Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

luận văn quản trị doanh nghiệp Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH ARKSUN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.58 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ
Nghĩa có sự điều tiết của nhà nước, Đảng ta đã xác định rõ tất yếu chúng ta
phải mở cửa nền kinh tế để tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật và lợi
thế cạnh tranh để phát triển nền kinh tế lạc hậu của chúng ta. Sau hơn 20
năm đổi mới, chúng ta đã thu được những thành tựu đáng kể, nền kinh tế
tăng trưởng mạnh mẽ, các doanh nghiệp trong nước dần dần có tiếng nói
trên thị trường quốc tế. Và một trong những sự kiện góp phần vào thắng lợi
chung của đất nước chính là việc Việt Nam đã chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều này mang lại rất
nhiều cơ hội, thuận lợi cho đất nước ta. Tuy nhiên, cũng mang lại không ít
những thách thức và khó khăn. Xét trên lĩnh vực kinh tế, ngay cả trước khi
Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp đã phải nỗ lực rất nhiều để có
thể tồn tại và phát triển được trước tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp cũng đã nhận thức được rằng
để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần phải tối đa hóa hiệu quả của
tất cả các khâu, các quá trình chứ không chỉ tập trung vào một khâu, một
quá trình nào đó. Điều này đồng nghĩa với việc không chỉ coi trọng các
khâu sản xuất, tiêu thụ như trước đây mà còn phải chú trọng hơn nữa vào
các khâu khác của quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó không thể không
nhắc tới khâu đảm bảo và sử dụng yếu tố đầu vào, đó là quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu.
Xét một cách toàn diện, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố
mang tính sống còn đối với ngành may mặc xuất khẩu. Nhất là khi xuất
khẩu hàng hoá đến các thị trường khó tính thì chất lượng sản phẩm cần
phải rất tốt. Muốn có được sản phẩm có chất lượng tốt thì tất yếu phải có
nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng cao. Do đó khâu quản lý, sử dụng
và cung cấp nguyên vật liệu là rất quan trọng trong ngành may mặc .
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH ARKSUN cũng đã nhận thức rất sâu sắc về tầm
quan trọng của hoạt động cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu. Để quá
trình sản xuất diễn ra liên tục, ổn định, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, công ty đã cố gắng hết sức để đảm bảo đáp ứng đầy đủ,
kịp thời, đồng bộ nguyên vật liệu cho sản xuất cả về mặt số lượng, chất
lượng, chủng loại. Tuy nhiên, những tồn tại, khó khăn vẫn nảy sinh và
không thể khắc phục được trong một sớm, một chiều. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề, tôi đã chọn cho mình đề tài:
“Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng nguyên
vật liệu tại Công ty TNHH ARKSUN”.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương I : Cơ sở lý luận chung .
Chương II : Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác
quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH ARKSUN .
Chương III : Một số giải pháp Hoàn thiện công tác quản lý và sử
dụng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH ARKSUN.
Mục đích nguyên cứu chuyên đề này là tập trung làm rõ công tác
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại cơng ty. Những việc đã làm được và
những mặt khó khăn hạn chế còn tồn tại. Qua đó đúc rút ra những bài học,
những giải pháp tháo gỡ những hạn chế trên. Bên cạnh đó là tìm ra hướng
giải quyết mang tính thời đại nhằm hoàn thiện công tác quản lý sử dụng và
cung cấp nguyên vật liệu .
Do thời gian có hạn cũng như sự tác động của nhiều yếu tố khách
quan lẫn chủ quan mà trong chuyên đề thực tập này không thể trách khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo thêm của thầy PGS.TS
NGUYỄN VĂN DUỆ và các nhà quản Lý, nhân viên công ty TNHH
ARKSUN.
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS NGUYỄN VĂN DUỆ đã
giúp đỡ, hưỡng dẫn em tận tình trong thời gian thực tập để hoàn thành
chuyên đề này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các nhà quản Lý, nhân viên
công ty TNHH ARKSUN đã chỉ bảo hưỡng dẫn em tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
NGUYÊN VẬT LIỆU
Trong quá trình hình thành nền sản xuất hàng hoá, Muốn tiến hành
sản xuất để tạo ra một sản phẩm vật chất cụ thể thì yếu tố đầu vào là một
trong những khâu cực kỳ quan trọng. Thiếu nó toàn bộ quá trình sản xuất
bị tê liệt. Các yếu tố đầu vào ở đây chính là nguyên vật liệu. Vì vậy,cần
nắm rõ những lý luận chung về nguyên vật liệu trong sản xuất sẽ là nền
tảng quan trọng để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra ổn định, liên tục và
sản phẩm tạo thành có chất lượng tốt .
I - Những khái niệm chung.
I - Những khái niệm chung.
1 - Khái niệm về nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh trong công nghiệp là
đối tượng lao động đã trải qua lao động của con người đã khai thác và chế
biến và sản xuất ra nó.
- Nguyên vật liệu là đối tượng của quá trình sản xuất được vận
động liên tục qua nhiều khâu. Trong quá trình vận động đó được bắt đầu
từ nguyên liệu. Nguyên liệu còn là đối tượng của lao động trong tự nhiên,
được khai thác sản xuất và đưa vào chế biến qua nhiều khâu để tạo ra

