Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm và Thực tiễn tại công ty TNHH tư vấn CN&TM HÀ BẢO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.48 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ hội giao thương để trao đổi công nghệ và hàng hoá giữa các quốc gia trên thế
giới ngày càng phát triển .Hiện nay Việt nam cũng là một trong các nước thực hiện
việc giao thương đó. Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO , nền kinh
tế Việt nam đã có nhiều chuyển biến và là nơi có môi trường kinh doanh hấp dẫn
trong khu vực cũng như trên thế giới. Trên cơ sở đó hệ thống pháp luật Việt nam
cũng phải điều chỉnh lại để phù hợp với luật pháp quốc tế, từ đó giúp các doanh
nghiệp hoà nhập nền kinh tế toàn cầu một cách tốt nhất. Tuy nhiên ở Việt nam hiện
nay chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn thiếu sự liên kết trong sản
xuất, kinh doanh và hạn chế về hiểu biết pháp luật do đó đã đem lại không ít rủi ro
cho cho các doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp cần chuẩn bị chu đáo để hạn
chế rủi ro một cách tốt nhất. Có thể nói chế độ về hợp đồng là một vấn đề rất quan
trọng trong kinh doanh, chuẩn bị một hợp đồng tốt là điều kiện quan trọng để doanh
nghiệp tiến tới thành công. Hiện nay khi mà công nghệ thông tin phát triển như vũ
bão mang lại nhiều lợi ích và có những tính năng to lớn trong việc trợ giúp con
người , đồng thời nó cũng là một trong các tiêu chuẩn để đánh giá một đất nước là
phát triển hay không. Công nghệ thông tin đã xâm nhập vào tất cả các mặt của đời
sống xã hội và tạo ra nhiều thay đổi rõ rệt ,các doanh nghiệp coi việc áp dụng hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại trong sản xuất kinh doanh mang ý nghĩa sống
còn và như vậy nhu cầu áp dụng phần mềm trong quản lý kinh tế rất to lớn. Đây là
điều rất tốt cho các doanh nghiệp cung cấp phần mềm, và như vậy chế độ hợp đồng
dịch vụ cung cấp phần mềm trong lĩnh vực này là điều rất quan trọng để các doanh
nghiệp chiếm được thị trường và hạn chế rủi ro. Tuy nhiên việc hiểu biết pháp luật
của các doanh nghiệp Việt nam về vấn đề này vẫn còn nhiều hạn chế.
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trước thực trạng này cùng với sự giúp đỡ của cơ sở thực tập,tôi đã chọn đề tài: “
Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm và Thực tiễn tại công ty
TNHH tư vấn CN&TM HÀ BẢO”


Đề tài này bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HỢP
ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN CN&TM
HÀ BẢO
CHƯƠNG 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ PHÁP
LÝ CỦA HỢP ĐỒNG
Em đặc biệt cảm ơn TS. Nguyễn Hợp Toàn - Trưởng khoa Luật kinh tế và
ông Trần Thịnh Phong – Giám đốc Công ty Hà Bảo đã tận tình giúp đỡ em thực
hiện đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài do kiến thực còn hạn chế vì vậy không tránh
khỏi những thiếu sót .Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày20 tháng 04 năm 2007
Sinh viên

Trần Văn Thanh
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG
DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN MỀM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN
MỀM
1. Quan hệ của hợp đồng trong nền kinh tế thị trường
1.1 Giới thiệu về nền kinh tế thị trường
Hiện nay hầu như quốc gia nào cũng vận hành nền kinh tế theo hướng thị trường
bởi quá trình hội nhập và ảnh hưởng lẫn nhau giưa các quốc gia trên tất cả mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội .Nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay đang vận dụng

nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Dù các quốc gia có định
hướng thế nào chăng nữa thì trong nền kinh tế thị trường các quy luật kinh tế của
sản xuất và lưu thông hàng hoá đều được phản ánh và tác động một cách khách quan
thông qua cơ chế thị trường. Đây là một đặc trưng rất lớn so với nền kinh tế quan
liêu bao cấp. Cơ chế thị trường chính là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó
ngưòi sản xuất và ngưòi tiêu dùng chịu sự tác động chi phối lẫn nhau thông qua thị
trường .Thị trường là nơi gặp gỡ của người mua và người bán, của người sản xuất và
người tiêu dùng . Trong nền kinh tế thị trường , người sản xuất không chỉ sản xuất
cái gì mình có thể mà phải sản xuất cái mà thị trường cần.Cơ chế thị trường hoạt
động theo các quy luật của nền kinh tế hàng hoá . Đó là các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu , quy luật cạnh tranh …
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã thấy được tác dụng to lớn của
nó trong phát triển kinh tế đất nước.Trước đây nền kinh tế nước ta còn mang nặng
tính tự cung tự cấp ,vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá vỡ dần kinh tế tự
nhiên và chuyển thành nền kinh tế hàng hoá , thúc đẩy xã hội hoá sản xuất ,từ đó tạo
ra động lực cho lực lượng sản xuất phát triển,nâng cao năng suất lao động.
Trong nền kinh tế hàng hoá người sản xuất phải căn cứ vào người tiêu dùng ,của
thị trường để quyết định sản xuất sản phẩm gì, khối lượng là bao nhiêu, chất lượng
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
như thế nào. Do đó kinh tế hàng hoá kích thích tính năng động và sáng tạo của chủ
thể kinh tế , kích thích việc nâng cao chất lượng ,cải tiến mẫu mã ,cũng như tăng
khối lượng hàng hoá và dịch vụ…Trong nền kinh tế thị trường thì hàng hoá được
trao đổi tự do giữa người mua và người bán.Người bán bao giờ cũng muốn bán với
giá cao, còn người mua bao giờ cũng muốn mua với giá thấp, do đó cần có sự thống
nhất ý chí ,có sự thoả thuận giữa hai bên thông qua hợp đồng.và như vậy hợp đồng
là sự thoả thuận giữa hai bên, là sự thống nhất ý chí để từ đó xác lập quyền và nghĩa
vụ thực hiện.
Như vậy phát triển kinh tế thị trường là một tất yếu kinh tế của đất nước ta.

