyền, liên kết với nhà máy tre, các cơng ty nước ngồi để trực
tiếp ký kết đơn đặt hàng


Tổ chức quản lý hành chính, đồn thể, xây dựng cơng ty có nề nếp

tác phong làm việc chính quy; quản lý kỷ luật tốt, hồn thành mọi nhiệm vụ
được giao


Phó giám đốc:

Phụ trách hoạt động chung của cơng ty
•Thay mặt giám đốc điều hành hoạt động sản xuất, bán hàng của cơng ty
•Thay mặt giám đốc xử lý các sự cố bất chợt của công ty khi giám đốc
đi vắng, xong báo ngay cho giám đốc nhanh nhất có thể
•Tổ chức cơng tác nghiên cứu thị trường, tổng hợp các báo cáo nghiên
cứu thị trường, sử dụng kết quả nghiên cứu thị trường cho việc lập kế hoạch
kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, quý và phân bổ chỉ tiêu,
đôn đốc hỗ trợ thực hiện đối với các bộ phận Marketing, bộ phận dự án, lắp
đặt...
•Quản lý, cấp phát, điều chuyển hàng hóa đảm bảo đủ hàng, khơng thất

thốt. Chỉ đạo, điều hành hoạt động của các cửa hàng về các lĩnh vực chuyên
môn...


Bộ phận kế toán

Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động liên quan đến kế tốn tài chính.
Tham mưu giúp Ban giám đốc trong việc quản lý dòng tiền, xây dựng ngân
sách, thực hiện các quy định của nhà nước về nghĩa vụ tài chính, chịu trách
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

11

Trường Đại học kinh tế

nhiệm lập báo cáo tài chính về hoạt động kinh doanh của công ty cho Ban giám
đốc theo định kỳ



Bộ phận đại lý:

Chịu trách nhiệm phân phối các sản phẩm của công ty tới các đại lý, tư
vấn, giới thiệu hàng hóa cho các đại lý



Bộ phận Marketing: phụ trách hội trợ + Marketing:

Giới thiệu sản phẩm cho khách hàng biết, khách hàng tín nhiệm và sử
dụng sản phẩm. Quảng bá sản phẩm tới các hội trợ về sản phẩm của mình.
•Tổ chức PR, quảng cáo, truyền thơng các nội dung chính sách kinh
doanh đến mọi đối tượng KH và Đại lý, điểm bán trực thuộc.


Bộ phận lắp đặt:

Chịu trách nhiệm lắp đặt ván sàn, các sản phẩm do khách hàng đặt đảm
bảo về số lượng, chất lượng.

Bộ phận hành chính
•Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc công ty, thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tài chính của doanh nghiệp như phân bổ nguồn vốn cũng như
trả lương cho cơng nhân viên.
•Tham mưu cho Giám đốc về cơng tác tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy
quản lý của doanh nghiệp, điều động phân bổ, sắp xếp tuyển dụng lao động
theo yêu cầu của doanh nghiệp…
1.4.
Một số đặc điểm kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm sàn tre của công ty
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập

Quốc dân

12

Trường Đại học kinh tế

Hiện nay, sản phẩm sàn tre đang được áp dụng, phát triển rất nhanh, giúp
cân bằng sinh thái với các sản phẩm sàn gỗ tự nhiên. Đặc điểm của cây tre là
chỉ trong vịng 3 - 5 năm là đó cú thu hoạch đưa vào sản xuất, do vậy, việc sử
dụng ván sàn tre được xem là một đóng góp tích cực để bảo vệ các khu rừng
nhiệt đới tại châu Á, châu Mỹ và bảo vệ môi trường sống hiện đang bị đe dọa
bởi nạn phá rừng bừa bãi của con người
- Sàn tre được sản xuất 100% từ cây tre tự nhiên
- Khơng có chất độc hại với sức khỏe người sử dụng
- Sơn UV 6 lớp tạo độ cứng,chống xước AC3 - bền nhất trong mơi
trường gia đình, khách sạn
Ván sàn tre được sản xuất theo công nghệ ép sợi và xử lý nhiệt tiên tiến,
giúp tăng tính bền vững, đặc biệt giảm âm, cách âm tốt hơn so với các thành
phẩm khác. Trong quá trình sản xuất bằng áp suất lớn, sản phẩm ván sàn tre
có độ chống thấm, chống rạn nứt gần như tuyệt đối; công nghệ mới tạo cho
ván sàn tre có những hoa văn đặc biệt sống động đạt độ tự nhiên như sản
phẩm gỗ tự nhiên. Sản xuất ván sàn tre hồn tồn khơng tạo ra các chất thải
có hại cho mơi trường, điều đó càng làm tăng giá trị kinh tế, đầu tư của các
nhà sản xuất, giúp cho sản phẩm ván sàn tre có tính cạnh tranh về giá khi sản
phẩm ra đến thị trường. Sản phẩm này trên thị trường các màu sáng tối tùy
theo sự thiết kế phối màu của cơng trình. Độ dầy của sàn tre chia theo 6 loại
khác nhau: 3 lớp, 2 lớp, loại thường, UV- dầu, UV- bóng, khơng bóng, trắng
tự nhiên...
1.4.2. Số lượng lao động của công ty