những sản phẩm cuối cùng của hoạt động sản xuất.
2 - Khái niệm về quản lý và quản lý nguyên vật liệu.
- Khái niệm quản lý :
Một cách chung nhất, có thể hiểu quản lý là tổng thể các tác động
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm hướng đối
tượng quản lý tới mục tiêu đã định trong điều kiện và môi trường nhất
định.
- Khái niệm quản lý nguyên vật liệu :
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản lý nguyên vật liệu là chức năng phối hợp chịu trách nhiệm
lập kế hoạch, tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển và kiểm soát nguyên vật liệu
nhằm sử dụng tốt nhất các nguồn lực phục vụ cho khách hàng, đáp ứng
mục tiêu của doanh nghiệp.
II - Phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ vào cấu thành và mục đích nghiên cứu khác nhau mà ta có
các phương pháp phân loại như sau:
+ Căn cứ vào nguồn tạo thành, nguyên liệu được loại thành:
nguyên liệu “công nghiệp” và nguyên liệu “ động thực vật”. Nguyên liệu
công nghiệp lại được phân loại thành nguyên liệu khoáng sản và nguyên
liệu tổng hợp - nhân tạo.
+ Căn cứ vào tính chất tác động của lao động và đối tượng lao động
nguyên liệu được phân thành: nguyên liệu nguyên thuỷ và nguyên liệu bán
thành phẩm.
III - Vài trị của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật
liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.

Đảm bảo sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch.
Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lý,
có hiệu quả và tiết kiệm.
Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp nguyên vật liệu, đối chiếu
với tình hình sản xuất, kinh doanh và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo
cho bộ phận thu mua có biện pháp khắc phục kịp thời…
IV - Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu.
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quy mô sản xuất ở các doanh nghiệp: nhân tố này ảnh hưởng trực
tiếp đến khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng và do đó ảnh hưởng đến khối
lượng nhu cầu nguyên liệu. Quy mô sản xuất càng lớn thì khối lượng
nguyên liệu tiêu dùng càng nhiều và nhu cầu nguyên vật liệu càng tăng cao.
- Cơ cấu khối lượng sản phẩm sản xuất: thay đổi theo nhu cầu thị
trường và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặt biệt thay đổi theo trình độ
sử dụng nguyên vật liệu tiêu dùng và cải biến chất lượng sản phẩm từ
những nguyên vật liệu tiêu dùng. Điều này ảnh hưởng đến cơ cấu của
nguyên vật liệu tiêu dùng.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất: nhân tố kỹ thuật này phản ánh
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất và sử dụng nguyên vật
liệu chế tạo ra những sản phẩm có tính kỹ thuật cao, sử dụng vật liệu mới
và sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu mới.
- Cung nguyên liệu hàng hoá trên thị trường: thể hiện khả năng
nguyên vật liệu có trên thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu nguyên vật
liệu của các đơn vị tiêu dùng. Cung nguyên vật liệu tác động đến cầu
nguyên vật liệu thông qua giá cả.
- Quy mô thị trường nguyên liệu: thể hiện số lượng doanh nghiệp

tiêu dùng nguyên liệu và quy cách chủng loại nguyên liệu mà doanh
nghiệp có nhu cầu tiêu dùng trên thị trường.
- Các nhân tố xã hội phản ánh mục tiêu cải thiện điều kiện lao
động trong các ngành sản xuất, ảnh hưởng của các nhân tố này được xác
định bằng các chỉ tiêu như: trình độ cơ giới hoá, tự động hoá sản xuất và
cải thiện điều kiện lao động …
- Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp tiêu dùng nguyên
liệu.
- Giá thu mua nguyên vật liệu của đối thủ cạnh tranh.
- Tính mùa vụ của nguyên liệu.
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
V - Nội dung của công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
Công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu gồm có những nội dung
chính sau:
1 - Xác định nhu cầu tiêu dùng nguyên vật liệu.
1.1 - Khái niệm và ý nghĩa định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Khái niệm
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu tiêu
dùng lớn nhất cho phép để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn
thành một công việc nào đó trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất
định của kỳ kế hoạch.
Ý nghĩa
- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở để tiến hành hoạch
toán kinh tế nội bộ là cơ sở để tính toán giá thành chính xác, đồng thời còn
là cơ sở để tính toán nhu cầu về vốn lưu động và huy động các nguồn vốn
một cách hợp lý.
- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là mục tiêu cụ thể để thúc
đẩy cán bộ công nhân viên sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu,