Trong khi đất nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và là thành viên
tích cực của nhiều tổ chức khu vực khác thì việc phát triển nền kinh tế theo cơ chế
thị trường theo định hướng xã hội ngay càng trở nên quan trọng và cấp bách .Và như
thế cũng phải đòi hỏi hệ thống pháp luật của đất nước ta hoàn thiện hơn , phù hợp
hơn với thông lệ quốc tế, hoà nhập vào nền kinh tế toàn cầu ,và trở thành thị trường
hấp dẫn không những với các nhà đầu tư trong nước mà còn với các nhà đầu tư
trong khu vực và trên thế giới.
1.2 Vai trò của hợp đồng trong nền kinh tế thị trường
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung thì hợp đồng kinh tế được
coi là công cụ cơ bản để quản lý nền kinh tế xã hội chủ nghĩa . Hợp đồng kinh tế chỉ
được ký kết khi có chỉ tiêu pháp lệnh. Chỉ tiêu pháp lệnh là cơ sở để hai bên ký kết
hợp đồng kinh tế, do đó khi chỉ tiêu thay đổi thì cũng phải thay đổi hợp đồng cho
phù hợp với chỉ tiêu. Và khi ấy hợp đồng chỉ là phương tiện để trao đổi sản phẩm
cho nhau một cách hình thức , ghi nhận sự cấp phát của các đơn vị kinh tế cho nhà
nước mà thôi.
Khi chuyển thành nền kinh tế thị trường thì hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận của
các chủ thể kinh doanh theo nguyên tăc tự do, tự nguyện .Nhà nước chỉ có thể dùng
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
pháp luật để tác động vào các quan hệ hợp đồng đảm bảo lợi ích chính đáng của các
chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng đó và lợi ích chung của toàn xã hội.
Khi hàng hoá sản xuất ngày càng nhiều do nhu cầu tiêu dùng cao, từ sản xuất đến
tiêu dùng là một quá trình trong kinh doanh . Để có thể kinh doanh không phải
doanh nghiệp nào cũng có thể làm được bởi theo quy luật cạnh tranh thì doanh
nghiệp nào chiếm được thị trường thì doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển còn
doanh nghiệp nào không chiếm được thị trường thì cần chuyển đổi kinh doanh hoặc
phá sản. Và hơn thế nữa để các hàng hoá, dịch vụ của mình đến được khách hàng thì
cần có những hợp đồng mua bán, hợp đồng dịch vụ … và từ đó thiết lập nên kế
hoạch sản xuất cũng như cung cấp dịch vụ cho thị trường. Ta cũng biết rằng theo

các quy luật kinh tế thì phải sản xuất cái mà xã hội cần chứ không phải sản xuất cái
mà chúng ta có.Và như vậy hợp đồng là cầu lối để sản phẩm của doanh nghiệp đến
được tay người tiêu dùng , nó là chúng cứ để xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên
khi tham gia vào quan hệ hợp đồng .Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế của hệ
thống các quan hệ hợp động nên thiếu hợp đồng thì nền kinh tế không thể vận hành
được.
Khi nhà nước coi hợp đồng là căn cứ để đảm bảo lợi ích chính đáng của hai bên
thì hợp đồng phải phải được ký kết hợp đúng pháp luật của Nhà nước. Khi các bên
cam kết với nhau thì họ bị ràng buộc lẫn nhau. Khi có tranh chấp xảy ra thì hợp
đồng là căn cứ để giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả. Và như vậy các doanh
nghiệp cần nghiên cứu kỹ các quy định pháp luật trước khi ký kết hợp đồng để tránh
được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
2. Hợp đồng nhìn từ góc độ doanh nghiệp
Hiện nay khi sản xuất hàng hoá phát triển, các doanh nghiệp hoạt động ngày
càng mạnh mẽ và tất nhiên tranh chấp trong hoạt động kinh doanh cũng thường
xuyên xảy ra. Các sản phẩm và dịch vụ của các công ty được trao đổi với nhau để
cung cấp đến tận tay người tiêu dùng và như vậy sẽ phát sinh hợp đồng trong hoạt
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động kinh doanh. Các doanh nghiệp đã hiểu rõ hợp đồng là căn cứ để xác định
quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình cung cấp sản phẩm cũng nhu dịch vụ
cho nhau.là cơ sở để xây dựng và thực hiện kế hoạch của chính các chủ thể kinh
doanh, làm cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình phù hợp với nhu cầu thị
trường. Kế hoạch sản xuất kinh doanh chỉ có thể thực hiện được nếu người sản xuất
mua được nguyên vật liệu và ký được hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ
của mình. Như vậy hợp đồng liệt kê tất cả các nhu cầu của hai bên để đáp ứng cho
nhau trong quá trình kinh doanh , từ đó nhà kinh doanh thấy được các yêu cầu một
cách cụ thể nhất về tất cả các mặt của sản phẩm và dịch vụ của khách hàng như số
lượng, chất lượng, chủng loại…Do đó xét trên góc độ doanh nghiệp là những người

