Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

luận văn khách sạn du lịch Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn LAN MỸ ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.3 KB, 52 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

MỤC LỤC

NGUYỄN KIM OANH
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

LỜI NÓI ĐẦU
Vấn đề phát triển kinh tế luôn là một vấn đề được quan tâm nhiều nhất
trong tất cả các thời đại, đặc biệt là trong thời đại kinh tế thị trường như hiện
nay.Mỗi doanh nghiệp được ví như là một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Tuy
nhiên, điều kiện mơi trường kinh tế ngày nay đã có nhiều biến động và tốc độ
biến động cũng vơ nhanh chóng, vì vậy vấn đề kinh doanh có hiệu quả và ngày
càng nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống cịn khơng phải của bất cứ
doanh nghiệp nào mà là vấn đề cần quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh
nghiệp và của cả nền kinh tế.
Việt Nam chúng ta xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, chịu
nhiều hậu quả chiến tranh và hiện nay đang trong giai đoạn từng bước hội nhập
sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy mơi trường kinh doanh
đang ngày càng chịu sự tác động của nhiều phía với nhiều chiều hướng khác
nhau, tốc độ khác nhau, tác động ngày càng mạnh mẽ vào nền kinh tế nói chung
và từng doanh nghiệp nói riêng. Đây là một thách thức không nhỏ đối cả nền
kinh tế quốc dân và đối với tất cả các doanh nghiệp. Để có thể đối phó với mọi
biến động của mơi trường kinh doanh địi hỏi các doanh nghiệp phải có sự dự
báo, phân tích và đề ra các giải pháp để thích ứng với sự thay đổi của mơi
trường kinh doanh hay nói cách khác là phải có các biện pháp để nâng cao hiệu


quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Với tính cần thiết của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, tôi chọn đề
tài nghiên cứu trong giai đoạn thực tập thực tế tại đơn vị kinh doanh là : “Một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Mỹ Lan”.
Chuyên đề này căn cứ trên số liệu thu thập được từ đơn vị kinh doanh là
khách sạn Mỹ Lan để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh cho công ty trong thời gian tới.
NGUYỄN KIM OANH

1
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

Chuyên đề này gồm có các nội dung cơ bản sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh
của khách sạn và khái quát về khách sạn Mỹ Lan.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của khách sạn Mỹ Lan.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của khách sạn Mỹ Lan.

NGUYỄN KIM OANH

2
MSV: 08C00934



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN
VÀ KHÁI QUÁT VỀ KHÁCH SẠN Mỹ LAN
I. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả kinh
doanh của khách sạn:
1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:
Từ trước đến nay tồn tại nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
• Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh doanh
cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí nhỏ nhất.
• Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh quá trình sử dụng các nguồn
lực xã hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ
thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết quả đạt
được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực
đã được huy động trong lĩnh vực kinh doanh.
Tóm lại chúng ta có thể hiểu khái quát nhất về hiệu quả kinh doanh như
sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được
với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở trên ta có thể nhận thấy:
- Hiệu quả kinh doanh phải là một đại lượng so sánh.
- Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội
được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với
lượng hao phí lao động xã hội. Vì vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí
lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối

NGUYỄN KIM OANH

3
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

thiểu hoá chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực sẵn có.
- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp :
Một doanh nghiệp được ví như một cơ thể sống trong đời sống kinh tế, cơ
thể muốn tồn tại và phát triển thì nhất thiết phải tiến hành trao đổi chất với mơi
trường, và thị trường chính là môi trường của doanh nghiệp, là nơi doanh nghiệp
tiến hành trao đổi chất. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay mơi trường biến
động rất nhanh chóng theo nhiều chiều hướng và tốc độ khác nhau vì vậy doanh
nghiệp cần thiết phải nghiên cứu và đưa ra các phương thức kinh doanh hiệu quả.
Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với doanh nghiệp, quyết định sự sống còn, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp đồng
thời cũng đem lại lợi ích cho nền kinh tế thể hiện qua các vai trò cơ bản :
o Hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
o Hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong kinh
doanh.
o Hiệu quả kinh doanh góp phần nâng cao đời sống của cán bộ cơng nhân viên
trong doanh nghiệp, từ đó cũng đóng góp vào sự phát triển chung của nền
kinh tế
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi:
2.1.1. Mức doanh lợi trên doanh số bán:
P’1 =


P
× 100%
DS

P’1: Mức doanh lợi trên doanh số bán
P: Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
DS: Doanh số bán hàng trong kỳ
NGUYỄN KIM OANH

4
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên doanh số bán phản ánh một đơn vị doanh số bán
thực hiện được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.1.2. Mức doanh lợi trên doanh thu thuần :
P’2 =

P
× 100%
DTT

P’2 : Mức doanh lợi trên doanh thu thuần
DTT : Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh trong kỳ
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên doanh thu thuần phản ánh một đơn vị doanh thu
thuần thực hiện được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

2.1.3. Mức doanh lợi trên tổng tài sản :
P’3 =

P
× 100%
∑ TS

P’3: Mức doanh lợi trên tổng tài sản
∑TS : Tổng tài sản trong kỳ
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản bỏ ra đem
lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài
sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
2.1.4. Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu :
P’4 =