Biểu 1.4.2 : Số lượng lao động được tuyển dụng tại công ty
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

13

Năm 2008
STT

Chỉ tiêu

SL

Tổng số LĐ
nghỉ hưu
Tổng
I
1
2
II
1
2
3
4
III
1

2
3

số

CBCNV
Giới tính
Nam
Nữ
Trình độ
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp, CN
Độ tuổi
Dưới 30
Từ 30 -45
Trên 45

Tỷ lệ
(%)

0

Trường Đại học kinh tế

Năm 2009
SL

Tỷ lệ

(%)

TĐPT

Năm 20010
Tỷ

Tỷ
SL

(%)

0

lệ

BQ (%)

trọng

(%)

trọng

Tỷ
(%)

0

19


100

23

100

121.05

25

100

108.7

114.71

19
19
0
19
3
8
5
3
19
10
9
0


100
100
0
100
15.79
42.11
26.32
15.79
100
52.63
47.37

23
19
3
23
3
8
5
7
23
14
9
0

100
82.61
17.39
100
13.04

34.78
21.74
30.43
100
60.87
39.13

121.05
100
121.05
100
100
100
233.33
121.05
140
100

25
22
3
25
3
8
5
9
25
16
9
0


100
61
39
100
12
32
20
36
100
64
36

108.7
115.79
100
108.7
100
100
100
128.57
108.7
114.29
100

114.71
107.61
114.71
100
100

100
173
114.71
126.49
100

Nguồn : Phịng hành chính
Nhìn vào biểu trên ta thấy, đội ngũ lao động trong Công ty chủ yếu là lao
động trẻ, quy mô công ty khá nhỏ nên số lượng người lao động giới hạn chỉ là
19 người khi mới thành lập. Được thành lập chính thức vào năm 2007, do tính
chất cơng việc nên đội ngũ lao động chủ yếu là nam giới, nhưng sang tới năm
2009, 2010 công ty tuyển thêm 3 nữ giới làm công tác chăm sóc khách hàng,
trực điện thoại và nhận đơn đặt hàng của khách hàng…Trong ba năm số
lượng lao động cú trỡnh đụvề trờn đại học, đại học, cao đẳng khơng thay đổi,
chỉ có số lượng có trình độ về trung cấp và cơng nhân thì thay đổi. Cơng ty
muốn tuyển thêm người có sức khoẻ và yêu cầu về kỹ thuật và có tay nghề
vào vị trí lắp đặt. Nhìn chung, số lượng lao động trong ba năm tăng đồng đều,
có tốc độ phát triển bình qn tăng 114.71 %. Ngoài số lượng kể trên ra, nếu
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

14

Trường Đại học kinh tế

có nhiều hợp đồng, dự án thì cơng ty cú trỏch thuờ nhân cơng ở nhà máy tre

để có thể thực hiện theo đúng hợp đồng đặt ra.
1.4.3. Cơ cấu sản phẩm
PINCTADALI chuyên cung cấp các sản phẩm từ nguyên liệu tre, trong
đó tập trung chủ yếu là các sản phẩm tre chế biến công nghiệp
- Công nghệ chế biến các sản phẩm Tre Ali bao gồm:

Công nghệ ép nan

Công nghệ ép khối

Cơng nghệ ép bột tre
- Sản phẩm chính là Sàn tre Ali

Sàn tre ép nan

Sàn tre ép khối

Sàn tre ngoài trời
Nhóm sản phẩm này chiếm 80% cơ cấu kinh doanh.
- Sản phẩm giá trị gia tăng bao gồm Nội thất tre, Ốp trần và tường, Cửa
tre, cầu thang tre, thớt tre
Nhóm sản phẩm giá trị gia tăng chiếm 20% cơ cấu kinh doanh.
i)

Sàn tre ép nan.