tham gia nhiều nhất vào hoạt động kinh doanh và quan hệ hợp đồng thì hợp đồng
càng trở nên quan trọng , tìm hiểu sâu và chuẩn bị chu đáo một hợp đồng đúng pháp
luật và đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường và hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của mình.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CUNG CẤP PHẦN
MỀM
1. Những vấn đề chung về hợp đồng kinh doanh, thương mại
1.1 Khái niệm về hợp đồng kinh doanh, thương mại
Theo Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 thì "hợp đồng dân sự là sự thoả thuận
giữa các bên về việc xác lập , thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự "
Theo điều 3 khoản 1 của Luật thương mại 2005 :Hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi , bao gồm mua bán hàng hoá , cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Như vậy khái niệm về hợp đồng tại mỗi thời kỳ có khác nhau, theo bộ luật dân
sự hợp đồng được quy định rộng hơn và phù hợp với quá trình phát triển của nền
kinh tế hiện nay. Đáp ứng mọi yêu cầu kinh doanh của tất cả các thành phần kinh
tế , các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh, thương mại
 Nội dung : Theo Bộ luật dân sự 2005 thì tuỳ theo từng loại hợp đồng , các
bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc
không được làm;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá , phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng

- Phạt vi phạm hợp đồng
- Các nội dung khác
Theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì nội dung thực hiện các công việc sản
xuất trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
các thoả thuận khác do các chủ thể tiến hành trong một , hoặc một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích kiếm lời.
 Chủ thể :
Theo Luật thương mại 2005 chủ thể trong hợp đồng kinh doanh thương mại là
thương nhân hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật (điều 2 khoản 1)
Tổ chức cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại (điều 2 khoản 2)
Các chủ thể này giao kết theo các nguyên tắc :tự do giao kết hợp đồng nhưng không
được trái pháp luật và đạo đức xã hội, tự nguyện, bình đẳng thiện chí hợp tác trung
thực và ngay thẳng. ngoài ra còn phù hợp với các thông lệ quốc tế khi có hoạt động
xuất nhập khẩu…
 Hình thức:
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự thoả thuận giao kết hợp đồng giữa các bên phải được thực hiện dưói hình
thức bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch mang tính văn bản có chữ ký xác nhận của
các bên xác nhận nội dung trao đổi nhu: công văn, đơn đặt hàng, fax..Ký kết hợp
đồng bằng văn bản là một quy định bắt buộc các chủ thể trong hợp đồng kinh tế
phải tuân theo. Hợp đồng là cơ sở pháp lý trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của
các bên, đồng thời là căn cứ pháp lý giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra.
1.3 Phân loại hợp đồng kinh doanh thương mại
- Hợp đồng mua bán hàng hoá
- hợp đồng dịch vụ
- hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
- hợp đồng vận chuyển hàng hoá

- hợp đồng chuyển giao công nghệ
- hợp dồng đại lý gia công, uỷ thác
- Và các hợp đồng khác…
2. Sơ lược quá trình phát triển của hợp đồng
Trong giai đoạn 1960- 1989 đây là giai đoạn đất nước ta có nhiều thay đổi trong
phát triển kinh tế và như thế chế độ hợp đồng kinh doanh như trước kia không còn
nữa,thay vào đó là chế độ hợp đồng kinh tế ( Nghị định 04/NĐ-Ttg ngày 4-1-1960
quy định điều lệ tạm thời về hợp đồng kinh tế) đây là quy định đầu tiên về chế độ
hợp đồng kinh tế trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung.
Từ khi có pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 ra đời thay thế cho nghị định 04 thì
chế độ hợp đồng kinh tế đã được cụ thể hoá hơn và đi vào đời sống một cách thiết
thực to lớn trong thời kỳ đầu đổi mới của đất nước , đi cùng pháp lệnh là Nghị định
17/NĐ-HĐBT ngày 16/1/1990 của hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành
pháp lệnh hợp đồng kinh tế và quyết định số 18/QĐ-HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội
đồng bộ trưởng về việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh.
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cùng với sự phát triển của kinh tế và xã hội thì luật pháp cũng phải cải cách để
đáp ứng được hoạt động sản xuất và nhu cầu của con người , năm 1995 quốc hội đã
ban hành bộ luật dân sự đánh dấu bước ngoặt to lớn trong hoạt động quản lý của nhà
nước , góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách đổi mới tư duy và quản lý
của nhà nước ta, đặc biệt trong các mối quan hệ về hợp đồng.
Hợp đồng dịch vụ trong nền kinh tế thị truờng ngày càng diễn ra sôi động khi mà
sản phẩm sản xuất ra nhiều và quy luật cạnh tranh làm cho dịch vụ ngày càng hấp
dẫn , và cạnh tranh khốc liệt .Năm 2005 cùng với Bộ luật dân sự ra đời và Luật
thương mại đã góp phần hoàn thiện chế độ hợp đồng phù hợp với thông lệ quốc tế
và sự phát triển của đất nước. Trong chương III của Luật thương mại 2005 đã quy
định cụ thể hoạt động cung ứng dịch vụ từ điều 74 đến điều 87 . Việc sủa đổi hệ
thống pháp luật nước ta về hợp đồng nói chung và hợp đồng dịch vụ nói riêng là