ngăn ngừa mọi lãng phí có thể xảy ra.
- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là thước đo trình độ tiến bộ
của kỹ thuật và tổ chức sản xuất.
- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có vị trí rất quan trọng trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, đối với mọi cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp phải nhận thấy rằng: Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là
một chỉ tiêu động, phải luôn được đổi mới và hoàn thiện sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, sự đổi mới và hoàn thiện các mặt quản lý và trình độ tay
nghề của công nhân không ngừng được nâng cao.
1.2 - Cơ cấu của định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Cơ cấu định mức tiêu dùng nguyên vật liệu bao gồm 2 phần :
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phần tiêu dùng thuần tuý: là phần tiêu dùng có ích, nó là phần
nguyên liệu trực tiếp tạo thành thực thể sản phẩm và là nội dung chủ yếu
của định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Phần tiêu dùng thuần tuý biểu hiện
ở trọng lượng ròng của sản phẩm sau khi chế biến, nó được tính theo thiết
kế sản phẩm, theo các công thức lý thuyết hoặc trực tiếp cần đo sản phẩm,
không tính đến các phế liệu hoặc các hao phí bỏ đi.
- Phần tổn thất có tính chất công nghệ: là phần hao phí cần thiết
trong việc sản xuất sản phẩm. Phần tổn thất này biểu hiện dưới dạng phế
liệu, phế phẩm cho phép do những điều kiện cụ thể của kỹ thuật sản xuất,
quy trình công nghệ, đặc điểm máy móc thiết bị, trình độ công nhân, chất
lượng nguyên vật liệu. Trong các xí nghiệp công nghiệp thuộc các ngành
khác nhau, các dạng tổn thất này cũng khác nhau.
1.3 - Phương pháp xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu.
Phương pháp xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng các định mức đã được xác định. Tuỳ theo
những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và theo những điều kiện cụ thể của từng

doanh nghiệp mà lựa chọn các phương pháp xây dựng thích hợp.
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Là phương phấp xây dựng định
mức dựa trên các số liệu thống kê định mức sử dụng nguyên vật liệu của
những kỳ trước. Căn cứ vào số liệu thống kê, dựng phương pháp bình quân
gia quyền để xác định mức.Phương pháp thống kê tuy là một phương pháp
chưa thật chính xác và khoa học nhưng đơn giản, dễ vận dụng, có thể tiến
hành nhanh chóng, kịp thời.
- Phương pháp thực nghiệm: Là phương pháp dựa vào các kết quả
trong phòng thí nghiệm hoặc tại hiện trường kết hợp với những điều kiện
sản xuất nhất định để kiểm tra, sửa đổi các kết quả đã tính toán hoặc tiến
hành sản xuất thử trong một thời gian nhằm xác định định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu cho kỳ kế hoạch.
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phương pháp phân tích: Là phương pháp khoa học có đầy đủ căn cứ
kỹ thuật và được coi là phương pháp chủ yếu để xây dựng định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu, với việc phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hưởng
đến lượng tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm kết
hợp với việc tính toán về kinh tế kỹ thuật mức tiêu dùng nguyên vật liệu để
xác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho kỳ kế hoạch. Khi cần thiết có
thể làm thí nghiệm hoặc tổ chức thao diễn kỹ thuật để kiểm tra lại.
2 - Lập kế hoạch chi tiết mua sắm nguyên vật liệu.
Nội dung: kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được
thể hiện thông qua 3 chỉ tiêu:
- Lượng nguyên vật liệu cần dùng.
- Lượng nguyên vật liệu cần dự trữ
- Lượng nguyên vật liệu cần mua sắm.
2.1 - Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng.
Lượng nguyên vật liệu cần dùng là lượng nguyên vật liệu được sử

dụng một cách hợp lý và tiết kiệm trong thời gian kế hoạch. Lượng nguyên
vật liệu cần dùng phải đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu tổng sản lượng trong kỳ
kế hoạch, đồng thời cũng tính đến nhu cầu nguyên vật liệu cho chế thử sản
phẩm mới, tự trang tự chế, sữa chữa máy móc thiết bị… Việc xác định
lượng nguyên vật liệu cần dùng là một trong những nội dung cơ bản của kế
hoạch mua sắm nguyên vật liệu.
Tính lượng nguyên vật liệu chính cần dùng:
Để tính lượng nguyên vật liệu chính cần dùng, ta có thể dựng nhiều
phương pháp tính toán cụ thể khác nhau, sau đây là phương pháp căn cứ
vào định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm (còn gọi
là phương pháp tính theo sản phẩm). Công thức tính toán như sau:
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
Vcd : lượng vật tư cần dựng.
Si : số lượng sản phẩm loại i kỳ kế hoạch.
Dvi : định mức tiêu hao vật liệu cho một đơn vị sản phẩm loại i.
Pi : số lượng phế phẩm cho phép loại sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Pdi : lượng phế liệu dùng lại loại sản phẩm i.
Kpi : tỷ lệ phế phẩm cho phép loại sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Kdi : tỷ lệ phế liệu dùng lại sản phẩm i kỳ kế hoạch
Tính lượng nguyên vật liệu phụ cần dùng:

Trong đó:
Vpc: lượng vật liệu phụ cần dùng
Si: số lượng sản phẩm i
Dpi: định mức tiêu dùng nguyên vật liệu phụ cho 1 đơn vị sản phẩm i
2.2 - Xác định lượng nguyên vật liệu dự trữ.
Khái niệm:

Nguyên vật liệu dự trữ bao gồm tất cả các loại nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động nhỏ hiện
có ở doanh nghiệp, đang chờ đợi để đưa vào tiêu dùng cho sản xuất sản
phẩm và cung cấp dịch vụ hàng hoá ra thị trường.
Ý nghĩa:
Dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu tất yếu khách
quan. Do phân công lao động xã hội và phát triển chuyên môn hoá sản xuất
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
Vcd = [( Si x Dvi ) + ( Pi x Dvi ) – Pdi ]
Hoặc : Vcd = [( Si x Dvi ) x ( 1 + Kpi ) x ( 1- Kdi) ]
10
Vpc = ( Si x Dpi )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
làm cho sản phẩm của doanh nghiệp này trở thành loại vật tư của doanh
nghiệp khác (nếu sản phẩm đó tiêu dùng cho sản xuất ). Mặt khác, sản
phẩm được sản xuất ở nơi này nhưng tiêu dùng sản phẩm đó ở nơi khác.
Thời gian sản xuất sản phẩm không khớp với thời gian và tiến độ tiêu dùng
sản phẩm ấy… Việc vận chuyển những sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng được thực hiện bằng những phương tiện vận tải với các trọng tải
khác nhau.Trong những điều kiện như vậy, sự liên tục của quá trình tái sản
xuất ở doanh nghiệp chỉ có thể được bảo đảm bằng cách dự trữ các loại vật
tư. Đại lượng dự trữ vật tư cho sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố
khác nhau. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đại lượng dự trữ vật tư cho
sản xuất của doanh nghiệp là:
- Lượng vật tư tiêu dùng bình quân trong một ngày đêm.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp có bán
và thu được tiền bán hàng hay không?
- Trọng tải và tốc độ của các phương tiện vận chuyển.
- Tính chất thời vụ sản xuất của doanh nghiệp.
- Phụ thuộc vào tính tự nhiên của các loại vật tư.

Xác định lượng nguyên vật liệu dự trữ:
Mỗi loại dự trữ có nội dung và ý nghĩa kinh tế khác nhau. Do đó,
căn cứ vào tính chất, công dụng, dự trữ nguyên vật liệu được chia làm 3
loại dự trữ: Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ theo mùa.
- Dự trữ thường xuyên: Dựng để đảm bảo vật tư cho sản xuất của
doanh nghiệp tiến hành được liên tục giữa 2 kỳ cung ứng nối tiếp nhau của
bộ phận cung ứng. Dự trữ thường xuyên dựng để đảm bảo vật tư cho sản
xuất của doanh nghiệp tiến hành được liên tục với điều kiện là lượng vật tư
thực tế nhập vào và lượng vật tư thực tế xuất ra hàng ngày trùng với kế
hoạch. Lượng dự trữ :

Trong đó:
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
11
Vdx = Vn x t
n
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vdx : Lượng dự trữ nguyên vật liệu thường xuyên lớn nhất
Vn : Lượng nguyên vật liệu cần dùng bình quân 1 ngày đêm.
tn : Thời gian dự trữ thường xuyên
Và:
Trong đó :
Q : Số lượng nguyên vật liệu kỳ kế hoạch
N : Số ngày theo lịch trong kỳ kế hoạch
Thời gian dự trữ thường xuyên được tính theo các cách sau:
+ Thời gian giữa 2 kỳ cung ứng kế tiếp nhau phụ thuộc vào lượng
nguyên vật liệu tối thiểu ( R ) của đơn vị bán thì:
+ Thời gian giữa 2 lần kế tiếp nhau phụ thuộc vào phương tiện vận
tải (B) thì:
- Xác định lượng dự trữ bảo hiểm: Dự trữ bảo hiểm biểu hiện

trong các trường hợp sau đây:
+ Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày đêm thực tế cao hơn so với kế
hoạch. Điều này thường xảy ra khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất theo
chiều sâu hoặc kế hoạch sản xuất không đổi nhưng mức tiêu hao nguyên vật
liệu tăng lên.
+ Lượng vật tư nhập giữa 2 kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế ít
hơn so với kế hoạch.
+ Chu kỳ cung ứng giữa 2 kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế dài
hơn so với kế hoạch.
Lượng dự trữ bẩo hiểm được xác định như sau:
Vbh = Vn x Tb
Trong đó:
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
12
Vn = Q/ N
t
n
= R/ Vn
t
n
= B/ Vn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vbh: Lượng nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm.
Vn: Lượng nguyên vật liệu tiêu hao 1 ngày đêm.
Tb: Thời gian bảo hiểm
- Xác định lượng dự trữ theo thời vụ: Dự trữ theo mùa vụ để bảo
đảm quá trình sản xuất, kinh doanh tiến hành được liên tục, đặc biệt đối với
các thời gian “ giáp hạt “ về nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp sản xuất
theo thời vụ như: thuốc lá, mía đường, chè đến vụ thu hoạch nguyên vật
liệu cần xác định, tính toán khối lượng vật tư thu mua để dự trữ đảm bảo