Sàn tre ép nan: Ván lát sàn tre Ali đem đến vẻ đẹp tự nhiên tương tự như
các loại ván lát sàn gỗ. Sàn tre đang được người tiêu dùng ưa thích do tre cú
cỏc đặc tính kỹ thuật riêng biệt, như độ đàn hồi tốt, ít cong vênh và chịu mài
mịn cao. Sàn tre ép nan bao gồm: Tre ép ngang và Tre ộp nghiờng.

Sàn tre ép nan có hai màu cơ bản: Màu tự nhiên (Natural Color) và Màu
cà phê (Carbonate Color).
ĐẶC TÍNH KĨ THUẬT
Kích thước tiêu chuẩn:Độ dầy: 15 mm x Chiều ngang: 91 hoặc 96 mm x
Chiều dài: 915 hoặc 960 mm.
Độ cứng:Cứng hơn gỗ Sồi 25%. Không cong vờnh, ớt biến dạng.
Cấu tạo:100% tre tự nhiên. Nhiều lớp ép sát cạnh nhau. Mép cắt nhỏ .
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

15

Trường Đại học kinh tế

Sơn phủ:5-7 lớp sơn UV và Oxớt nhụm tăng độ cứng bề mặt, chống mài
mòn, tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu và Mỹ.
Màu sắc:Mày tự nhiên (Natural) và Màu cà phê (Carbonate)


Tre ép ngang tạo ra sản phẩm có độ đàn hồi cao, phô bày được

vẻ đẹp tự nhiên của cây tre và cỏc võn họa tiết đặc sắc do sự khác biệt về màu
sắc giữa các mấu tre và thân ống tre. Bên cạnh công nghệ chế biến, Sàn tre ép
ngang Ali kết tinh nhiều giá trị lao động và kinh nghiệm xử lý màu sắc để tạo
nên sản phẩm gần gũi với thiên nhiên và thể hiện đậm nét giá trị văn hóa.
Sàn tre Ali - ẫp ngang



Mã sản phẩm: V668-01 (màu tự nhiên), V668-02 (màu cafe)



Mô tả sản phẩm : được sản xuất từ cây tre (luồng), sau khi được

chẻ và xử lý chống mọt, thanh tre được ép dưới áp lực lớn tạo nên một vật
liệu có độ đàn hồi cao, giãn nở ít, hạn chế cong vênh và nứt nẻ. Sàn tre Ali ép
ngang tạo nên sự độc đáo vỡ cú cỏc mấu tre hiện rõ và đều trên bề mặt sản
phẩm.


Kích thước : 915 x 91 x 15 mm.

Sàn tre Ali – Ép ngang



Sàn tre Ali – ép ngang sau khi
lắp đặt

Tre ộp nghiờng là cỏch ộp cỏc thanh tre áp sát mặt phẳng vào

nhau cho một sự đồng đều về màu sắc cao và các đường chỉ song song kết
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến



Chuyên đề thực tập
Quốc dân

16

Trường Đại học kinh tế

hợp với các mắt tre nhỏ. Sản phẩm này có độ cứng tốt, tính ổn định cao và
cho một vẻ đẹp độc đáo hiện đại. Nguyên liệu cho Sàn tre ộp nghiờng Ali
được lựa chọn rất khắt khe đảm bảo chất lượng và sự đồng đều màu sắc cao.
Sàn tre Ali – Ép nghiêng
•Mã sản phẩm: V668-03 (màu tự nhiên), V668-04 (màu cafe)
•Mơ tả sản phẩm : được sản xuất từ cây tre (luồng), sau khi được chẻ và
xử lý chống mọt, thanh tre được ép dưới áp lực lớn tạo nên một vật liệu có độ
đàn hồi cao, giãn nở ít, hạn chế cong vênh và nứt nẻ. Sàn tre Ali – ộp nghiờng
có vẻ đẹp độc đáo bởi các mấu tre nhỏ hơn sản phẩm ép ngang và phân bố
đều trên bề mặt sản phẩm.
•Kích thước : 915 x 91 x 15 mm.
•Màu sắc : Màu sáng (màu tự nhiên) và màu nâu nhạt (màu cafe).
•Kết cấu : Tre ộp nghiờng

Thanh Sàn tre Ali – Ép nghiêng

Sàn tre Ali – Ép nghiêng sau khi
lắp đặt

ii)

Sàn tre ép khối.


