Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
Việt nam hiện nay đang bước vào một giai đoạn hội nhập cao với thế
giới. Đó là một cơ hội cũng là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp
Việt Nam. Đặc biệt trong thời kì mà cở sở hạ tầng cần được nâng cấp nhanh
chóng như hiện nay, đầu tư xây dựng là một lĩnh vực kinh tế vô cùng quan
trọng. Đầu tư xây dựng có nhiệm vụ đầu tư xây dựng mới, tái tạo và phát triển
năng lực sản xuất không chỉ của các ngành sản xuất vật chất mà còn trong các
lĩnh vực sản xuất phi vật chất. Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực có đặc thù
riêng nhưng nó cũng không nằm ngoài quy định chung về quản lý kinh tế của
Nhà nước.
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng cũng là một trong những chủng loại
của hợp đồng kinh doanh thương mại. Nó là cơ sở pháp lý quan trọng của
Nhà nước để quản lý hoạt động kinh tế nói riêng cũng như hoạt động giao
nhận thầu xây dựng nói chung. Theo sự phát triển của đất nước và thế giới,
pháp luật cần phải thay đổi cho phù hợp xu hướng chung, nhằm hoàn thiện
chế độ hợp đồng trong giao nhận thầu xây dựng. Trong những năm gần đây,
một loạt hệ thống văn bản mới trong lĩnh vực xây dựng đã được ban hành,
điều đó là một bước tiến quan trọng thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng cũng như nâng cao hiệu quả của việc quản lý nhà nước trong lĩnh
vực này. Có thể nói việc ban hành những văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh
vực đầu tư xây dựng nói chung cũng như về hợp đồng giao nhận thầu xây
dựng nói riêng đã mang lại hiệu quả to lớn đối với sự phát triển của đát nước.
Bài viết: “Chế độ hợp đồng giao nhận thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng
tại công ty Cổ phần kĩ thuật nền móng và công trình ngầm FECON” đã
trình bầy một cách hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về
hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại công ty FECON, từ đó đề ra các giải
pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng giao nhận thầu xây
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dựng cũng như nâng cao hiệu quả công tác hợp đồng về giao nhận thầu thầu
xây dựng tại FECON.
Bài viết này về vấn đề hợp đồng giao nhận thầu xây dựng gồm các nội
dung chính sau:
Chương I. Cơ sở pháp lý của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
Chương II. Thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây
dựng ở công ty cổ phần kĩ thuật nền móng và công trình ngầm FECON
Chương III. Một số đánh giá, kiến nghị về việc kí kết và thực hiện hợp
đồng giao nhận thầu xây dựng của công ty Cổ phần kĩ thuật nền móng và công
trình ngầm FECON
Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Hòa Bình, thầy
Nguyễn Anh Tú đã hướng dẫn, Ban lãnh đạo và các anh chị ở công ty
FECON đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
Hà nội, ngày 27 tháng 04 năm 2007
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I. Cơ sở pháp lý của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
I.Hoạt động đầu tư xây dựng và hoạt động giao nhận thầu xây dựng
1. Đặc điểm và vai trò của hoạt động xây dựng trong nền kinh tế quốc
dân
1.1.Hoạt động đầu tư xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, bao gồm
lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi
công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn
nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác lien quan đến xây
dựng công trình. Xây dựng cơ bản có chức năng hiện vật hoá nền văn minh,
phản ánh trình độ phát triển của khoa học, kĩ thuật, nghệ thuật kiến trúc của
một xã hội nhất định, phản ánh trình độ của một xã hội trong một giai đoạn
lịch sử. Các hoạt động xây dựng được biểu hiện dưới hình thức đầu tư. Dự án
đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định. Theo nghị định số
16/2005/NĐ-CP(07/02/2005) của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, thì nguồn vốn đầu tư sử dụng cho các dự án đầu tư bao gồm:
- Đối với các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước kể cả các dự án
thành phần, nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác
định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, tổng dự toán, lựa chọn
nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình
vào khai thác sử dụng.
- Đối với các dự án đầu tư doanh nghiệp có sử dụng vốn tín dụng do
nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, và vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện và quản lý dự án theo các quy định của nghị định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn khác, bao gồm cả vốn tư nhân,
chủ đầu tư quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án
sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận
về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỉ lệ
% lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
- Đối với các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và dự án
đầu tư nhóm A gồm nhiều thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc
lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kì đầu tư được ghi trong văn
bản phê duyệt báo cáo đầu tư thì mỗi dự án thành phần được quản lý , thực
hiện như một dự án độc lập.