cho kế hoạch sản xuất cả năm. Khối lượng nguyên vật liệu thu mua này, trước
khi đưa vào nhập kho cần phân loại, sàng lọc, sấy kho và những công việc sơ
chế khác. Có như vậy mới đảm bảo chất lượng vật tư dự trữ trước khi đưa vào
tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm.
Công thức:
Trong đó :
Vdm : lượng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa.
Vn : lượng nguyên vật liệu tiêu hao bình quân trong 1 ngày đêm
tm : số ngày dự trữ theo mùa.
2.3 - Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua.
Sau khi đã xác định được lượng nguyên vật liệu cần dùng, cần dự
trữ thì tiến hành tổng hợp và cân đối các nhu cầu để xác định lượng nguyên
vật liệu doanh nghiệp cần thiết phải mua để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
kế hoạch của doanh nghiệp.
Trong đó:
Vc : lượng nguyên vật liệu cần mua.
Vcd : lượng nguyên vật liệu cần dùng.
Vđ1 : lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ kế hoạch.
Vđ2 : lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ kế hoạch
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
13
Vdm = Vn x tm
Vc = Vcd + ( Vđ
2
– Vđ
1
)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu đầu kỳ và cuối kỳ
kế hoạch có ý nghĩa to lớn, bởi vì lượng nguyên vật liệu cần mua trong kỳ

kế hoạch nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng nguyên vật liệu cần dùng (Vcd )
và lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ kế hoạch (Vđ2) và lượng nguyên
vật liệu tồn kho cuối năm báo cáo. Hay còn gọi là lượng nguyên vật liệu dự
trữ đầu năm kế hoạch (Vđ1). Lượng nguyên vật liệu dự trữ tồn kho đầu kỳ
tính theo:
Trong đó:
Vk : lượng nguyên vật liệu tồn kho ở thời điểm kiểm kê.
Vnk : lượng nguyên vật liệu nhập kho từ thời điểm kiểm kê đến cuối năm
báo cáo.
Vx : lượng xuất dựng từ thời điểm kiểm kê đến cuối năm báo cáo.
2.4 - Kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu:
Thực chất của kế hoạch tiến độ là xác dịnh chính xác số lượng, quy
cách, chất lượng và thời điểm mua sắm nguyên vật liệu:
Nguyên tắc và căn cứ xây dựng kế hoạch tiến độ:
Kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu giữ một vị trí rất quan
trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Để có được vị trí đó, kế hoạch tiến
độ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Không bị ứ đọng vốn ở khâu dự trữ.
- Luôn có đầy đủ số lượng, chủng loại, chất lượng và quy cách
nguyên vật liệu phục vụ kịp thời cho sản xuất.
- Kế hoạch tiến độ mua sắm phải thực sự góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khi tính toán phải tính riêng ra từng loại, từng thứ với số lượng
chính xác và thời gian giao nhận hành cụ thể.
Xuất phát từ các nguyên tắc đó, khi xây dựng kế hoạch tiến độ
mua sắm phải dựa vào các căn cứ sau:
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
14

1

= (Vk + Vnk ) - Vx
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kế hoạch tiến độ sản xuất nội bộ.
- Hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho1 đơn vị sản phẩm.
- Các hợp đồng mua bán vật tư và giao nộp sản phẩm cho khách hàng .
- Mức độ thuận lợi, khó khăn của các thị trường mua bán vật tư.
- Các chỉ tiêu của kế hoạch mua sắm vật tư.
- Phương tiện vận tải và phương thức thanh toán.
- Hệ thống kho tàng hiện có của đơn vị.
Nội dung của kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu:
- Phải nắm chắc chủng loại và quy cách các loại nguyên vật liệu
cần dùng trong từng thời điểm.
- Phải xác định chính xác số lượng từng loại nguyên vật liệu cần
mua trong thời gian ngắn ( 10 ngày, 20 ngày ).
- Phải xác định rõ thời gian đi mua hàng, thời gian giao nhận hàng
và thời điểm sử dụng loại nguyên vật liệu đó.
3 - Tổ chức cung ứng nguyên vật liệu.
3.1 - Tổ chức thu mua và vận chuyển nguyên vật liệu.
Chính sách mua.
Mục tiêu của chính sách mua :
- Mục tiêu chung: đưa được những thứ mà doanh nghiệp cần để thoả
mản nhu cầu.
- Mục tiêu về chi phí: với chất lượng như nhau, điều kiện phục vụ
như nhau sẽ chọn nơi bán giá rẻ nhất để mua.
- Mục tiêu về chất lượng: chất lượng tối ưu.
- Mục tiêu an toàn: để tránh những gián đoạn của dự trữ cần phải
tìm người cung ứng đảm bảo giao hàng đều đặn, phải tuân thủ thời gian dự
kiến. Chọn người cung ứng.Xác định việc cần chế tạo hoặc mua.
Quá trình mua.


Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Được mô tả như sau:

Không thoả mãn.
Thoả mãn.