P
× 100%
VCSH

P’4: Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu trong kỳ
VCSH : vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu phản ánh một đơn vị vốn chủ sở
hữu bỏ ra mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
NGUYỄN KIM OANH

5
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

sử dụng vốn chủ sở hữu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1.5. Mức doanh lợi trên tổng chi phí :
P
× 100%
∑ CP

P’5 =

P’5 : Mức doanh lợi trên tổng chi phí
∑CP : tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên tổng chi phí phản ánh để có được một đơn vị lợi
nhuận doanh nghiệp phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí tương ứng. Chỉ tiêu
này cho biết hiệu quả đem lại của tổng mức chi phí đã bỏ ra, mức hao phí tính ra
càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng giảm và ngược lại.
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn :
2.2.1. Số vòng quay vốn lưu động :
DTT

N = TSLDbq
DTT: Doanh thu thuần kỳ kinh doanh
TSLĐbq: Tài sản lưu động bình qn
TSLĐbq =

TSLD dky + TSLDcky
2

Ý nghĩa: Số vịng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ vận động của vốn lưu

động trong chu kỳ kinh doanh.
2.2.2. Số ngày của một vòng quay vốn lưu động
V=

T
N

NGUYỄN KIM OANH

6
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

T: số ngày của một kỳ kinh doanh
N: Số vòng quay vốn lưu động
V: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động
Ý nghĩa: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động phán ánh thời gian để vốn
lưu động quay hết một vòng.
2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động :
P

W = LDbq
W : năng suất lao động bình quân của một lao động
LDbq : Số lao động bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động phán ánh năng suất lao động bình
quân của một lao động trong doanh nghiệp.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp :

Doanh nghiệp khi thành lập đã chịu sự chi phối, ảnh hưởng của rất nhiều
nhân tố. Xét trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và đơn vị kinh doanh thực tế
phân tích mà cụ thể ở đây là doanh nghiệp hoạt động đặc thù trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ nhà hàng - khách sạn thì vấn đề hiệu quả kinh doanh chịu tác
động của các nhóm nhân tố cơ bản sau :
3.1. Nhóm nhân tố thuộc mơi trường vĩ mô :
Môi trường vĩ mô là mội trường bao gồm các yếu tố, các lực lượng mang tính
chất xã hội rộng lớn, có tác động ảnh hưởng tới các quyết định kinh doanh của
khách sạn.Đây là nhóm nhân tố mà từng khach sạn khơng thể kiểm sốt và thay
đổi được. Sau đây là một số nhân tố thuộc môi trường vĩ mô các tác động tới
hiệu quả kinh doanh của khách sạn:
NGUYỄN KIM OANH

7
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

3.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật
Mơi trường chính trị - pháp luật là một nhân tố có ảnh hưởng mạnh tới các
quyết định kinh doanh của khách sạn. Thể chế chính trị, hệ thống các cơng cụ
chính sách, cơ chế điều hành cũng như hệ thống pháp luật tác động trực tiếp đến
sự hình thành cũng như tồn tại và phát triển của khách sạn.
Mơi trường chính trị của Việt Nam hiện nay có một đặc trưng và cũng có thể
xem là một thế mạnh của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngồi là có
một mơi trường chính trị ổn định. Tuy nhiên, Việt Nam vừa mới bước sang nền
kinh tế thị trường, hệ thống pháp luật vừa thiếu vừa yếu vừa chưa đồng bộ, chưa
thích ứng với hệ thống pháp luật cũng như thông lệ quốc tế, đây là một hạn chế

của Việt Nam, là vật cản trong phát triển và mở rộng đầu tư kinh doanh đặc biệt
là trong khu vực đầu tư nước ngoài.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà Nước đã có những nỗ lực trong việc
giữ vững mơi trường chính trị ổn định và bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật
tạo điều kiện tốt nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Mỗi doanh nghiệp cần thiết
phải quan tâm đến các quy định của Nhà Nước có liên quan đến ngành, nghề,
lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mình và nghiên cứu, phân tích và dự
đốn xu hướng vận động của các cơ chế, sự điều tiết và khuynh hướng điều tiết
của chính phủ đối với các vấn đề có ảnh hưởng tới doanh nghiệp.
3.1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm những nhân tố phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất tiền vay - tiền gửi, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối
đoái, mức lương tối thiểu, sự kiểm soát về giá cả, thu nhập bình quân dân cư, cơ
cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng,…Tất cả những nhân tố đó tạo nên tính hấp dẫn
của thị trường, tạo ra sức mua khác nhau đối với các thị trường hàng hoá khác
nhau, từ đó nhận biết được các điều kiện thuận lợi hay các rào cản khi doanh
nghiệp quyết định tham gia vào nền kinh tế, vào ngành kinh doanh hay một
vùng lãnh thổ nào đó. Mơi trường kinh tế là một môi trường đa nhân tố nhưng
NGUYỄN KIM OANH

8
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

không phải nhân tố nào cũng ảnh hưởng đến khách sạn vì vậy khách sạn cần có
sự hiểu biết đầy đủ các nhân tố nào thuộc mơi trường này có thể tác động tới
doanh nghiệp, và nếu tác động thì tác động như thế nào? Nắm được những điều

này khách sạn mới có thể đưa ra các đối sách thích hợp để giữ vững và nâng cao
hiệu quả kinh doanh.