Theo nghị định số 16/2005/NĐ-CP(07/02/2005) của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư thì trình tự đầu tư gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Nội dung của công tác
chuẩn bị đầu tư bao gồm: lập,thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Nội dung của báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm: sự cần
thiết phải đầu tư xây dựng; dự kíên quy mô đầu tư,
Giai đoạn thứ hai: giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình. Giai đoạn này gồm các bước:
- Thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
- Giấy phép xây dựng. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ
đầu tư phải có giấy phép xây dựng công trình, trừ một số trường hợp đặc biệt
theo quy định của Pháp luật.
- Giấy phép khai thác tài nguyên nếu cần thiết
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giải phóng mặt bằng
- Lựa chọn nhà thầu đủ năng lực để thực hiện dự án.
- Lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình.
- Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình.
- Lựa chọn tổng thầu thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây
dựng công trình.
Giai đoạn ba: Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Đây là giai đoạn mà các nhà thầu hoàn thành công việc, bàn giao công
trình cho chủ đầu tư. Giai đoạn này gồm các bước sau:
- Bàn giao công trình. Công trình xây dựng chỉ được bàn giao khi đã
xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế kĩ thuật đã được duyệt và nghiệm thu đạt yêu
cầu chất lượng. Khi bàn giao công trình cần phải bàn giao cả hồ sơ hoàn
thành công trình và các tài liệu về các vấn đề liên quan đến công trình được
bàn giao.
- Kết thúc xây dựng: hoạt động xây dựng kết thúc khi công trình đã
bàn giao cho chủ đầu tư. Sau khi bàn giao công trình, chủ đầu tư phải di
chuyển hoặc thanh lý hết tài sản của mình ra khỏi khu vực xây dựng công
trình và trả lại đất mượn thuê để phục vụ thi công,
- Bảo hành công trình: trong thơi hạn bảo hành côn trình thì người
cung cấp tài liệu, số liệu khảo sát thiết kế thi công , giám định công trình, chủ
nhiệm đồ án thiết kế, chủ đầu tư xây dựng, người cung cấp vật tư giám sát
xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình. Thời hạn bảo hành
phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm quy mô của từng công trình.
1.2.Vai trò của hoạt động đầu tư xây dựng
Hoạt động xây dựng là hoạt động quan trọng trong hoạt động kinh tế
quốc dân. Nó có nhiệm vụ đầu tư xây dựng mới, tái tạo và phát triển mới
năng lực sản xuất cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Quá trình
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất của bất kì cơ sở kinh tế nào cũng có sự tham gia của xây dựng cơ
bản. Chỉ khi nào công tác xây lắp ở tất cả các khâu trong dây truyền công
nghệ đã hoàn thành thì quá sản xuất mới được thực hiện. Chất lượng công
trình và thời gian thi công công trình có ảnh hưởng rất lớn hiệu quả kinh tế
vốn đầu tư. Vì vậy việc đầu tư xây dựng có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Ngoài ra, hoạt động đầu tư xây dựng góp phần tạo ra hệ thống giao
thông liên lạc, kết cấu hạ tầng, bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt, xoá bỏ
khoảng cách thành thị nông thôn, miền xuôi- miền ngược, mở mang đời sống
tinh thần cho nhân dân, khai thác triệt để tiềm năng kinh tế, tiềm năng con
người mọi vùng miền.
Bên cạnh đó, hoạt động xây dựng góp phần trực tiếp vào sự tổ chức lại
sản xuất, đổi mới thiết bị, làm thay đổi cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ, và trên
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó tạo công việc cho những lao động thừa, góp
phần giải quyết việc làm cho xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang đổi mới như hiện nay, việc
thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài đòi hỏi cơ sở hạ tầng phải phát
triển mạnh mẽ nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài nhảy
vào. Chính vì vậy, hoạt động đầu tư xây dựng càng ngày phát triển mạnh mẽ,
đòi hỏi nhiều yêu cầu cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật để nhà nước có
thể quản lý một cách tốt nhất hoạt động này, tạo điều kiện sự phát triển lành
mạnh không ngừng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
2. Hợp đồng trong hoạt động giao nhận thầu xây dựng
2.1.Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.
Hợp đồng trong hoạt động giao nhận thầu xây dựng là sự thoả thuận
bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay
toàn bộ công việc xây dựng. Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là văn bản có
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giá trị pháp lý rang buộc về quỳên và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng
phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản đã kí kết, là căn cứ để thanh
toán và phân xử các tranh chấp( nếu có) trong quan hệ hợp đồng;
Như vậy, về bản chất thì hợp đồng giao nhận thầu xây dựng cũng là
một trong những dạng của hợp đồng kinh doanh thương mại. Nó có một số
những đặc điểm sau:
Về nội dung: hợp đồng giao nhận thầu xây dựng được kí kết nhằm phục
vụ hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm các hoạt động lập quy hoạch xây
dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây
dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng
công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong
hoạt động xây dựng và các hoạt động khác lien quan đến xây dựng công trình.
