Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.43 KB, 29 trang )

Đề án chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế. Theo hình thức sở hữu Ngân hàng thương mại được chia
thành nhiều loại khác nhau. Trong đó Ngân hàng thương mại cổ phần ngày
càng chứng tỏ có nhiều ưu điểm vượt trội phù hợp với nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa nói chung và chiến lược pháp triển hệ thống
Ngân hàng thương mại đến năm 2020 nói riêng. Điều này cũng làm cho trong
tương lai các Ngân hàng thương mại cổ phần sẽ đóng vai trò quan trọng trong
hệ thống ngân hàng ở Việt Nam.
Chính vì thế, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần là
một vấn đề rất quan trọng, thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà đầu tư,
người dân, các nhà quản trị ngân hàng. Mà nội dung này là đối tượng được sự
quan tâm, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo các Ngân
hàng thương mại cổ phần góp phần tích cực trong thực hiện có hiệu quả chính
sách tiền tệ, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Nội dung của Đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam rất rộng và phức tạp. Chính vì thế để đề tài Đề án chuyên
ngành mang tính thực tiễn hơn, bài viết này xin được tập trung Đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần có cổ phiếu
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam qua các tỷ số tài chính với 3
nội dung chính là:
− CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
− CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÓ CỔ PHIẾU NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
− CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÓ CỔ PHIẾU
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Đề án chuyên ngành được hoàn thành là được sự thừa hưởng những
kiến thức chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng có liên quan, là sự giúp đỡ hỗ


trợ của bạn bè trong lớp, và đặc biệt được sự quan tâm chỉ đạo, dẫn dắt,
hướng dẫn rất nhiệt tình của cô giáo TTT. Cũng nhân đây, em xin được gửi
Trang 1
Đề án chuyên ngành
lời cảm ơn chân thành tới cô; em cũng xin được chúc cô và các bạn luôn
mạnh khỏe và có thật nhiều thành công trong cuộc sống. Mong cô và các bạn
tiếp tục quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo để Đề án chuyên ngành trở nên hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang 2
Đề án chuyên ngành
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Định nghĩa Ngân hàng thương mại
Luật các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào 12 tháng
12 năm 1997, định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Luật Ngân hàng Nhà nước, cũng do Quốc hội khóa X thông qua cùng
ngày trên, định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Ngân hang nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần là NHTM được thành lập dưới hình
thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín
dụng, tổ chức tín dụng khác và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Ngân hàng thương mại cổ phần có cổ phiếu niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam (NHTMCP*) là những Ngân hàng thương
mại cổ phần thỏa mãn những điều kiện do Ủy ban chứng khoán Nhà nước đặt

ra và chứng khoán của các Ngân hàng này được niêm yết rộng rãi trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Ở Việt Nam hiện nay có 5 NHTNCP thoải
mãn điều kiện này đó là: NHTMCP Á Châu (ACB).
NHTMCP Sài Gòn (SCB).
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank).
NHTMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank).
Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP
cũng sẽ tập trung xem xét, đánh giá vào 5 Ngân hàng trên.
1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại thực hiện
các chức năng cơ bản sau:
Trang 3
Đề án chuyên ngành
1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và
những người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động khai thác các
khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rổi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành
nên quỹ cho vay cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM
vừa đóng vai trò là chủ thể đi vay, vừa đóng vai trò là chủ thể cho vay.
Xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất
xã hội, NHTM với vai trò là một tổ chức chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín
dụng, nắm bắt tình hình cung cầu về vốn tín dụng sẽ thực hiện tiếp nhận và
chuyển giao vốn một cách có hiệu quả. Thông qua việc thu hút tiền gửi với
khối lượng lớn, NHTM có thể giải quyết mỗi quan hệ giữa cung và cầu vốn
tín dụng về khối lượng và cả thời gian tín dụng.
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm chức năng trung gian thanh toán khi nó thực hiện theo yêu
cầu của khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh
toán tiền hàng hóa, dich vụ hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của khách hàng