NGUYỄN KIM OANH

9
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

Ở Việt Nam hiện nay mơi trường kinh tế có những thay đổi nhanh chóng do
chính sách mở cửa hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Vì vậy mơi
trường kinh tế của doanh nghiệp hiện nay khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc
gia mà mở rộng ra phạm vi thế giới với những tác động không nhỏ của môi
trường kinh tế quốc tế.
3.1.3. Mơi trường văn hố
Văn hố được định nghĩa là một hệ thống các giá trị, quan niệm, niềm tin,
truyền thống và các chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm người cụ thể
nào đó được chia sẻ một cách tập thể. Văn hoá theo nghĩa này là một hệ thống
được một tập thể giữ gìn. Văn hố được hình thành trong những điều kiện nhất
định về: vật chất, mơi trường tự nhiên, khí hậu, các kiểu sống, kinh nghiệm, lịch
sử của cộng đồng và sự tác động qua lại của các nền văn hoá. Văn hoá tồn tại ở
khắp mọi nơi và tác động thường xun tới kinh doanh của khách sạn. Vì vậy
đơi khi mơi trường văn hố trở thành một hàng rào ngăn cản sự gia nhập cũng
như các hoạt động trong quá trình kinh doanh của khách sạn.
Mơi trường văn hố bao gồm các khía cạnh như: những giá trị văn hố truyền
thống cơ bản, những giá trị văn hoá thứ phát, các nhánh văn hoá của một nền
văn hoá… Các giá trị văn hố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới phong cách, tập

quán tiêu dùng của phần đông khách hàng sống trong mơi trường văn hố đó, từ
đó tác động trực tiếp tới việc lựa chọn sản phẩm kinh doanh, phương thức kinh
doanh, loại hình kinh doanh, chiến lược kinh doanh của khách sạn. Ngày nay,
xu thế hội nhập quốc tế làm trái đất ngày càng trở nên nhỏ bé, mơi trường văn
hố có sự đa dạng hố do kết quả của sự giao thoa giữa các nền văn hóa, sắc tộc
và tơn giáo. Mơi trường văn hố cũng vì vậy mà có sự biến động và ảnh hưởng
đa dạng tới khách sạn, nhưng nhìn chung mơi trường văn hố đa dạng mang lại
cho khách sạn nhiều cơ hội kinh doanh hơn, cạnh tranh cũng ngày càng khốc
liệt hơn .Khách sạn cần có sự hiểu biết sâu rộng về truyền thống, phong tục tập
quán của đối tượng khách hàng ở khu vực thị trường của mình để có các quyết
NGUYỄN KIM OANH

10
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

định kinh doanh mang lại hiệu quả.
3.1.4. Môi trường tự nhiên và hạ tầng cơ sở vật chất xã hội
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt
tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thiếu hụt nguyên liệu thô, nhiên liệu đang là vấn đề nóng hiện nay
dẫn đến sự gia tăng chi phí ngày càng trở nên nghiêm trọng. Bên cạnh đó các
vấn đề duy trì và bảo vệ mơi trường tự nhiên, mơi trường sinh thái, bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài ngun khống sản,…vấn đề ơ nhiễm mơi
trường, bảo vệ cảnh quan, thắng cảnh, vấn đề thiếu tài nguyên, lãng phí tài
nguyên,…cũng là các nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp.

Hạ tầng cơ sở vật chất xã hội bao gồm hệ thống giao thông vận tải (đường,
phương tiện, nhà ga, bến đỗ,…), hệ thống thông tin (bưu điện, điện thoại, viễn
thông,…), hệ thống bến cảng, nhà kho, cửa hàng cung ứng xăng dầu, điện nước,
… Nhóm yếu tố này cũng có những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu hạ tầng cơ sở vật chất xã hội tốt thì doanh nghiệp
có các điều kiện thuận lợi để tiến hành các hoạt động kinh doanh, tiết kiệm được
một số chi phí khơng cần thiết, từ đó đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ gây khó khăn cho
doanh nghiệp như chi phí cao và gặp nhiều rủi ro.
3.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô:
Môi trường vi mô là môi trường bao gồm các yếu tố liên quan chặt chẽ đến
doanh nghiệp, nó là các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, người cung ứng, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh…Đây là nhóm yếu tố mà trong một chừng mực nào đó
khách sạn có thể tác động để cải thiện mơi trường vi mơ của khách sạn mình.
3.2.1. Các yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp:
Một khách sạn bản thân nó tồn tại rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu
NGUYỄN KIM OANH