một tất yếu và trong quá trình hội nhập hiện nay thì đổi mới tư duy và quản lý trong
hoạt động quản lý nhà nước là một thành công và là điều kiện thu hút nguồn vốn
đầu tư trong nước cũng như trên thế giới.
3. Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
3.1 Quy định về ký kết hợp đồng
Các văn bản liên quan đến hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm:
Bộ luật dân sự 2005
Luật thương mại 2005
Luật công nghệ thông tin ngày 29-6 -2006
Luật chuyển giao công nghệ ngày 29-11-2006
Luật sở hữu trí tuệ ngày 29-11-2005
Và các văn bản khác có liên quan…
3.1.1 Nguyên tắc ký kết
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo điều 389 của Bộ luật dân sự 2005 Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân
theo nguyên tắc sau: Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo
đức xã hội, tự nguyện, bình đằng thiện chí , hợp tác , trung thực và ngay thẳng.
Theo Mục 2 chương 1 Luật thương mại 2005 , quy định những nguyên tắc cơ
bản trong hoạt động kinh doanh mà ở đây là hoạt động dịch vụ cung cấp phần mềm.
 Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động
thương mại nói chung và trong hoạt động dịch vụ cung cấp phần mềm nói riêng.
:Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt
động thương mại . Hoạt động dịch vụ cung cấp phần mềm là hoạt động kinh doanh
thương mại nhằm mục địch sinh lời và như vậy nguyên tắc bình đẳng giữa các
doanh nghiệp cung cấp phần mềm là một nguyên tắc cơ bản đầu tiêẳôtng ký kết hợp
đồng dịch vụ cung cấp phần mềm.
 Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại:
các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần

phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hoạt động thương mại . Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó . Trong hoạt
động thương mại các bên hoàn toàn tự ngưyện không bên nào được thực hiện hành
vi áp đặt , cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào. Như vậy với nguyên tắc này việc ký
kết hợp đồng kinh tế phải dựa trên cơ sở tự do ý trí của các bên trong quan hệ hợp
đồng, bất cứ cơ quan nào, tổ chức hay cá nhân đều không được áp đặt chí của mình
cho các bên tham gia quan hệ hợp đồng.Hoạt động cung ứng phần mềm là hoạt động
đang diễn ra rất sôi động trên thị trường hiện nay, và tất nhiên các hợp đồng dịch vụ
cung cấp phần mềm cũng rất nhiều, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau khốc liệt
nhằm chiếm lĩnh thị trường của mình .Tuy nhiên nguyên tắc tự do , tự nguyện trong
quan hệ hợp đồng được pháp luật quy định là một yếu tố rất quan trọng tạo niềm tin
và cạnh tranh một cách lành mạnh trong môi trường kinh doanh , đặc biệt là trong
lĩnh vực phần mềm - một nghành kinh doanh đang rất phát ở Việt nam hiện nay.
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đựơc thiết
lập giữa các bên.: Trừ trường hợp có quy định khác các bên được coi là mặc nhiên
áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà
các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
 Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại:
Trong trường hợp pháp luật không có quy định ,các bên không có thoả thuận và
không có thói quen đã được thiết lâp giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại
nhưng không được trái với nguyên tắc với các quy định của Luật thương mại và bộ
luật dân sự
 Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của ngưòi tiêu dùng:Thương nhân
hoạt động thương mại có ngiã vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho ngưòi tiêu dùng
về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin đó…
 Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt

động thương mại :Trong hoạt động thương mại các thông điệp dữ liệu đáp ứng các
điều kiện , tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá
trị pháp lý tương đương văn bản.
3.1.2 Chủ thể và đại diện ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Theo Bộ luật dân sự 2005 thì một pháp nhân phải đủ các tiêu chuẩn sau:
- Được thành lập một cách hợp pháp
- Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm độc lập bằng các tài sản đó
- Có quyền quyết định một cách độc lập các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình
- Có quyền tự mình tham gia các quan hệ pháp luật .
Theo điều 6 luật thương mại 2005 thì thương nhân bao gồm các tổ chức kinh tế
được thành lập hợp pháp , cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thường
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuyên và có đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên năng lực hành vi và năng lực pháp luật
của cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh được bộ luật dân sự 2005 quy định.
Tổ chức cá nhân nước ngoài tại Việt nam ở đây được hiểu là những tổ chức , cá
nhân nước ngoài đang thường trú tại Việt nam .Ngoài ra còn có các tổ chức cá nhân
nước ngoài vào và ở Việt nam nhưng do nhu cầu công việc và đời sống của họ cần
có quan hệ kinh tế với các đơn vị kinh tế Việt nam .Trong trường hợp này nếu quan
hệ hợp đồng đó với mục đích sản xuất kinh doanh thì cũng coi là hợp đồng kinh tế
và đó là những người đó là chủ thể của hợp đồng.
Theo Luật công nghệ thông tin 2005 :chủ thể là cá nhân, tổ chức Việt nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin tại Việt nam( Điều 2).
Phát triển công nghệ thông tin là hoạt động nghiên cứu - phát triển liên quan
đến quá trình sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số;
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin và phát triển dịch vụ công nghệ thông tin.( khoản 6 điều 4 Luật công nghệ

thông tin 2005)
Hiện nay Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin : Ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tạo điều
kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; thúc đẩy
công nghiệp công nghệ thông tin phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng
nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
Theo Luật chuyển giao công nghệ 2005 thì hoạt động cung cấp phần mềm cũng
thuộc điều chỉnh luật này và đối tương được quy định tại điều 2 :tổ chức cá nhân
Việt nam , người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham
gia hoạt động chuyển giao công nghệ. Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sở hữu hoặc chuyển giao sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền
chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Dịch vụ chuyển giao công nghệ là
hoạt động quá trình tìm kiếm , giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công
nghệ.
3.1.3 Trình tự ,thủ tục ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Theo Luật thương mại 2005 và Bộ luật dân sự 2005 đã quy định việc ký kết hợp
đồng cần tuân theo một thủ tục và trình tự nhất định . Đó là quá trình các bên tiến
hành thực hiện việc ký kết hợp đồng ,từ đó xác lập quyền và nghĩa vụ của hai bên
một cách rõ ràng và mang tính pháp lý . Có hai cách ký kết hợp đồng đó là ký trực
tiếp và ký gián tiếp.Quá trình đó có thể trình bày như sau:
 Đề nghị giao kết hợp đồng: Đây là giai đoạn thể hiện rõ ý định giao kết
hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã xác
định cụ thể . Trong trường hợp giao kết hợp đồng có ghi rõ thời hạn trả lời,nếu bên
đề nghị lại giao kết với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì
phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng

nếu có thiệt hại phát sinh.
 Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng: Được xác định như sau: Do bên
đề nghị ấn định, nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có
hiệu lực từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó.Các trường hợp sau có thể
coi là nhận đề nghị giao kết hợp đồng:
- Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú , nếu bên nhận đề nghị là cá nhân , được
chuyển đến trụ sở nếu bên được đề nghị là pháp nhân
- Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên đề nghị;
- Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các
phương thức khác.
 Thay đổi rút lại đề nghị giao kết hợp đồng. : nếu bên được đề nghị nhận
được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhận được đề nghị, điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường
hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện
đó phát sinh,hoặc bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi
là đề nghị mới.
 Huỷ bỏ giao kết hợp đồng :khi huỷ bỏ giao kết hợp đồng thì bên đề nghị
giao kết hợp đồng phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có
hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên nhận được đề nghị
trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
 Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng: Việc chấm dứt đề nghị giao kết hợp
đồng khi bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhân, hết hạn trả lời chấp nhận,
khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực,khi thông báo về việc
huỷ đề nghị có hiệu lực,hoặc theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề
nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
 Sửa đổi đề đề nghị do bên được đè nghị đề xuất: từ khi bên được đè nghị
chấp nhận giao kết hợp đồng , nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị.

 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: Đó sự trả lời của bên được đề nghị
đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Ngoài ra còn các trường hợp phát sinh khác: Trường hợp bên đề nghị giao kết
hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự(Điều 398), Bên được đề nghị giao
kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự..( điều 399- Bộ luật dận sự
2005)
3.1.4 Hình thức của hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Hoạt động cung ứng dịch vụ phần mềm là hoạt động thương mại , theo đó một
bên ( sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một
bên khác và nhận thanh toán, bên sử dụng dịch vụ (khác hàng) có nghĩa vụ thanh
toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thoả thuận.Và như vậy cũng
giống như các hợp đồng dịch vụ khác hợp đồng dịch cụ cung cấp phần mềm được
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể hiện bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể, các hình thức có giá
trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình
thức theo quy định của pháp luật khác.
3.1.5 Nội dung của hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Trong hoạt động cung cấp phần mềm do có rất nhiều ngôn ngữ chuyên nghành
nên không thể tránh khỏi cách hiểu sai trái về nội dung trong hợp đồng .Và như vậy
cần có phần giải thích hợp đồng.Theo điêu 409 của bộ luật dân sự 2005 đã quy
đinh.:
- Khi một hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì không chỉ dựa vào ngôn từ
của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý trí chung của các bên để giải thích điều
khoản đó;
- Khi một điều khoản của hợp đồng cơ thể được hiểu theo nhiều nghĩa thì phải
chọn nghĩa nào làm cho điều khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên;
- Khi hợp đồng có ngôn từ cơ thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhauthì phải giải
thích theo nghĩa phù hợp nhấtvới tính chất của hợp đồng;

- ….
Theo bộ luật dân sự 2005 ,cụ thể là tại điều 402:nội dung của hợp đồng gồm các
nội dung sau: Đối tượng của hợp đồng phần mềm , số lượng phần mềm cần cung
cấp, chất lượng của từng sản phẩm, Giá , phương thức thanh toán ( thông thường
nếu giá trị phần mềm lớn thì thường thanh toán bằng chuyển khoản, nếu giá trị thấp
thì có thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt).Các nội dung về thời hạn, địa điểm ,
phương thức thực hiện hợp đồng,Quyền và nghĩa vụ của các bên ;Trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng; phạt vi phạm hợp đồng và các nội dung khác.Ngoài ra trong hợp
đồng cung cấp dịch cụ cung cấp phần mềm còn kể đến các nội dung khác đặc thù
hơn : tính đồng bộ của sản phẩm, bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, chứng
nhận chuyển giao công nghệ, điều kiện bảo hành, bảo trì hệ thống , điều kiện về
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệm thu, giao nhận. Đây có thể nói là những nội dung đặc thù nhất trong hoạt
động dịch vụ này.
Những điều khoản trên có thể phân thành ba loại khác nhau để thoả thuận trong
một văn bản hợp đồng cung cấp dịch vụ phần mềm như sau:
 Những điều khoản chủ yếu : Đây là nhứng điều khoản bắt buộc phair có để
hình thành lên một chủng loại hợp đồng cụ thể được các bên quan tâm thoả thuận
trước tiên , nếu thiếu một trong các điều khoản căn bản của hợp đồng dịch vụ cung
cấp phần mềm thì văn bản đó chưa hình thành. Như vậy điều khoản chủ yếu này giữ
vai trò quyết định đối với sự hình thành và tồn tại của hợp đồng.
 Điều khoản thường lệ: Là những điều khoản mà nội dung của nó đã được
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật. Các bên có thể ghi hoặc không ghi
trong hợp đồng.Nếu không ghi vào điều khoản của hợp đồng thì coi như các điều
khoản ấy được mặc nhiên công nhậnvà tất nhiên phải có nghĩa vụ thực hiện. Nếu
các bên có thoả thuận ghi vào hợp đồng thì không đựơc trái pháp luật
 Điều khoản tuỳ nghi : là các điều khoản do các bên với nhau khi chưa có quy
định của nhà nước nhưng các bên được phép sử dụng linh hoạt vaò hoàn cảnh thực