từ bán hàng hóa hoặc các khoản phải thu khác.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán làm cho nó trở thành
thủ quỹ cho khách hàng. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi
trên tài khoản tiền gửi của khách hàng làm cho ngân hàng thực hiện được vai
trò trung gian thanh toán. Trên thực tế, khi việc thanh toán trực tiếp giữa các
chủ thể kinh tế bằng tiền mặt gặp nhiều hạn chế và rủi ro cao, do phải tập hợp,
kiểm tra, vận chuyển làm cho chi phí thanh toán cao mà lại thiếu chính xác và
không an toàn, đặc biệt là khi hai đơn vị này cách xa nhau, điều này tạo nên
nhu cầu và gia tăng khối lượng thanh toán qua ngân hàng.
1.2.3. Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính
Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống tài chính
không ngừng hoàn thiện, ngoài kênh điều tiết vốn gián tiếp qua các định chế
tài chính trung gian, thì kênh điều tiết vốn trực tiếp qua thị trường tài chính
ngày càng chiếm vị thế quan trọng. Điều này, đã ảnh hưởng lớn thị phần và
quy mô hoạt động tín dụng của NHTM. Tuy nhiên, sự ra đời và phát triển của
Trang 4
Đề án chuyên ngành
thị trường tài chính tạo điều kiện cho NHTM đa dạng hóa việc cung cấp các
dịch vụ tài chính cho thị trường với mục tiêu tối đa hóa thu nhập và lợi nhuận.
1.3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định
các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách
có hiệu quả.
1.3.1. Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
• Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các
tổ chức tín dụng của nước ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của Ngân sách Nhà nước.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình thức
khác nhau. Trong đó, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
nhất.
1.3.2.1. Cho vay
NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức:
• Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
• Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
1.3.2.2. Bảo lãnh
NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín
và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh
đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được
vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
Trang 5
Đề án chuyên ngành
1.3.2.3. Chiết khấu
NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và
các giấy tờ ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
1.3.2.4. Cho thuê tài chính
NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải lập công ty cho
thuê tài chính riêng. Việc thanh lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt

động của công ty cho thuê tài chính.
1.3.2.5. Bao thanh toán
NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như một hình thức cấp tín
dụng cho khách hàng như: bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn truy
đòi, bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán chiết khấu, bao thanh toán
khi đến hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế.
1.3.2.6. Tài trợ xuất nhập khẩu
NHTM có thể cung cấp tài trợ xuất nhập khẩu bao trọn gói để hỗ trợ
doanh nghiệp. Nghiệp vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng
các phương tiện và giấy tờ có liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể
thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.3.2.7. Cho vay thấu chi
Nhiều NHTM, đặc biệt là các chi nhánh nước ngoài đang mở rộng
nghiệp vụ thấu chi đến các khách hàng có mở tài khoản tại Ngân hàng của họ.
Khi sử dụng dịch vụ này mỗi khách hàng được cấp một hạn mức thấu chi khi
khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh toán. Khách hàng không cần phải
thế chấp hay tín chấp.
1.3.2.8. Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự
phòng
1.3.2.8.1. Cho vay theo hạn mức tín dụng
NHTM cấp một hạn mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được duy trì
trong một thời gian nhất định mà khách hàng và Ngân hàng đã thỏa thuân
trong hợp đồng tín dụng.
Trang 6
Đề án chuyên ngành
1.3.2.8.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
NHTM cho khách hàng vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định
ngoài hạn mức tín dụng đã được kí ban đầu giữa Ngân hàng và khách hàng,
áp dụng hạn mức tín dụng dự phòng khi khách hàng không có đủ vốn vốn vì
mức vốn đầu tư cho dự án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng

thêm….
1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của Ngân hàng bao gồm các
hoạt động như cung cấp các phương tiện và dịch vụ thanh toán cho khách
hàng, thực hiện việc thu hộ, chi hộ, thực hiện các dịch vụ thanh toán khác
theo qui định của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức việc thu và phát tiền mặt cho
khách hàng, tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh
toán liên Ngân hàng trong nước, hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân
hàng Nhà nước cho phép.
1.3.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động truyền thống NHTM còn có thể thực hiện một số
hoạt động khác như góp vốn và mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh
doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn
tài chính, bảo quản vật quí giá…
Trang 7
Đề án chuyên ngành
CHƯƠNG II:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÓ CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của NHTM mà đặc biệt các NHTM cổ phần niêm yết là một công
tác có tầm quan trọng giúp các nhà quản lý, nhà đầu tư xây dựng các mục
tiêu, biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cũng như tìm ra
hướng đầu tư có khả năng tạo ra lợi nhuận cao và an toàn. Bên cạnh đó cũng
tạo ra một sự cạnh tranh công bằng, lành mạnh giữa các Ngân hàng thông qua
việc đánh giá hoạt động bên trong, bên ngoài cũng như các chỉ số tài chính để
xem chúng tác động đến lợi nhuận và rủi ro trong hoạt động Ngân hàng và
cuối cùng tác động đến giá cổ phiếu của Ngân hàng trên thị trường.