11
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

quả kinh doanh.Ví dụ: việc lựa chọn sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp, trình độ quản trị nhân sự và nguồn nhân lực, trình độ quản trị tài
chính - kế tốn, hệ thống thơng tin trong và ngồi khách sạn, nề nếp văn hoá của
tổ chức hay vấn đề nghiên cứu và phát triển trong khách sạn…tất cả các yếu tố
nội tại đó nếu khơng tốt thì đều có thể ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả kinh

doanh của khách sạn.
Thực vậy, khách hàng chỉ tìm đến với khách sạn khi có nhu cầu về hàng hố và
dịch vụ của khách sạn, khách hàng đòi hỏi sản phẩm của khách sạn đủ về số
lượng, tốt về chất lượng, sản phẩm phải có nhãn hiệu và thương hiệu nổi tiếng,
phù hợp với xu hướng tiêu dùng tiên tiến nhưng lại có giá cả phải chăng. Muốn
làm được điều đó khách sạn phải có sự cân nhắc kỹ càng trong việc lựa chọn sản
phẩm và lĩnh vực kinh doanh; tuyển chọn một bộ máy lãnh đạo tài năng, có
trình độ chun mơn, kinh nghiệm và đạo đức kinh doanh; tuyển chọn một đội
ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ tay nghề, thành thạo kỹ thuật, có nghiệp
vụ kinh doanh và ngoại ngữ; có hệ thống thơng tin hoạt động thơng suốt cả hai
chiều từ cấp lãnh đạo xuống cấp nhân viên và ngược lại; xây dựng một mơi
trường văn hóa mang bản sắc riêng của khách sạn;…Tóm lại doanh nghiệp
muốn hoạt động được phải phối hợp hoạt động của các bộ phận trong khách sạn.
Bản thân một doanh nghiệp ngay khi hình thành đã có nhiệm vụ, mục tiêu,
chiến lược nhất định và mọi hoạt động được thực hiện bởi một hệ thống các
phòng ban với chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Việc đặt ra các mục tiêu,
nhiệm vụ cũng như chiến lược kinh doanh và tổ chức quá trình thực hiện đều
phải căn cứ trên tình hình các nguồn lực của khách sạn. Nguồn tài lực, vật lực,
nhân lực hiện có của khách sạn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong các quyết
định kinh doanh. Người lãnh đạo doanh nghiệp phải nắm rõ các nguồn lực của
khách sạn để có kế hoạch quản lý, sử dụng đem lại hiệu quả cao nhất.
Môi trường nội tại của khách sạn là một nhóm các nhân tố thuộc về yếu tố chủ
quan và trong một chừng mực nào đó khách sạn có thể có các biện pháp thích
hợp để tác động vào các nhóm yếu tố này, hướng sự vận động của nhóm nhân tố
NGUYỄN KIM OANH

12
MSV: 08C00934



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

này theo ý muốn chủ quan của người quản lý.

NGUYỄN KIM OANH

13
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

3.2.2. Người cung ứng
Người cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung ứng
các yếu tố đầu vào cần thiết cho khách sạn và các đối thủ cạnh tranh để có thể
sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ nhất định. Bất kỳ một sự biến động nào từ phía
người cung ứng dù sớm hay muộn, gián tiếp hay trực tiếp cũng sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh cuối cùng của khách sạn. Khách sạn phải có đầy đủ các
thơng tin chính xác về tình trạng số lượng, chất lượng, giá cả,…hiện tại và
tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ. Vì vậy
cần phải có chính sách quan tâm tới nhóm đối tượng này, thậm chí cịn phải
quan tâm tới thái độ của các nhà cung cấp đối với doanh nghiệp mình và các đối
thủ cạnh tranh, tránh sự bất ổn định trong hoạt động cung ứng các yếu tố đầu
vào cho doanh nghiệp, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà nguồn lực
khan hiếm, giá cả tăng cao thì doanh nghiệp nhất thiết phải có sự quan tâm thích
đáng tới các nhà cung ứng, tìm hiểu rõ đặc điểm của nguồn cung ứng hàng hóa
như: số lượng nhà cung ứng, nguồn hàng, mặt hàng (số lượng mặt hàng nhiều

hay ít, có khả năng thay thế hay khơng,…), chất lượng hàng hóa và các dịch vụ
đi kèm, chi phí vận chuyển từ nguồn hàng về doanh nghiệp,…để biết được sức
ảnh hưởng của nhà cung ứng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề quan
trọng hàng đầu là phải đảm bảo ổn định nguồn hàng hóa, chất lượng hàng hóa,
số lượng mỗi lần giao và giá cả phải chăng. Muốn vậy doanh nghiệp phải đa
dạng hóa nguồn cung ứng, tăng cường mối quan hệ kinh tế, tạo điều kiện lẫn
nhau trong việc tạo nguồn hàng như đầu tư, liên doanh, liên kết, giúp đỡ về vốn,
về kỹ thuật,…Khách sạn còn phải quan hệ với các nguồn cung ứng khác nhau
như nguồn cung ứng tài chính, lao động, dịch vụ vận chuyển, xếp dỡ, dịch vụ
quảng cáo,… để có thể tối thiểu hóa chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.2.3. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà khách sạn phục vụ và là yếu tố quyết định sự
NGUYỄN KIM OANH

14
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

thành công hay thất bại của khách sạn bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy
mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Khách hàng sẽ bao hàm nhu cầu,
nhưng bản thân nhu cầu lại khơng giống nhau giữa các nhóm khách hàng và
thường xuyên biến đổi. Vì vậy, khách sạn phải thường xuyên theo dõi khách
hàng và tiên liệu những biến đổi về nhu cầu của họ. Một sự thay đổi trong nhu
cầu của khách hàng đều có thể đem lại cơ hội kinh doanh mới cho khách sạn và
cũng có thể là nguy cơ trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng không tốt đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nghiên cứu về khách hàng là yêu cầu
tất yếu trong vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của mọi doanh nghiệp.