Về hình thức: Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải được kí kết bằng
văn bản, đó là bản hợp đồng có đầy đủ chữ kí của bên mời thầu và nhà trúng
thầu sau khi hai bên đã tiến hành thương thảo hợp đồng và tiến tới kí hợp
đồng chính thức.
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng được thực hiện dưới các dạng sau
đây:
- Hình thức trọn gói.
+ Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác
định rõ về số lượng, khối lượng.
+ Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp
đồng. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng
khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Hình thức theo đơn giá.
+ Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho những phần công việc chưa
đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng.
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực
tế thực hiện trên cơ sở đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận
điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
- Hình thức theo thời gian.
+ Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc
nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
+ Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm
việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc
mức thù lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật
này.
- Hình thức theo tỷ lệ phần trăm
+ Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công
việc tư vấn thông thường, đơn giản.
+ Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp
đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối
lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong
hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Nguyên tắc đối với các bên tham gia hợp đồng giao nhận thầu xây
dựng khi kí kết hợp đồng là: nguyên tắc tự nguyện, nguyên tắc cùng có lợi,
bình đẳng; nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp
luật
- Nguyên tắc tự nguyện: một hợp đồng giao nhận thầu xây dựng dựa
trên cơ sở tự nguyện thoả thuận giữa các chủ thể, không thể bị áp đặt ý chí
của bất kì tổ chức, cá nhân nào khác. Kí kết hợp đồng là quyền của các chủ
thể kinh tế, quyền này phải gắn liền với những điều kiện nhất định, đó là: kí
kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải được tiến hành giữa một bên là
Bên mời thầu, một bên là nhà trúng thầu. Bên mời thầu mời nhà thầu xếp
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hạng thứ nhất đến thương thảo hợp đồng, nếu không thành công, bên mời
thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được
người có thẩm quyền chấp thuận.
- Nguyên tắc cùng có lợi bình đẳng và ngang quyền: nội dung của hợp
đồng giao nhận thầu xây dựng phải đảm bảo tương xứng về quyền và nghĩa
vụ nhằm đáp ứng lợi ích kinh tế của mỗi bên. Một hợp đồng giao nhận thầu
xây dựng mà vi phạm nguyên tắc bình đẳng sẽ ảnh hưởng tới hiệu lực của hợp
đồng đó.
- Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật:
nếu có vi phạm hợp đồng, bên vi phạm pháp luật phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho bên bị vi phạm bằng chính tài sản của mình, không phụ
thuộc vào lỗi của người khác.
2.2.Vai trò của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng trong hoạt động đầu tư
xây dựng.
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng ngày càng quan trọng đối với hoạt
động đầu tư xây dựng ở nước ta. Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là cơ sở
pháp lý để thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia vào dự án,
đồng thời nó cũng giúp nhà nước quản lý một cách dễ dàng và hiệu quả hoạt
động xây dựng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ các bên được thực hiện đầy đủ.
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng góp phần quan trọng trong việc ổn
định các quan hệ xây dựng bằng cách làm cho quá trình đầu tư xây dựng trên
thị trường phát triển trong khuôn khổ của pháp luật. Việc áp dụng các hình
thức trách nhiệm vật chất khi vi phạm hợp đồng như bồi thường thiệt hại, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng sẽ góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm, đảm bảo
các bên thực hiện theo đúng tinh thần của Pháp luật.
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy, hợp đồng giao nhận thầu xây dựng có vai trò vô cùng quan
trọng trong hoạt động đầu tư xây dựng, từng bước tạo nên một ngành xây
dựng lớn mạnh, bắt kịp với xu hướng phát triển của thế giới.
2.3.Cơ sở pháp lý điều chỉnh hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng cũng là một hình thức của hợp đồng
kinh doanh thương mại, vì vậy hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là sự thoả
thuận giữa giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện toàn bộ hay một
phần trong hoạt động xây dựng. Tuy nhiên, hợp đồng giao nhận thầu xây
dựng theo quy định của pháp luật thì phải được lập bằng văn bản, được kí kết
giữa các pháp nhân với nhau, hay pháp nhân với cá nhân có đăng kí kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây
dựng là bên giao thầu và bên nhận thầu, là những tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước có đủ năng lực hành nghề khi tham gia kí kết hợp đồng giao nhận
thầu xây dựng thực hiện các hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng được điều chỉnh bởi nhiều văn bản
quy phạm pháp luật, đó là:
- Luật dân sự 2005
- Luật thương mại 2005
- Luật xây dựng 2005
- Luật đấu thầu
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP(07/02/2005) của chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Thông tư số 02/2005/TT-BXD(25/2/2005) hướng dẫn hợp đồng trong
hoạt động xây dựng.