Sàn tre ép khối được sản xuất bằng việc đập dập nan tre thành sợi và
được ép dưới áp lực cao. Đây là công nghệ ép lạnh với áp lực của máy ép
2.500 tấn (1.150kg/cm2) và sử dụng keo gắn an toàn, nan tre kết dính với
nhau tạo thành khối như gỗ tự nhiên.
Trọng lượng riêng của tre ép khối đạt tới 1.100 kg/m3 và cứng gấp 2 lần
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

17

Trường Đại học kinh tế

so với gỗ Sồi. Sàn tre ép khối có độ cứng cao và khả năng chịu mài mịn tốt,
rất thích hợp để sử dụng ở những nơi có mật độ đi lại cao như văn phòng, nhà
hàng, khách sạn hay phòng khách gia đỡnh…
Sàn tre ép khối có 3 màu cơ bản:Màu tự nhiên (Natural Color), Màu cà
phê (Carbonate) và Màu da báo (Tiger).
ĐẶC TÍNH KĨ THUẬT
Kích thước tiêu chuẩn:Độ dầy: 14 mm x Chiều ngang: 96 mm x Chiều
dài: 920 mm.
Độ cứng:Cứng hơn gỗ Lim. Trọng lượng riêng 1.100kg/m3. Không cong
vờnh, ớt biến dạng.
Cấu tạo:100% tre tự nhiên. Ép tre thành gỗ.
Sơn phủ:7 lớp sơn UV và Oxớt nhụm tăng độ cứng bề mặt, chống mài
mòn, tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu và Mỹ.
Màu sắc:Mày tự nhiên (Natural), Màu cà phê (Carbonate) và Màu da

báo (Tiger).
iii)

Sàn tre ngoài trời

Ván tre ngoài trời được sản xuất từ bột tre kết hợp với nhựa tổng hợp
(HDPE) và phụ gia khỏc.Đõy là một vật liệu sử dụng ngoài trời chịu nước và
ánh nắng mặt trời, phù hợp với thời tiết khắc nghiệt bao gồm cả mưa bão,
muối, cát và những nơi có cường độ đi lại cao.Sản phẩm có tính thẩm mỹ cao
tương tự gỗ tự nhiên và khơng cần bảo trì nhiều.
Tấm ván tre ngoài trời được sử dụng cho nhiều hạng mục khác nhau của
cơng trình, bao gồm lát sàn sân vườn, lát hành lang và lối đi, lát sàn bể bơi, lát
cơng viên và nơi cơng cộng. Tấm ván tre ngồi trời cịn được sử dụng làm
tấm ốp trang trí ngồi trời cho các cơng trình như mặt dựng, vách ngăn, biển
hiệu quảng cáo, các cơng trình ngồi trời khác.
Tính năng chính của Ván tre ngồi trời:
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

18

Trường Đại học kinh tế

* Thân thiện môi trường, tiết kiệm tài nguyên rừng.
* Chịu nước, đã được kiểm chứng trong điều kiện nước mặn.
* Chống trơn trượt, không nứt, không cong vênh.

* Không yêu cầu phải sơn, không cần bảo dưỡng nhiều.
* Chịu thời tiết khắc nghiệt, nhiệt độ thích hợp từ -40 đến +60 độ C.
* Không mối mọt.
* Dễ dàng lắp đặt và vệ sinh
iv)


Các sản phẩm khác.
Nội thất tre

Nội thất tre ép Ali được thiết kế độc đáo và sáng tạo, đảm bảo yêu cầu
chắc chắn, bền và đẹp. Được sản xuất từ 100% nguyên liệu tre - là vật liệu
thân thiện môi trường.Nội thất tre Ali mang phong cách hiện đại nhưng vẫn
mang đậm giá trị truyền thống và và chưa đựng nhiều giá trị triết lý nhân văn.
Nội thất tre Ali bao gồm nội thất gia đình và văn phịng. PINCTADALI
đã cung cấp đồ nội thất tre ép cho nhiều cơng trình, trong đó phải kể đến nội
thất và bàn giảng viên cho Đại học Xây dựng Hà Nội, Khách sạn Hoàng Tử,
Tàu du lịch Bái Tử Long... Hiện tại chuỗi siêu thị UMA và Công ty Thiết kế
nội thất Module 7 là các đối tác phân phối chính nội thất tre ép Ali.