3.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh điều khơng tránh khỏi là việc có các đối thủ cạnh tranh,
ngành càng có nhiều lợi nhuận thì lại càng có nhiều đối thủ cạnh tranh và mức
độ cạnh tranh càng gay gắt. Doanh nghiệp phải quan tâm đến đối thủ cạnh tranh
của mình để dự đốn và có biện pháp chống lại các mối nguy hiểm từ phía đối
thủ, giữ vững thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Muốn làm được điều
đó doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi các hoạt động của đối thủ, xem xét
chính sách cũng như chiến lược kinh doanh cả ngắn hạn và dài hạn của đối thủ
để dự báo các nguy cơ đe dọa đối với doanh nghiệp mình, từ đó có các đối sách
thích hợp khơng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Như đã nói ở trên, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng mà mọi doanh nghiệp đều
phải quan tâm. Theo đó, doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi, phân tích,
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh từ đó
nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Căn cứ trên kết quả đánh giá đó đưa ra các biện pháp để nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động
NGUYỄN KIM OANH

15
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

kinh doanh của từng thời kỳ mà doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp cụ thể
để giải quyết những vấn đề đặc thù trong vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên về cơ bản, để giải quyết vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng –
khách sạn thì có thể đề xuất một vài nhóm biện pháp cơ bản sau :
4.1. Các biện pháp tăng doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh nguồn thu vào của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay khơng tất nhiên
khơng thể hồn tồn đánh giá qua chỉ tiêu này nhưng nó là một chỉ tiêu cơ sở
dùng để đánh giá hiêuh quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp khơng thể kinh doanh có hiệu quả nếu doanh thu từ các hoạt động kinh
doanh thấp, vì vậy muồn nâng cao hiệu quả kinh doanh phải nghĩ đến các biện
pháp để tăng doanh thu.
Trong doanh nghiệp có nhiều loại doanh thu khác nhau: doanh thu từ hoạt
động bán hàng và cung ứng dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu
khác,…Mỗi loại doanh thu phản ánh kết quả của một lĩnh vực mà doanh nghiệp tham
gia, muốn nâng cao tổng doanh thu doanh nghiệp cần có các biện pháp để tăng doanh
thu của các bộ phận, các lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp ln có
một hoặc một số lĩnh vực kinh doanh chính mang lại hiệu quả chủ yếu nên doanh
nghiệp cần chú trọng hơn đối với các lĩnh vực này, tìm các biện pháp để tăng doanh
thu từ các lĩnh vực kinh doanh là thế mạnh của doanh nghiệp.
Tuỳ theo điều kiện riêng của mỗi doanh nghiệp mà họ đưa ra các biện
pháp tăng doanh thu cho doanh nghiệp mình một cách hợp lý và hiệu quả. Đối
với doanh nghiệp thương mại thì lĩnh vực kinh doanh hàng hoá và dịch vụ là
lĩnh vực kinh doanh chính vì vậy cần chú trọng tới các biện pháp tập trung tăng
doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ. Với nhóm biện pháp này có thể thực
hiện một số biện pháp cụ thể như:
- Nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ cung ứng.
NGUYỄN KIM OANH

16
MSV: 08C00934



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

- Chú trọng nâng cao chất lượng các dich vụ gia tăng, đưa ra các dịch vụ gia
tăng mới để tăng sự thoả mãn của khách hàng
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến có hiệu quả như quảng cáo, khuyến mại,
xây dựng thương hiệu cho sản phẩm,…
Các biện pháp tăng doanh thu chủ yếu tập trung vào việc thu hút khách
hàng, kích thích nhu cầu của khách hàng, khơi gợi các nhu cầu tiềm ẩn hoặc
kích thích các nhu cầu mới của khách hàng nhằm tăng doanh số bán ra, từ đó
tăng doanh thu bán hàng hoặc tăng doanh thu nhờ tăng giá trị của hàng hóa dịch vụ cung ứng.
4.2. Các biện pháp giảm chi phí
Cùng với việc tăng doanh thu thì các biện pháp giảm chi phí cũng là
nhóm biện pháp đầu tiên được quan tâm để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Một
doanh nghiệp có doanh thu cao nhưng sẽ là khơng đạt được hiệu quả khi chi phí
q lớn, đơi lúc chi phí q lớn có thể làm doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua
lỗ mặc dù doanh thu rất cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì
phải tiến hành đồng thời hai nhóm biện pháp tăng doanh thu - giảm chi phí hoặc
giữ vững doanh thu - giảm chi phí hoặc doanh thu và chi phí cùng giảm nhưng
mức độ giảm chi phí nhiều hơn thì mới đạt được hiệu quả.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thường bao gồm các bộ
phận: chi phí mua hàng, chi phí lưu thơng, chi nộp thuế và chi mua bảo hiểm.
Giảm chi phí kinh doanh địi hỏi giảm các khoản mục tạo thành chi phí kinh
doanh. Trong đó khoản mục chi thuế và chi mua bảo hiểm về ngun tắc là
khơng giảm được vì khoản mục chi phí này gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ
vủa doanh nghiệp. Còn lại hai khoản mục chi phí cịn lại có thể có các biện pháp
để giảm chi phí.
- Nhóm biện pháp giảm chi phí mua hàng: chi phí mua hàng là khoản mục chi

phí chính liên quan tới việc mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho công việc kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với nhóm đối tượng này để có thể giảm thiểu chi
NGUYỄN KIM OANH