tế của các bên mà không trái pháp luật.
3.1.6 Văn bản phụ lục và biên bản bổ sung hợp đồng dịch vụ cung cấp phần
mềm
• Văn bản phụ lục hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm.
Việc lập và ký kết văn bản phụ lục hợp đồng được áp dụng trong trường hợp các
bên hợp đồng cần chi tiết và cụ thể hoá các điều khoản của hợp đồng kinh tế mà khi
ký kết hợp đồng các bên chưa cụ thể hoá đuợc.
Nguyên tắc chung khi xây dựng phụ lục hợp đồng là không được trái với nội dung
của văn bản hợp đồng đã ký kết.
Thủ tục và cách thức ký kết phụ lục hợp đồng kinh tế giống như thủ tục và cách
thức ký kết hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm.
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về giá trị pháp lý :phụ lục hợp đồng kinh tế là một bộ phận cụ thể không tách ròi
hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm. Nó có giá trị pháp lý như nhau.
Cơ cấu phụ lục hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm cũng bao gồm các phần như
văn bản hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm.
• Biên bản bổ sung hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm các bên có thể
xác lập và và ký biên bản bổ sung những điều mới thoả thuận như: Thêm bớt hoặc
thay đổi nội dung các điều khoản của hợp đồng đang thực hiện, biên bản bổ sung có
giá trị pháp lý như biên bản hệ thống. Cơ cấu của biên bản bổ sung gồm: quốc hiệu,
tên biên bản bổ sung;thời gian địa điểm lập biên bản;những thông tin cầ n thiết về
các chủ thể hợp đồng; lý do lập biên bản bổ sung;nội dung thoả thuận về sự thêm
bớt hoặc thay đổi một hay một số điều khoản của hợp đồng đã ký;sự cam kết thực
hiện những thoả thuận trong biên bản bổ sung, và ký biên bản bổ sung(những ngưòi
có quyền hoặc được uỷ quỳên ký hợp đồng dịch vụ cung cấp
phần mềm có quyền ký biên bản bổ sung).Do trong bản hợp đồng dịch vụ cung quá
trình cung cấp phần mềm có rất nhiều khó khăn có thể do lập trình phần mềm hoặc

do hệ thống ; do đó phụ lục và biên bản bổ sung thường rất hay gặp trong hoạt động
cung cấp phần mềm,do đó nó rất quan trọng góp phần hoàn thiện văn cấp phần mềm
được tốt hơn.
3.2 Quy định về Thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
3.2.1 Các nguyên tắc Thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Theo điều 412 của Bộ luật dân sự 2005 :Việc thực hiện hợp đồng nói chung
cũng như hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm nói riêng phải tuân theo những
nguyên tăc sau:
• Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại,
thời hạn, phương thúc và các thoả thuận khác :Như vậy các bên phải thực hiện đúng
hợp đồng về mặt đối tượng, không được thay đổi đối tượng các bên đã thoả thuận
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong hợp đồng bằng một đối tượng khác.Có thực hiện đúng khoản này thì các bên
mới đạt được mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. Ngoài ra việc chấp
hành đúng phai là chấp hành toàn bộ nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng một cách
đầy đủ .và trong hoàn cảnh nền kinh tế hội nhập hiện nay việc thực hiện những điều
đã cam kết trong hợp đồng ngày càng đặt lên hàng đầu ,nó đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được liên tục và thông suốt.
• Thực hiện một cách trung thực, theo tình thần hợp tác và có lợi nhất cho các
bên , đảm bảo tin cậy lần nhau: Nguyên tắc này xuất phát từ quan hệ sản xuất
XHCN, nó xuyên suốt quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng cũng như giải quyết
các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng kinh tế. Theo nguyên tắc này các bên có nghĩa
vụ hợp tác chặt chẽ, thường xuyên theo dõi và giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện đầy đủ
và nghiêm chỉnh các điều khoản đã cam kết, phải cùng nhau khắc phục khó khăn,
tháo gỡ vướng mẳctong quá trình htực hiện hợp đồng.
• Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, lợi
ích hợp pháp của người khác.
3.2.2 Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần

mềm
o Thế chấp tài sản : Việc thế chấp tài sản phải được làm thành văn bản
riêng có sự xác nhận của cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền đăng ký
kinh doanh .Trong văn bản thế chấp phải ghi rõ tài sản thế chấp là tài sản nào? giá
trị của tài sản đó, tình trạng cũng như cách xử lý trong trường hợp không làm tròn
nghĩa vụ của mình. Người thế chấp tài sản có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của
tài sản thế chấp…
o Cầm cố tài sản: Theo điều 416 Bộ luật dân sự 2005: Cầm giữ tài sản
là việc bên có quyền (bên cầm giữ) đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng
của hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm được cầm giữ tài sản khi bên kia có nghĩa
vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thoả thuận.
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy cầm cố tài sản có độ an toàn cao hơn thế chấp tài sản nhưng cũng không
phải là biện pháp tối ưu ,bởi đối tượng cầm cố thường không lớn so với nghĩa vụ mà
bên cầm cố phải thực hiện hoặc trong điều kiện kinh tế hiện nay tài sản cầm cố rất
dễ bị rớt giá..Thường thì hiện nay việc cầm cố tài sản nên để toàn bộ giấy tờ thuộc
quyền sở hữu của mình cho nguời được cầm cố giữ.
o Bảo lãnh tài sản : là sự bảo đảm bằng tài sản thựôc quyền sở hữu của
người nhận bảo lãnh để chiu trách nhiệm tài sản thay cho nguời được bảo lãnh khi
người này vi phạm hợp đồng đã ký kết. Việc bảo lãnh tài sản phải được làm thành
văn bản có sự xác nhận về tài sản của ngân hàng nơi người giao dịch và cơ quan
công chứng.Việc xử lý tài sản thế chấp , cầm cố bảo lãnh khi có vi phạm hợp đồng
được thực hiện cùng với việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tại cơ quan toà án có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3.3 Quy định về nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng cung cấp phần mềm
3.3.1 Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ : Theo điều 78 của Luật thương mại
2005 đã quy định:
- Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc liên quan một cách đầy đủ ,