Tấm ốp trần, ốp tường Ali



Mã sản phẩm: V668-05 (màu tự nhiên), V668-06 (màu cafộ)



Mô tả sản phẩm : Tấm ốp trần và ốp tường tre ép tre là sản phẩm


được sản xuất từ cây tre (luồng), sau được chẻ và khi xử lý, thanh tre ép dưới
áp lực cao tạo nên một vật liệu có độ đàn hồi cao, giãn nở ít, hạn chế cong
vênh và nứt nẻ. Tấm ốp trần và ốp tường tre ép tạo lên khơng gian ấm áp và
sang trọng.


Kích thước : 915 x 91 x 10 mm, có thể dài đến 2200mm, rộng

đến 150mm.
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

19

Trường Đại học kinh tế



Màu sắc : Màu sáng (màu tự nhiên) và màu nâu nhạt (màu càfộ).



Kết cấu : Tre ép ngang.

1.4.4. Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty

Biểu 1.4.4: Cơ sở vật chất, kỹ thuật của Công ty

STT
1
2
3
4
5

Loại tài sản
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải
Thiết bị dụng cụ quản lý
TSCĐ vơ hình khác
Tổng TSCĐ

Ngun giá

Giá trị còn lại

10,987,653,489 10,148,987,462
596,852,321
486,895,624
1,265,843,578
896,426,486
4,023,985,642 3,024,231,017
200,323,132
170,623,756
17,074,658,162 14,727,164,345


GTCL/ NG
(%)
92.37
81.58
70.82
75.16
85.17
86.25

Trong nhà cửa, vật kiến trúc thì tài sản lớn nhất của Cơng ty là địa điểm
giao dịch và kinh doanh của Công ty tại Đường Cổ Nhuế - Từ Liêm – Hà Nội.
Nhìn chung thì từ khi thành lập Cơng ty tới bây giờ giá trị cịn lại của Cơng ty
là tương đối lớn vỡ giỏ đất của Hà Nội luôn tăng, nên giá trị cịn lại về phần
nhà cửa của Cơng ty so với giá trị ban đầu là 92.37%. Máy móc thiết bị của
Cơng ty chủ yếu là máy tính, máy fax, máy in và một số máy móc phục vụ
cho công tác lắp đặt ván sàn Ali. Tài sản cố định vơ hình bao gồm: nhãn hiệu
đăng ký, phần mềm máy tính dùng tại cơng ty và trang web riêng cho Công
ty. Giá trị về tài sản cố định vô hình của Cơng ty cịn 85.17% chứng tỏ vẫn
cịn mới và cần sử dụng hiệu quả. Tổng tài sản cố định còn lại là 86.25%
chứng tỏ trong hơn ba năm Cơng ty đó trớnh một khoản tiền đầu tư lớn cho
hoạt động kinh doanh của Cơng ty mình. Vì vậy Cơng ty cần phải tìm được
hướng phát triển nhanh chóng, con đường đi đúng đắn để có thể bù vào khoản
đầu tư lớn này.

GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập

Quốc dân

20

Trường Đại học kinh tế

1.4.5. Nguồn vốn kinh doanh của Cơng ty
Biểu 1.4.5: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị tớnh: Nghỡn đồng
Năm 2009
TT Chỉ tiêu

Năm

Giá trị

Năm 2010
θlh
(%)

(%)

2008
1,000,00

1

0

0

600,00

TĐPT
TB

I. Theo nội dung kinh tế
500,00
Vốn cố định

θlh

Giá trị

1,200,00
200
133.3

0
1,000,00

120

154.92

2
Vốn lưu động 0
800,000
II. Vốn theo nguồn hình thành
Vốn chủ sở 750,00 1,000,00


3

0

125

129.10

133.3

1,100,00

1

hữu

0
350,00

0

3
228.5

0
1,100,00

110
137.