17
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

phí thì biện pháp đầu tiên và tôi ưu nhất là biện pháp liên quan tới công tác tạo
nguồn hàng. Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và lựa chọn nhà cung
ứng thích hợp, một nhà cung ứng thích hợp là nhà cung ứng đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn của doanh nghiệp: cung ứng hàng hóa - dịch vụ đủ về số lượng, tốt
về chất lượng, đúng về thời gian giao hàng và cơ cấu hang hố, bên có doanh
nghiệp cịn xét đến các yếu tố khác như các uy tín, các dịch vụ kèm theo,
khoảng cách giữa nguồn cung ứng và doanh nghiệp,… Khi tìm hiểu nguồn hàng
doanh nghiệp nên đưa ra một danh mục các nhà cung ứng tiềm năng, sau đó tuỳ
vào các điều kiện thoả thuận giữa hai bên để lựa chọn nhà cung ứng đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn cơ bản của doanh nghiệp trong điều kiện ràng buộc phải
tối thiểu hóa chi phí để lựa chọn nhà cung ứng hay cơ cấu các nhà cung ứng
mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
- Nhóm biện pháp giảm chi phí lưu thơng: Chi phí lưu thơng bao gồm chi phí
vận tải, bốc dỡ hàng hóa; chi phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ (bán hàng); chi phí
hao hụt hàng hóa; chi phí quản lý hành chính.
+ Các biện pháp giảm chi phí vận tải, bốc dỡ: rút ngắn quảng đường vận tải bình
quân và lựa chọn đúng đắn phương tiện vận tải hàng hóa; kết hợp chặt chẽ mua
và bán, chủ động tiến hành các hoạt động dịch vụ; phân bố hợp lý mạng lưới
kinh doanh tạo cho hàng hóa có đường vận động hợp lý và ngắn nhất; hợp tác

chặt chẽ với đơn vị vận chuyển và hai đầu tuyến vận chuyển;…
+ Các biện pháp giảm chi phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ: tổ chức bộ máy kinh
doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mơ phù hợp với khối lượng hàng hóa
luân chuyển; tăng cường quản lý và sử dụng tốt tài sản dùng trong kinh doanh;
áp dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ mới trong bảo quản hàng hóa; tăng cường
bồi dưỡng, nâng cao trình kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ chuyên trách.
+ Biện pháp giảm chi phí hao hụt hàng hóa: hao hụt hàng hóa có liên quan đến
nhiều khâu, nhiều yếu tố vì vậy để giảm chi phí hao hụt có thể áp dụng các biện
pháp: kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng hàng hóa nhập; có sự phân loại
NGUYỄN KIM OANH

18
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

hàng hóa và biện pháp bảo quản thích hợp ngay từ đầu; xây dựng các định mức
hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu, các yếu tố có liên quan đến hao hụt tự
nhiên; tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật bảo quản và tinh thần trách nhiệm của
công nhân bảo quản, bảo vệ hàng hóa.
+ Biện pháp giảm chi phí quản lý hành chính: Tinh giảm bộ máy quản lý hành
chính và cải tiến bộ máy phù hợp với sự phát triển của cơng ty; giảm bớt các thủ
tục hành chính khơng cần thiết, các khoản chi có tính chất hình thức, phô
trương; áp dụng tiến bộ khoa học trong quản lý hành chính đảm bảo thơng tin
thơng suốt, chính xác.
4.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường được phân chia làm hai nhóm
cơ bản là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của

tài sản cố định và vốn lưu thông, vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương
mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lai hình
thái ban đầu (tiền) sau mỗi vịng chu chuyển của hàng hóa. Vốn cố định là biểu
hiện bằng tiền của tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại dùng trong kinh
doanh, tài sản cố định dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hồn tồn
vào q trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau
nhiều kỳ kinh doanh hay nói cách khác là về mặt thời gian phải trên một năm.
+ Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: tăng nhanh vòng quay
của vốn lưu động hay rút ngắn số ngày của một vịng lưu chuyển hàng hóa. Điều
đó có nghĩa là doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động bán hàng, thu hút thêm
nhiều khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, áp dụng các biện pháp
để tăng năng suất lao động,…; tiết kiệm chi phí kinh doanh, sử dụng hợp lý tài
sản, giảm bớt rủi ro thiệt hại. Doanh nghiệp thương mại cần giảm tối đa chi phí
trong đơn giá hàng mua (mua tận gốc, mua bn, bán tận ngọn,…), tiết kiệm chi
phí lưu thơng và tìm hiểu đón đầu các xu hướng tiêu dùng mới để bán hàng
nhanh chóng, thuận tiện,…; tăng cường cơng tác quản trị vốn, quản trị tài chính
NGUYỄN KIM OANH