Phương tiện vận chuyển.
Dự của doanh nghiệp hay thuê ngoài đều phải cân đo đong đếm và
kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho.Tiêu chuẩn của người mua:
- Có kinh nghiệm nghề nghiệp, có chuyên môn kỹ thuật tương ứng
- Có khả năng tiếp xúc, có ngôn ngữ trong sáng, có lý luận hợp lý.
- Được đào tạo, có kinh nghiệm và chuyên môn trong kỹ thuật mua.
- Khéo léo và đáng tin cậy khi thương lượng.
- Hiểu biết tốt quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Có khả năng kiểm soát các mối quan hệ đã được xác lập.
3.2 - Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, cấp phát nguyên vật liệu.
Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu.
Tiếp nhận nguyên vật liệu là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ
phận mua sắm vận chuyển với bộ phận quản lý nguyên vật liệu trong nội
bộ, là cơ sở để hoạch toán chính xác phí lưu thông và giá cả nguyên vật
liệu. Tổ chức tiếp nhận sẽ tạo điều kiện cho thuê kho nắm chắc số lượng,
chất lượng và chủng loại nguyên vật liệu, hạn chế hiện tượng nhầm lẫn,
tham ô, thiếu trách nhiệm có thể xáy ra. Xuất phát từ đó, tổ tiếp nhận phải
thực hiện tốt 2 nhiệm vụ sau:
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
16
Biểu hiện
nhu cầu

Đánh giá
kết quả
Theo dõi kiểm
tra giao hàng
Thương lượng
và đặt hàng
Tìm và lựa chọn
người cung ứng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiếp nhận chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại nguyên vật
liệu theo đúng qui định ( thể hiện trong hợp đồng kinh tế, hoá đơn, phiếu
giao hàng, phiếu vận chuyển và thời gian giao hàng… ).
- Chuyển nhanh nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận vào kho doanh
nghiệp, tránh hư hỏng mất mát.
Mặt khác, công tác tiếp nhận phải tuân theo các yêu cầu sau:
- Mọi nguyên vật liệu tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
- Mọi nguyên vật liệu tiếp nhận phải qua thủ tục kiểm nhận và kiểm
nghiệm, xác định chính xác số lượng ( cân, đong, đo, đếm ) chất lượng,
chủng loại. Phải có biên bản xác nhận nếu có hiện tượng hư hỏng, thiếu,
thừa hoặc sai qui cách.
- Khi tiếp nhận, thủ kho ghi số thực nhận, cùng với người giao hàng
ký vào phiếu nhập kho và vào cột nhập của thẻ kho, chuyển phiếu nhập kho
cho bộ phận kế toán ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ.
Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu.
+ Một là sắp xếp nguyên vật liệu: Tuỳ theo đặc điểm của nguyên vật
liệu và tình hình cụ thể của hệ thống thiết bị kho, cán bộ quản lý kho phải
sắp xếp theo phân loại, qui cách, phẩm chất. Không để tình trạng nguyên
vật liệu vứt bừa bãi, lộn xộn, không kê kích che đậy. Nguyên vật liệu được
sắp xếp hợp lý, khoa học, tạo điều kiện cho việc tổ chức bảo vệ, nắm vững
lực lượng nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý diện tích kho, bảo đảm an toàn

lao động trong kho.
+ Hai là bảo quản nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu sau khi được sắp
xếp phải được bảo quản theo đúng qui trình, qui phạm của nhà nước ban
hành.
+ Ba là xây dựng và thực hiện nội qui về chế độ trách nhiệm và chế độ
kiểm tra trong việc bảo quản nguyên vật liệu. Kho phải có các nội qui: Nội
qui ra vào, nội qui bảo quản, nội qui về thủ tục xuất nhập: phòng hoả hoạn,
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm tra định kỳ và xử lý khi nguyên vật liệu thừa thiếu, mất mát, hư
hỏng… nhằm đưa công tác bẩo quản đi vào nề nếp, chặt chẽ.
Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu.
Cấp phát nguyên vật liệu nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho các
bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo
tận dụng triệt để và có hiệu quả công suất thiết bị và thời gian lao động của
công nhân, để nâng cao năng suất lao động. Việc cấp phát nguyên vật liệu
cho các bộ phận sản xuất có thể tiến hành theo các hình thức sau:
- Cấp phát theo yêu cầu của bộ phận sản xuất: Căn cứ vào yêu cầu
sử dụng nguyên vật liệu của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất đã báo
trước cho bộ phận cấp phát của kho ( 1- 3 ngày ) để tiến hành cấp phát, số
lượng nguyên vật liệu thường được cấp phát được tính toán dựa vào 2 yếu
tố: nhiệm vụ sản xuất của từng phân xưởng và định mức tiêu dùng nguyên
vật liệu mà doanh nghiệp đã qui định. Hình thức này phù hợp với những
doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất không ổn định hoặc thuộc loại hình sản
xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ.
- Cấp phát theo hạn mức ( theo tiến độ kế hoạch ): Việc cấp phát
theo hạn mức được qui định chẳng những về số lượng mà cả về thời gian
cấp phát nhằm bảo đảm tính chủc động cho các bộ phận sử dụng cũng như
cho bộ phận cấp phát. Căn cứ vào định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và