phù hợp với thoả thuận và theo quy định của pháp luật: Đó là thực hiện đúng điều
khoản về đối tượng của hợp đồng, về chất lượng hàng hoặc công việc, Thời gian
cung ứng dịch vụ hoặc công việc triển khai phần mềm(điều 82 luật thương mại
2005) , Các điều khoản về địa điểm, phương thức giao nhận dịch vụ, các điều khoản
về giá cả, thanh toán
- Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực
hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc
-Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tầi liệu không đầy
đủ, phương tiện không đảm bảo để hoàn thành công việc cung ứng dịch vụ;
- Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong qúa trình cung ứng dịch vụ nếu
có thoả thuận hoặc pháp luật quy định:
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo điều 79 của Luật thương mại 2005 thì trong truờng hợp cung ứng dịch vụ
theo kết quả công việc bên cung ứng có nghĩa vụ cung ứng dịch vụ với kết quả phù
hợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng.Trong trường hợp hợp đồng
không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được bên cung ứng dịch vụ
phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn thông
thường của loại dịch vụ đó.
Theo điều 80 của Luật thương mại 2005 có quy định về: nghĩa vụ của bên cung
ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện
nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với bỗ lực và khả năng cao nhất
Trong hoạt động cung ứng dịch vụ cũng thường hay xảy ra trường hợp hợp tác
giữa các bên cung ứng dịch vụ : Theo điều 81 LTM 2005 khi đó mỗi bên cung ứng
dịch vụ cần:
- Trao đổi thông tin cho nhau về tiến độ công việc và yêu cầu của mình có
liên quan đến việc cung ứng dịch vụ , đồng thời cũng phải cung ứng dịch vụ vào
thời gian và theo phương thức phù hợp để không gây cản trở đến hoạt động của bên
cung ứng dịch vụ đó.

- Tiến hành bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với các bên cung ứng dịch
vụ khác.
Các trương hợp yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá
trình cung ứng dịch vụ được quy định trong điều 83, tiếp tục cung ứng dịch vụ sau
khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ (điều 84)
Theo Luật chuyển giao công nghệ 2005 Tổ chức,cá nhân được chủ sở hữu công
nghệ cho phép chuyển giao sử dụng công nghệ có quyền chuyển giao sử dụng công
nghệ đó (điều 8 khoản 2). Ngoài những công nghệ được khuyến khích chuyển giao,
hạn chế chuyển giao, với doanh nghiệp phần mềm không được chuyển giao công
nghệ cấm chuyển giao đó là những công nghệ tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến
phát triển kinh tế - xá hội và ảnh hướng xấu đến quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xã hội.(điều 11 khoản 2), hoặc những công nghệ không được chuyển giao theo quy
định của điều ước quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa Việt nam
tham gia hoặc ký kết
(điều 11 khoản 3)
Khi cung cấp dịch vụ phần mềm doanh nghiệp không được thực hiện các hành vi
bị cấm trong hoạt động chuyển giao công nghệ: Lợi dụng hoạt động chuyển giao
công nghệ làm tổn hại đến lợi ích quốc phòng an ninh, quyền và lợi ích của các tổ
chức, cá nhân hoặc Chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển
giao; chuyển giao trái phép công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao; chuyển giao công nghệ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ không
được chuyển giao cho bên thứ ba Hoặc vi phạm quyền chuyển giao công nghệ về sở
hữu, sử dụng công nghệ hoặc gian lận, lừa dối trong việc lập và thực hiện hợp đồng
chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ và báo cáo thống
kê chuyển giao công nghệ.hoặc Cản trở hoặc từ chối cung cấp thông tin về hoạt
động chuyển giao công nghệ liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.hoặc Lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

để sách nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện kịp thời yêu cầu của tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. hoặc Tiết lộ
bí mật công nghệ, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ.(điều 13 Luật chuyển
giao công nghệ 2005)
Trong trường hợp việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ mà công nghệ là đối
tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu
công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Khi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ nếu công nghệ là đối tượng được bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ.(điều 17 khoản 3 Luật chuyển giao công nghệ 2005)
Như vậy trong quá trình cung câp phần mềm có liên quan đến chuyển giao công
nghệ, quyền tác giả và công nghệ thông tin doanh nghiệp cung cấp phần mềm cần
thực hiện đúng nghĩa vụ và quyền lợi của mình khi tham gia cung cấp cho khách
hàng. Việc tìm hiểu về luật chuyển giao công nghệ và luật sở hữu trí tuệ là điều kiện
cần thiêt để hoạt động cung cấp phần mềm của doanh nghiệp hạn chế rủi ro và tranh
chấp.
3.3.2 Nghĩa vụ của khách hàng
Theo điều 85 của Luật thương mại 2005 đã quy định: thì khách hàng có nghĩa
vụ sau:
- Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng
- Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung
ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn.
- Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể
cung ứng dịch vụ một cách thích hợp
- Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc

phối hợp với bên cung ứng dịch khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động
của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên
cung ứng dịch vụ nào.
Thời hạn thanh toán khi không có có thoả thuận nào và giữa các bên không có
bất kỳ thói quen nào về việc thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm việc
cung ứng dịch vụ được hoàn thành (điều 87 LTM 2005).
Khi doanh nghiệp cung cấp phần mềm đã cung cấp cho khách hàng ,mà những
mặt hàng đó có liên quan đến chuyển giao công nghệ và sở hữu trí tuệ cần quy định
cụ thể về quyền của khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình theo đúng thỏa
thuận và theo quy định của pháp luật .
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên nhận công nghệ có nghĩa vụ: Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
bồi thường thiệt hại cho bên giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng; giữ
bí mật thông tin về công nghệ và các thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký
kết hợp đồng chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của đối tác đàm phán ( Điều 21
khoản 2a,b Luật chuyển giao công nghệ 2005)
3.4 Thay đổi đình chỉ, thanh lý hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm việc sủă đổi ,
huỷ bỏ, một số điều khoản,hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng để có hiệu lực pháp
lý một cách cần thiết khách quan.
3.4.1 Sửa đổi hợp đồng dịch vụ : theo điều 43 của bộ luật dân sự 2005 đã
quy định : Các bên có thê thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của
việc sủa đổi hợp đồng , trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Trong trường hợp
hợp đồng được lập thành văn bản , được công chứng hoặc chứng thực đăng ký
hoặccho phép thì việc sủa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.
Ngoài có sự thay đổi về nội dung của họp đồng còn có sự thay đổi về chủ thể của
hợp đồng . Đó là trường hợp một bên ký kết hợp đồng phải chuyển giao toàn bộ
hoặc từng phần nhiệm vụ cung ứng dịch vụ cho một pháp nhân hay cá nhân có đăng

ký kinh doanh khác, thì phải chuyển giao cả phần tiếp tục thực hiện hợp đồng có
liên quan đến nhiệm vụ cung cấp dịch vụ đó.
3.4.2 Chấm dứt hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mềm
Theo điều 424 của Bộ luật dân sự 2005 thì hợp đồng chấm dứt trong các trường
hợp sau:
- Hợp đồng đã được hoàn thành;
- Theo thoả thuận của các bên;
- Cá nhân giao kết hợp đồng , pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp
đồng phải do chính cá nhân pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hợp đồng không thể thực hiện đượcdo đối tượng của hợp đồng không còn
và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại
- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Việc huỷ bỏ hợp đồng dịch vụ cung cấp phần mề cũng giống như việc huỷ bỏ
hợp đồng dân sự được quy định trong điều 425 của Bộ luật dân sự 2005
3.4.3 Thanh lý hợp đồng dịch vụ
Trong các trường hợp:
- Hợp đồng đã được thực hiện xong;
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng đã hết và không có sự thoả thuận kéo dài
thời hạn đó;
- Trong trường hợp hợp đồng không được tiếp tục thực hiện do bên đựoc
chuyển giao không đủ điều kiện thục hiện hợp đồng đựoc chuyển giao thì yêu cầu
bên chuyển giao phải thanh lý hợp đồng kinh té trước khi nhận chuyển giao.
3.5 Quy định về trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng
Theo điều 292 của Luật thương mại 2005 quy định các chế tài trong thương mại;
 Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Theo điều 297: Buộc thực hiện đúng hợp đồng: là việc bên bị vi phạm yêu cầu
bên vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp

khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh. Các
trường hợp khác của buộc thực hiện hợp đồng đựoc quy định tại các mục 2, mục 3,
mục 4, mục 5diều này.
 Phạt vi phạm: Theo điều 300 của Luật thương mại 2005 :Phạt vi phạm là
việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp
đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận , trừ các trường hợp miễn trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
Múc phạt vi phạm đựoc quy định tại điều 301 của Luật thương mại 2005.
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Bồi thường thiệt hại: Theo điều 302 của luật thương mại 2005 quy định :
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổ thất do hành vi vi
phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
 Tạm ngừng thực hiện hợp đồng: Theo điều 308 của Luật thương mại 2005
đã quy định: Là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng
thuộc một trong các truờng hợp sau:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng
hợp thực hiện hợp đồng
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
 Đình chỉ thực hiện hợp đồng : theo (điều 310) việc một bên chấm dứt thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau: Xảy ra hành vi vi phạm
mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng,hoặc một bên vi phạm
cơ bản nghĩa vụ hợp đồng trừ những trưòng hợp quy định trong điều 294 luật naỳ.
 Huỷ bỏ hợp đồng : Được quy định tại điều 312 của Luật thương mại 2005 bao
gồm :
- huỷ bỏ toà bộ hợp đồng và huỷ bỏ một phần hợp đồng
- Huỷ bỏ toàn bộ hợp đồng: là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các
nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
- Huỷ bỏ một phần hợp đồng: là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp

đồng các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng khi giao hàng cung ứng dịch vụ từng phần được
quy định tại điều 313 của luật này.
3.6 Những quy định về giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dịch vụ cung
cấp phần mềm
Giải quyết tranh chấp là việc điều chỉnh các bất đồng các xung đột dựa trên
những căn cứ và bằng những phương thức khác nhau do các bên lựa chọn
TRẦN VĂN THANH LUẬT KINH DOANH 45
25

×