19
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

ở doanh nghiệp bằng cách áp dụng chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ ở các
chi nhánh, bộ phận, chấp hành đầy đủ kỷ luật thanh toán, vay trả, quản trị chặt
chẽ vốn, các khoản thu chi chống lãng phí, tham ơ, giảm các khoản phí phát sinh
khơng đáng có,…
+ Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Vốn cố định là vốn dùng

để xây dựng và mua sắm, trang bị các loại tài sản cố định khác nhau ở doanh
nghiệp thương mại vì vậy để nâng cao hiệu quả của vốn cố định phải nâng cao
hiệu quả của công tác xây dựng, mua sắm, trang bị và sử dụng tài sản cố định
của doanh nghiệp. Các công tác xây dựng, mua sắm và trang bị tài sản cố định
phải được tiến hành trên cơ sở xét duyệt tính khả thi và khả năng phục vụ cho
hoạt động kinh doanh nghĩa là mục đích thực hiện vệc xây dựng hay mua sắm
phải là góp phần mang lại hiệu quả cao hơn tròn hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hay nói cách khác là phải xét đến tính kinh tế. Bên cạnh công tác
xây dựng, mua sắm, trang bị hay sửa chữa tài sản cố định thì vấn đề quản lý,
bảo quản sử dụng hợp lý tài sản cố định cũng là một vấn đề cần quan tâm khi
muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Tài sản trong doanh nghiệp càng
được sử dụng hợp lý, sử dụng hết cơng suất cho phép thì hiệu quả mang lại càng
cao hay nói cách khác là doanh nghiệp đã hợp lý nguồn lực.
4.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Thực chất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đã được đề
cập trong các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng nói tóm lại để
có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thì doanh nghiệp khi lập kế hoạch mua
sắm tài sản cần phải nắm rõ đặc trưng của tài sản như chức năng,công dụng, bảo
quản, cách vận hành, sử dụng… để có kế hoạch sử dụng hợp lý đảm bảo sử
dụng đúng công dụng chức năng, vận hành đúng cách, đúng quy trình, đúng
cơng suất,…
4.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một nguồn lực của doanh nghiệp. Suy cho cùng thì
NGUYỄN KIM OANH

20
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

mọi hoạt động đều do con người thực hiện vì vậy cần phải có chính sách chú
trọng tới nguồn lực này. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là cơ sở để
thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác. Đây là một phần trong
công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp địi hỏi phải có nghệ thuật và kinh
nghiệm quản trị . Tuỳ theo đặc điểm của nguồn nhân lực ở doanh nghiệp để nhà
quản trị có các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực. Sau đây là một số biện pháp có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực:
- Tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ có tài năng, trình độ chun
mơn cao, có kinh nghiệm quản lý và có đạo đức kinh doanh.
- Tuyển chọn đội ngũ nhân viên lành nghề, giỏi cơng tác nghiệp vụ, giỏi ngoại
ngữ và có tinh thần trách nhiệm.
- Đưa ra hệ thống chính sách đối với cán bộ công nhân viên chức trong lao
động, các chính sách thưởng phạt phân minh rõ ràng, chính sách thưởng để
khuyến khích sự phấn đấu đóng góp của người lao động và chính sách phạt để
tăng cường trách nhiệm của người lao động. Hệ thống chính sách này phải được
nghiên cứu để phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đối tượng lao động để đảm
bảo tính cơng bằng.
- Có chính sách tiền lương hợp lý phù hợp với đặc thù công việc.
- Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động có điều kiện nâng cao kiến thức,
trình độ nghiệp vụ cũng như tạo điều kiện thăng tiến cho ngươig lao động để
người lao động có động lực phấn đấu và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
- Quan tâm tới đời sống của người lao động và gia đình.
- Xây dựng mơi trường làm việc thân thiện, hợp tác, gắn bó giúp đỡ nhau và
cùng vì mục tiêu chung của doanh nghiệp…
II. Khái quát về khách sạn Mỹ Lan
1. Giới thiệu chung về công ty :
NGUYỄN KIM OANH


21
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

Khách sạn Mỹ Lan là một doanh nghiệp 100% vốn tư nhân.Mỹ Lan là
khách sạn cùa công ty THHH Hùng Trung Nghĩa II, được xây dựng và đưa vào
hoạt động năm 1996 .Khách sạn Mỹ Lan nằm vị trí thuận lợi giữa trung tâm thủ
đơ,có một vị thế đắc địa là

mặt phố (Bà Triệu )với tổng diện tích trên

2000m2.Khách sạn Mỹ Lan khởi đầu là một khách sạn 11 tầng được xây dựng
năm 1996 theo kiến trúc Pháp dành cho quan chức với tên đầy ấn tượng “Le
Spenlendide”.Khách sạn được xây dựng từ lâu đời nên mang vẻ đẹp và sang
trọng .Toà nhà khách sạn là một cơng trình kiến trúc đẹp ở Hà Nội.
Tên đơn vị :Khách sạn Mỹ Lan
Tên giao dịch : Mỹ Lan hotel
Địa chỉ 334 Bà Triệu –Hà Nội
Tel:(04)39764063
Fax:048269818
Email:
Website:http:/mylanhotel.com
Từ 1996-2006: Khách sạn Mỹ Lan là khách sạn ở Hà Nội hàng năm đón
nhiều khách quốc tế và Việt kiều .
Từ năm 2006 đến nay: khách sạn Mỹ Lan sau một thời gian trầm lắng đã
thay đổi mình phù hợp với nền kinh tế thị trưịng, doanh thu khơng ngừng tăng