2.1. Đánh giá hoạt động bên trong
2.1.1. Chiến lược phát triển
NHTMCP* đã tiến hành thành lập đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp tại
các Đơn vị và đưa vào hoạt động Trung tâm Dịch vụ khách hàng, đây là bước
chuẩn bị tích cực theo lộ trình phát triển sản phẩm dịch vụ và phục vụ khách
hàng tốt hơn trong các năm tới. Sự tiến bộ so với các năm trước là sản phẩm
dịch vụ mới được nghiên cứu thiết kế, tổ chức phản biện, tập huấn và quảng
cáo có tính chuyên nghiệp cao hơn. Nhiều sản phẩm dịch vụ khai thác tiềm
năng kinh tế và đặc thù vùng miền được triển khai theo đặt hàng của Chi
nhánh. Quan tâm khai thác lợi thế mạng lưới để đẩy mạnh tiếp thị sản phẩm
dịch vụ liên kết với các doanh nghiệp lớn, có thương hiệu mạnh, tiến hành
bán chéo sản phẩm với các Công ty thành viên trong Tập đoàn đi vào hoạt
động ổn định, cùng với chủ trương tập trung mọi nguồn lực, cơ chế chính
sách để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tiền tệ. Công tác mở rộng mạng lưới
được đổi mới toàn diện. Các Khu vực tiến hành thông qua chiến lược phát
Trang 8
Đề án chuyên ngành
triển các điểm giao dịch và nhanh chóng thành lập Tổ khảo sát tìm kiếm mặt
bằng, phối hợp nhịp nhàng với các phòng có liên quan tiến hành tuyển dụng
nhân sự, xây dựng sửa chữa trụ sở để sớm khai trương hoạt động nhằm tránh
lãng phí chi phí đã đầu tư. Riêng Khu vực TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội đã đẩy
mạnh khai trương hoạt động Phòng giao dịch nhằm phát triển kênh phân phối
tại hai thị trường tiềm năng này. Ngoài ra, trong năm các Ngân hàng tiến hành
thành lập Câu lạc bộ Phòng giao dịch để tạo diễn đàn sinh hoạt và nâng cao
hơn nữa chất lượng hoạt động hệ thống Phòng giao dịch. Hoạt động của các
Chi nhánh đặc thù thời gian qua bước đầu đã tạo sự khác biệt riêng có của
trên thị trường. Cơ chế hỗ trợ cho Chi nhánh đặc thù đã có nhiều tiến bộ như
Sacombank co chi nhánh 8\3, chi nhánh Hoa Việt…, các Phòng nghiệp vụ đã
thiết kế các sản phẩm dịch vụ, chương trình quảng cáo tiếp thị đặc thù riêng
biệt “Gửi tiền trúng liền”, “ rồng vàng Thăng Long”, “Dự thưởng trúng

vàng”… được ưu đãi về chi phí hoạt động và chế độ thi đua khen thưởng.Các
Chi nhánh nước ngoài tuy vừa mới thành lập nhưng đã đi vào hoạt động
tương đối ổn định. Chương trình kết nghĩa giữa các Chi nhánh trong và ngoài
nước bước đầu đã hỗ trợ cung cấp thông tin khách hàng Việt Nam đầu tư tại
các nước có chi nhánh và văn phong đại diện, giúp tăng cường trao đổi kinh
nghiệm quản lý và phối hợp kinh doanh. Thực hiện chủ trương đầu tư mạnh
hoạt động thẻ để đón đầu thị trường tiềm năng trong tương lai
2.1.2. Ứng dụng khoa học công nghệ
Một trong những điểm son trong năm 2008 và 2009 với các
NHTMCP* phải kể đến sự thành công của dự án chuyển đổi và nâng cấp hệ
thống Ngân hàng Lõi T24 – R8 sau đúng 01 năm nỗ lực triển khai trên toàn
bộ hệ thống. Và với việc đưa vào sử dụng hệ thống T24 cùng với hệ điều
hành – cơ sở dữ liệu – hạ tầng máy chủ hiện đại hàng đầu hiện nay, thì sau
Data Center, rồi Contact Center được đưa vào sử dụng từ tháng năm 2009,
các NHTMCP* đã chính thức kết thúc thắng lợi chiến lược Hiện đại hóa đã
đề ra cho kế hoạch 5 năm, kết thúc vào năm 2010 được thị trường đánh giá rất
cao những nỗ lực và sự đồng lòng của Ban điều hành và tập thể CB-CNV với
việc hoàn thành các yêu cầu và mục tiêu của Chiến lược Hiện đại hóa công
nghệ Ngân hàng. Các NHTMCP* cũng thực sự tin tưởng các dự án sau hiện
đại hóa nhằm phát huy cao nhất tác dụng và hiệu quả của hệ thống Ngân hàng
Trang 9
Đề án chuyên ngành
Lõi với công tác quản trị - điều hành và hoạt động nói chung của Ngân hàng
cũng như các đề án nâng cao chất lượng hoạt động hướng về khách hàng đã
và đang được tập trung triển khai sẽ có thể sớm phát huy, hướng đến trách
nhiệm và mục tiêu phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.
Trung tâm Thẻ đã mạnh dạn đưa ra nhiều chương trình hoạt động cụ
thể và thiết thực: quản lý tập trung hệ thống ATM và POS tại TP.HCM; đầu
tư mới ATM kết hợp đánh giá hiệu quả từng máy để sắp xếp, di chuyển vị trí
ATM hợp lý; tổ chức quản lý thanh khoản trên ATM dựa vào nhu cầu sử