khối lượng sản xuất đã qui định trong kỳ kế hoạch ( thường là 1 tháng )kho
cấp phát nguyên vật liệu cho các bộ phận sản xuất. Sau từng thời kỳ nếu đã
hoàn thành kế hoạch sản xuất mà còn thừa nguyên vật liệu, các bộ phận sản
xuất trả lại cho kho khối lượng nguyên vật liệu thừa đó và được coi là tiết
kiệm nguyên vật liệu. Trái lại bộ phận sản xuất muốn nhận thêm nguyên
vật liệu phải có thuyết minh rõ lý do. Hình thức này được sử dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất ổn định, định mức và kế
hoạch sản xuất tiên tiến và hiện thực.
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài hai hình thức cấp phát trên, trong thực tế còn có hình thức “
bán nguyên liệu “ mua “sản phẩm “. Đây là bước phát triển cao của công
tác quản lý nguyên vật liệu, nhằm phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng
tạo trong các bộ phận sủ dụng, khuyến khích việc sử dụng hợp lý và tiết
kiệm, bảo đảm quyền hạch toán đầy đủ, chính xác, hạn chế việc hư hỏng,
mất mát vật tư trong khâu sử dụng.
3.3 - Thanh quyết toán nguyên vật liệu.
Là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận sử dụng nguyên
vật liệu với bộ phận quản lý. Thực chất của công tác quyết toán nguyên vật
liệu là thực hiện việc hạch toán và đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật
liệu. Thanh quyết toán nguyên vật liệu là sự đối chiếu, so sánh giữa nguyên
vật liệu xuất ra cho các bộ phận sản xuất với lượng thành phẩm thu về để
biết được kết quả việc sử dụng nguyên vật liệu.
Nhờ có việc tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu mới nâng cao
được trách nhiệm của từng cá nhân và của từng bộ phận sử dụng, bảo đảm
việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo đảm việc hạch toán
đầy đủ chớnh xác nguyên vật liệu vào giá thành.
4 – Phân tích và kiểm tra tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu cơ

bản để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản xuất, tăng mức lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật
liệu vào sản xuất sản phẩm phải được tiến hành thường xuyên, định kỳ
trên các mặt: khối lượng nguyên vật liệu, định mức tiêu hao nguyên vật
liệu để sản xuất ra đơn vị sản phẩm.
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.1 - Phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu vào
sản xuất sản phẩm.
Để phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu, cần xác
định chỉ tiêu lượng nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất sản phẩm.
Để phân tích mức độ bảo đảm khối lượng nguyên vật liệu sản
xuất sản phẩm, cần tính ra hệ số:
Hệ số đảm bảo
nguyên vật liệu cho
sản xuất
=
Lượng nguyên vật liệu dự
trữ đầu kỳ
+
lượng nguyên
vật liệu nhập
trong kỳ
Lượng nguyên vật liệu dùng trong kỳ
Các chỉ tiêu trên cần tính và phân tích cho từng loại nguyên vật
liệu, đặc biệt đối với các loại nguyên vật liệu không thay thế được.
Để phân tớch tình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu vào sản xuất
sản phẩm, cần xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối
sau đây:

- Mức biến động tuyệt đối: Lấy khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng
thực tế (Ml ) so với khối lượng nguyên vật liệu kỳ kế hoạch (M ) theo công
thức sau:
Số tương đối: ( M1 /Mk ) x 100%
Số tuyệt đối: M = M
l
– M
k
Kết quả tính toán trên cho thấy, khối lượng nguyên vật liệu dựng
thực tế cho sản xuất sản phẩm thực tế so với kế hoạch tăng hay giảm. Việc
tổ chức cung cấp nguyên vật liệu tốt hay xấu.
- Mức biến động tương đối:
Số tương đối: [ M1/ Mk x ( Ql / Qk ) ] x 100%
Số tuyệt đối: M = M
l
– M
k
x ( Q
l
/ Q
k
)
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
20
Lượng nguyên vật Lượng nguyên vật liệu Lượng nguyên vật liệu
liệu dựng sản xuất = xuất cho sản xuất - còn lại chưa hoặc không
sản phẩm sản phẩm dùng đến
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
Ql , Qk : khối lượng sản phẩm hoàn thành thực tế và kế hoạch.

Mk ( Ql / Qk ) : khối lượng nguyên vật liệu kế hoạch nhưng đã được
điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng sản phẩm.
Kết quả tính toán trên phản ánh mức sử dụng nguyên vật liệu vào
sản xuất sản phẩm đã tiết kiệm hay lãng phí.
4.2 - Phân tích mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị
sản phẩm.
Khối lượng nguyên vật liệu dựng vào sản xuất sản phẩm trong kỳ
chia thành 3 bộ phận chủ yếu:
- Bộ phận cơ bản tiêu dùng để tạo thành thực thể hoặc trọng lượng
tinh của sản phẩm hoàn thành.
- Bộ phận tạo phế liệu, dư liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Bộ phận tạo thành sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất.
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm được
xác định bằng công thức:
m = M / Q
Trong đó:
M: Khối lượng nguyên vật liệu dựng vào sản xuất sản phẩm trong kỳ
Q : Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm bao
gồm 3 bộ phận cấu thành có thể viết dưới dạng công thức:
m = k + f + h
Trong đó:
k : Trọng lượng tinh hoặc thực thể của sản phẩm.
f : Mức phế liệu, dư liệu bình quân của đơn vị sản phẩm hoàn
thành.
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
h : Mức tiêu phí nguyên vật liệu cho sản phẩm hỏng bình quân của
đơn vị sản phẩm hoàn thành.