lên, đội ngũ nhân viên trẻ trung, giầu năng lực, năng động, nhiệt thành trong
công việc và tận tâm trong từng khâu phục vụ. Chính lẽ đó giúp khách sạn hoà
Mỹ Lan trở thành 1 khách sạn tư nhân có tiếng, hơn nữa, điều này giúp khách

NGUYỄN KIM OANH

22
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

sạn năng động hơn, có nhiều cơ hội đổi mới .
Từ khách sạn được cải tạo và nâng cấp lên thành khách sạn 3 sao theo tiêu
chuẩn quốc tế. Khách sạn có(50phịng ) với diện tích buồng phịng rộng rãi,
thống mát, trần cao, cửa sổ lớn, tiện nghi hiện đại, dịch vụ hoàn hảo. khách sạn
Mỹ Lan là một địa chỉ đáng tin cậy của khách du lịch và thương gia.Với nhu cầu
giả trí nghỉ ngơi của khách như: massage, đồ lưu niệm, giặt là …mặt khác Mỹ
Lan còn kinh doanh đồ ăn nhanh, trưa,tổ chức hội nghị tiệc cưới.Tại đây quý
khách có thể khám phá nghệ thuật ẩm thực rượu vang của tây nam nước Pháp.
Khách sạn Mỹ Lan nằm ở trung tâm thủ đô, nơi đây diễn ra các hoạt động
kinh tế -văn hố, chính trị -xã hội, trung tâm mua bán, nên thu hút được nhiều du
khách trong và ngoài nước. Bên cạnh đó khách sạn Mỹ Lan đang chịu sức ép
cạnh tranh của 1 loạt các khách sạn kinh doanh trên cùng địa bàn như khách sạn
Kim Liên, khách sạn Thắng Lợi, về giá cả, quảng cáo, dịch vụ …Do vậy khách
sạn Hồ Bình cần phải phấn đấu khơng ngừng để duy trì vị thế của mình và có
thể nâng cấp lên hạng cao hơn. trong thời gian gần đây khách sạn đã có nhiều
đổi mới, đa dạng hố các sản phẩm, dịch vụ của mình và đang tiến tới cổ phần
hoá trong năm tới .

2. Nhà hàng
Khách sạn có 2 nhà hàng ở tầng một và một phịng tiệc nhỏ ở tầng 4 dành cho ăn
uống,hội thảo.
Phòng ăn có thể đáp ứng 360 người chủ yếu để phục vụ ăn uống cho khách
nghỉ tại khách sạn ,khách đặt trước,chuyên phục vụ tiệc buffet buổi sáng và buổi
NGUYỄN KIM OANH

23
MSV: 08C00934


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

trưa , đặc biệt nhà hàng âu còn nhận đặt tiệc cocktail…để đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách,các món ăn phong phú đa dạng và đăc sắc ,bao gồm các món ăn nổi
tiếng của nhiều nước trên thế giới.Nhà hàng đựơc trang trí theo phong cách
pháp,bao gồm, hệ thống bàn ghế,hệ thống dây cáp nối mạng internet hệ thống tủ
kệ chứa đồ, điều hoà nhiệt độ, hệ thống đèn chiếu sáng,hệ thống dàn loa âm
thanh ,nhà hàng còn bao gồm một quầy bar phục vụ các đồ uống cho khách.
Nhà hàng Á có sức chứa 450 khách, chủ yếu phục vụ hội nghị, hội thảo,
tiệc cưới,hội nghị hội thảo trong bữa tiệc …các món ăn đựơc phục vụ trong nhà
hàng Á ln mang đậm nét quê hương,dân tộc Việt Nam
Khách sạn có 3 phịng họp đó là phịng họp sang trọng,phịng họp Thống
Nhất và phịng họp Thắng Lợi. Phịnghọp Thống Nhất có khả năng chưá 120
khách,cịn phịng họp Thắng Lợi có thể chứa 50 khách. Tại đây chuyên phục vụ
hội nghị, hội thảo, bữa tiệc, họp bí mật cơng vụ,giảng thuyết cho học viên.
Khu vực nhà bếp của khách sạn đựơc trang bị đầy đủ các thiết bị tiện nghi
hiện đại để bảo quản món ăn như: hệ thống bếp ga, lị vi sóng, lị nướng bánh, tủ
lạnh tủ đá, nóng lạnh….

+Các nhà bếp có hệ thống thơng gió, máy rửa bát,máy sấy,dao dĩa và hầu
hết các trang thiết bị đều được làm bằng innox, đảm bảo sạch sẽ.
3. Mơ hình tổ chức bộ máy :

NGUYỄN KIM OANH

24
MSV: 08C00934


×