dụng; cải tạo phòng máy kết hợp quảng bá thương hiệu và cho ra đời sản
phẩm thẻ với nhiều tiện ích khác biệt, bước đầu phí dịch vụ liên quan đến
hoạt động thẻ đã đóng góp nguồn thu cho Ngân hàng. Về công nghệ, Trung
tâm thẻ đã tiến hành kết nối online giao dịch tài khoản giữa cardpro với
corebanking T24-R8 đồng thời đầu tư thêm nhiều phân hệ phát triển ứng dụng
và quản lý rủi ro.
Năm 2009, các NHTMCP* đã hoàn tất việc nâng cấp hệ thống Ngân
hàng Lõi T24 hiện đại từ phiên bản R5 lên R8 (một trong những ứng dụng
Ngân hàng Lõi tiên tiến nhất trên thế giới) và triển khai thành công phiên bản
này trên toàn hệ thống trong và ngoài nước. Từ đó, đặt nền tảng ban đầu cho
việc phát triển mạnh mẽ các kênh phân phối nhằm nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng, cũng như tăng cường tính hiệu quả trong các hoạt động
nghiệp vụ và công tác quản trị của Ngân hàng. Để triển khai hệ thống Ngân
hàng Lõi, các Ngân hàng cũng đã tiến hành đầu tư một hạ tầng công nghệ
thông tin hiện đại cung cấp bởi các đối tác uy tín gồm: máy chủ ứng dụng-
IBM p595, máy chủ cơ sở dữ liệu- HP Superdome, Cơ sở dữ liệu- Oracle và
hệ thống lưu trữ SAN XP24000… Các hệ thống này được lắp đặt tại Trung
tâm dữ liệu (Data center) hiện đại theo chuẩn mực quốc tế. Từ nền tảng trên,
các NHTMCP* đã và đang tiến hành triển khai các ứng dụng mới nhằm nâng
cao hơn nữa năng lực cạnh tranh và năng lực quản trị để phục vụ khách hàng
ngày một tốt hơn, bao gồm các dự án: Ngân hàng điện tử (Ebanking), Khai
thác dữ liệu (Data Warehouse), Quản lý quan hệ khách hàng (CRM), Hệ
thống thông tin quản trị (MIS), Kinh doanh tiền tệ (Treasury), Trung tâm
Dịch vụ khách hàng (Contact Center), Quản trị rủi ro (Risk management) và
Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management)...Với cơ sở hạ tầng
Trang 10
Đề án chuyên ngành
công nghệ thông tin hoàn chỉnh, hệ thống Ngân hàng Lõi tiên tiến, với những
đối tác công nghệ uy tín, cùng đội ngũ CB-CNV tâm huyết có trình độ và
kinh nghiệm, các Ngân hàng đã xây dựng một hệ thống công nghệ hiện đại

tạo ra nhiệu tiện ích cho khách hàng và nền kinh tế.
2.1.3. Nguồn lực
Bảng 2.1: Tình hình thu nhập của CB-CNV
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên của các Ngân hàng
Ngân Hàng
Chỉ tiêu
ACB SCB Sacom Vietcom Vietin TBC
Năm
2008
I. Số lượng
CB-CNV
6.901 1.227 6.691 9.056 16.923 8.159
II. Thu nhập
CB-CNV
1. Tổng quỹ
lương
608.619 250.806 588.186 673.967 2.747.653 973.846
2. Tiền thưởng
34.346 6.364 138.496 0 69.781 49.797
3. Tổng thu
nhập
642.965 257.170 726.682 673.967 2.817.434 1.023.643
4. Tiền lương
BQ tháng
7,33 17 8 10,63 13,53 11,30
5. Thu nhập
BQ tháng
7,75 17 10 10,63 13,87 11,85
Năm

2009
I. Số lượng
CB-CNV
6.669 1.583 8.020 10.401 17.538 8.842
II. Thu nhập
CB-CNV
1. Tổng quỹ
lương
746.871 187.515 631.551 1.835.982 1.648.779 1.010.139
2. Tiền thưởng
44.631 11.642 198.198 0 46.642 60.222
3. Tổng thu
nhập
791.500 199.157 829.743 1.835.982 1.695.421 1.070.360
4. Tiền lương
BQ tháng
9,33 10 7 14,7 15,67 11,34
5. Thu nhập
BQ tháng
9,92 10 10 14,7 16,11 12,15
Trang 11

×