4.3 - Kiểm tra tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
Kiểm tra là một khâu quan trọng để đảm bảo nguyân vật liệu được
sử dụng đúng mục đích và kịp tiến độ thời gian. Đảm bảo hệ thống kho
tàng luơn luơn trong trạng thái ổn định. Thời gian kiểm tra cũng như bộ
phận cần thanh kiểm tra cũng phải được tính toán kỹ càng. Thơng thường
chức năng này được giao cho bộ phận quản lý nguyân vật liệu. Tuy nhiân
đôi khi cần cú một bộ phận chức năng khác kiểm tra xác xuất để đảm bảo
mọi khâu đúng tiến độ.
Bờn cạnh đó khâu kiểm tra số lượng và chất lượng nguyân nhiân
vật liệu phải được tiến hành đều đặn và thường xuyân.
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH ARKSUN.
Tên cơng ty : Công ty TNHH ARKSUN
Tên giao dịch
: ARKSUN(VIETNAM) CO.,LTD
Trụ sở chính : 164 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam
Điện Thoại : 84 – 4 – 7321298 , 8512239
Fax : 84 – 4 – 8 233554
Websites : http:// www.arksun.com
E-mail :
I - Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH ARKSUN tiền thân là công ty liên doanh giữa công
ty XNK Mỹ Nghệ Thăng Long và công ty Maruichi Holding của Hồng
Kông.
Sau một thời gian hoạt động, công ty XNK Mỹ Nghệ Thăng Long

đã chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình cho công ty Maruichi Holding.
công ty chuyển thành 100% vốn nước ngoài theo giấy phép Đầu tư số
775/CP ngày 01/01/1998 và giấy phép điều chỉnh số 01 775/CP 01 ngày
01/06/1998 của Bộ Kế Hoạch Đầu Tư. Hiện nay công ty là thành viên của
công ty mẹ Maruichi Holding của Hồng Kông.
Tổng số vốn Đầu tư : 1.000.000 $
Vốn pháp định : 525.000 $
Thời gian hoạt động : 20 năm kể từ ngày có giấy phép đầu tư .
Hiện nay công ty TNHH ARKSUN có trụ sở chính tại 164 – Tôn
Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội.
Công ty TNHH ARKSUN là công ty con duy nhất của công ty
Maruichi Holding tại Việt Nam, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất
dệt may xuất khẩu.
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay công ty TNHH ARKSUN đang thực hiện giai đoạn một
của dự án đầu tư, tiếp tục nhận các hợp đồng gia công với các đối tác nước
ngoài như Nhật Bản, khối các nước Châu Âu, Mỹ và Trung Quốc, trên cơ
sở đó sẽ từng bước ký các bản hợp đồng với các công ty nước ngoài. Sự có
mặt của ARKSUN tại Việt Nam trong những năm qua đó góp phần tăng
nguồn thu ngoại tệ, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho hơn 200
công nhân và nhân viên công ty. Mặc dù được sự hậu thuẫn của công ty
Maruichi Holding về vốn, về thị trường, về công nghệ…. tuy nhiên công ty
ARKSUN không vì vậy mà thụ động. Công ty đã tự tìm hướng đi cho mình,
tự vươn lên bằng các kế hoạch phát triển kinh doanh hợp lý trong từng thời
kỳ. Nhằm làm sao có được nhiều đơn đặt hàng nhất và đẩy nhanh chiếm lĩnh
thị trường trong nước để chuẩn bị tiến hành giai đoạn hai của dự án.
II -Tóm lược cơ cấu bộ máy của công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự tại công ty

Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III - Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
1 - Chức năng.
Công ty TNHH Arksun có chức năng sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm may mặc đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2 - Nhiệm vụ.
+ Tuân thủ các quy định về pháp luật hành chính với chính quyền địa
phương cũng như các thông lệ, điều lệ, luật pháp quốc tế ở các quốc gia mà
công ty có mối quan hệ hợp tác. Thực hiện quy định của nhà nước về bảo
vệ tài nguyên, môi trường, an ninh quốc phòng .
+ Nghiêm túc thực hiện các cơ chế chính sách, các quy định về vốn,
tài sản, hoạch toán kế toán, báo cáo định kỳ và các quy định khác do nhà
Lương Triệu Luân Lớp: Quản lý kinh tế 47B
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P. Tổ Chức Hành
Chính
P. Kế Toán
P.Kinh Doanh
P.Xuất Nhập
Khẩu
Xưởng Sản Xuất
25

×