121.11

2

Vốn vay nợ

0

800,000

7

0
5
177.28
Nguồn: Phịng tài chính kế toán

Theo nội dung kinh tế, số lượng vốn cố định của cơng ty lúc đầu ít hơn
số vốn lưu động vào năm 2008, 2009 nhưng sang năm 2010 thì số lượng vốn
lưu động nhiều hơn số vốn cố định với với số lượng chênh lệch ít. So với năm
2009 so với năm 2008 thì lượng vốn cố định mà công ty đầu tư gấp đôi. Số
vốn lưu động trên thị trường mỗi năm đều tăng với tỷ lệ khiêm tốn nhưng
đồng đều là 200 triệu. Công ty bắt đầu đầu tư ra thị trường để mở rộng quy
mô cho Công ty với những bước phát triển dần. Tốc độ phát triển bình quân
trong ba năm về nguồn vốn kinh doanh thì số vốn cố định tăng với lượng
đáng kể 154.92%, còn số lượng vốn lưu động dừng lại ở 129.1%.
Theo nguồn hình thành thì vốn chủ sở hữu của Công ty bỏ ra ban đầu là
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến



Chuyên đề thực tập
Quốc dân

21

Trường Đại học kinh tế

chủ yếu, nguồn vốn đi vay chỉ chiếm xấp xỉ 50% nguồn vốn chủ sở hữu. Điều
này sẽ giúp Công ty bớt một số khoản tiền vay lãi ngân hàng phải trả. Nhưng
do tình hình trượt giá chung trên thị trường vào cuối năm 2008 và do chiến
lược muốn phát triển thị trưũng của Cơng ty thì số vốn vay nợ của Công ty
tăng lên đáng kể so với năm 2008 tăng 228.57%. Năm 2010 so với năm 2009
là 137.5% điều này là chiến lược khá mạo hiểm cho Công ty. Đến năm 2010
thì vốn chủ sở hữu bằng lượng vốn vay nợ. Tốc độ phát triển bình quân của
vốn chủ sở hữu là 121.11% trong khi vốn vay nợ lên tới 177.28%.

GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân

22

Trường Đại học kinh tế

Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN SẢN PHẨM TẠI

CÔNG TY CP PINCTADALI VIỆT NAM
2.1. Khái quát hoạt động bán sản phẩm của Công ty CP PINCTADALI
VIỆT NAM
Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh của Cơng ty đó cú những
bước phát triển mạnh mẽ và ổn định với 3 loại mặt hàng chính. Và Cơng ty
đang dần khẳng định được vị trí là người tiên phong của mỡnh trờn thị trường
Việt Nam
Nhìn chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian qua
đã được chú trọng và đẩy mạnh, sản phẩm tiêu thụ ngày càng lớn do phần lớn
người tiêu dùng đã dần biết nhiều hơn đến sản phẩm sàn tre Ali, do đó thị
trường ngày càng được mở rộng, doanh thu ngày càng tăng. Dưới đây là tình
hình doanh thu từ hoạt động kinh doanh trong những năm vừa qua
Biểu 2.1:Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Nội dung
Doanh thu BH và CCDV

2008

2009

2010

5,975,406,492

6,274,536,817

8,181,250,599


Doanh thu thuần về BH và CCDV

5,975,406,492

6,274,536,817

8,181,250,599

Giá vốn hàng bán

4,920,065,549

5,134,750,444

6,582,717,874

Lãi gộp

1,055,340,943

1,139,786,372

1,598,532,725

849,469,304
290,317,068

1,155,173,049
443,359,676


Các khoản giảm trừ doanh thu

Chi phí quản lý doanh nghiệp
801,312,551
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 254,028,392

Nguồn: Phịng kế tốn
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


Chuyên đề thực tập
Quốc dân



23

Trường Đại học kinh tế

Tỷ suất giá vốn hàng bỏn trờn doanh thu thuần

Ta thấy tỷ suất giá vốn hàng bán của Công ty qua các năm 2008, 2009 và
2010 không thay đổi và khá cao ≥ 80% chứng tỏ việc quản lý chi phí trong
giá vốn hàng bán của Công ty chưa được tốt. Trung bình cứ mỗi 100 đồng
doanh thu thu được thì doanh nghiệp phải bỏ ra hơn 80 đồng giá vốn. Số đồng
giá vốn bỏ ra càng nhiều thì lợi nhuận thuần của cơng ty thu được càng ít.


Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần


Ta thấy tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp rất nhỏ trung bình khồng
14% trong 3 năm 2008, 2009 và 2010 chứng tỏ với 100 đồng doanh thu thu
được doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra 14 đồng để quản lý doanh nghiệp. Chỉ số
này chứng tỏ hiệu quả quản lý các chi phí quản trị doanh nghiệp của Cơng ty
rất cao.
GVHD: Ths Nguyễn Thanh Phong
SV : Phạm Thị Hiến


×