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II.Chế độ kí kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
1.Một số quy định chung về hoạt động giao nhận thầu xây dựng
1.1.Khái niệm và phân loại đấu thầu
1.1.1..Khái niệm đấu thầu
Hầu hết các hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng đều được kí kết thông
qua đấu thầu.Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để
đạt được một hợp đồng giao nhận thầu thì giữa các nhà thầu luôn có sự cạnh
tranh gay gắt. Để có thể bắt kịp với thông lệ quốc tế và hợp thức hoá hình
thức đấu thầu công khai, năm 1999 nhà nước đã ban hành Nghị định
88/1999/NĐ-CP(1/9/1999) kèm theo Quy chế đấu thầu. Tiếp theo đó, để hoàn
thiện quy trình đấu thầu trong hoạt động xây dựng, năm 2005, nhà nước tiếp
tục ban hành Luật đấu thầu. Luật này ra đời đã bổ sung những thiếu sót của
Nghị định 88. Luật đấu thầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2006. Theo Luật
đấu thầu 2006 thì một số khái niệm cơ bản trong quy trình đấu thầu được hiểu
như sau:
“ Đấu thầu “ là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định riêng của Luật
này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế.
Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong
quá trình lựa chọn nhà thầu.
"Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá
nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong
đấu thầu mua sắm hàng hóa; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn;
là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là
nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
“Bên mời thầu” là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực
và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy
định của pháp luật về đấu thầu.
“Xét thầu" là quá trình Bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếp
hạng các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
“Gói thầu” là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói
thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống
nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm
thường xuyên.
“ Hồ sơ mời thầu”là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc
đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý
để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu
nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng.
"Hồ sơ mời thầu"phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt trước khi phát hành.
“Hồ sơ dự thầu “ là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời
thầu
- Đơn dự thầu
- Bản sao đăng kí kinh doanh và chứng chỉ hành
- Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu
- Biện pháp thi công tổng thể và thi công chi tiết các hạng mục công
trình
- Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng
- Bản dự toán giá dự thầu
- Bảo lãnh dự thầu
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2..Phân loại đấu thầu
Đấu thầu được phân loại theo một số cách như: phân loại theo phương
thức áp dụng, phân loại theo nội dung, phân loại theo hình thức lựa chọn nhà
thầu, phân loại theo chủ thể tham gia.
a. Phân loại theo phương thức áp dụng
- Đấu thầu một túi hồ sơ. Đây là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ
dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp
dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm
đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần.
- Đấu thầu hai túi hồ sơ. Đây là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ
đề xuất về kĩ thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một
thời điểm. được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong
đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất
về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được
tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá,
đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá
là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu
có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ
thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
- Đấu thầu hai giai đoạn: được áp dụng đối với hình thức đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu
EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo
trình tự sau đây:
+
Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu
nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai;
+ Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu
đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm:
đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp
bảo đảm dự thầu.
b. Phân loại theo nội dung đấu thầu
- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: là quá trình lựa chọn nhà tư vấn có đủ
trình độ và kinh nghiệm chuyên môn trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra
quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
- Đấu thầu xây lắp: là quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện những
công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị công trình, hạng
mục công trình.
- Đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ: là những gói thầu về mua sắm
hàng hoá hoặc xây lắp có giá trị dưới 2 tỉ đồng.
- Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án: Căn cứ vào danh mục
hàng năm do Chính phủ công bố hoặc nhà đầu tư đề xuất, nếu dự án có từ hai
đối tác trở lên quan tâm thực hiện thì phải tiến hành đấu thầu để người có
thẩm quyền có cơ sở xem xét lựa chọn đối tác để thực hiện dự án dưới dạng:
dự án đang là ý tưởng, dự án đã có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả
thi được duyệt, yêu cầu về một số nội dung công việc.
c. Phân loại theo hình thức lựa chọn nhà thầu
- Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà
thầu tham gia, được áp dụng rộng rãi trong đấu thầu hiện nay. Bên mời thầu
phải thông báo công khai về các điêu kiện, thời gian dự thầu trên các phương
tiện thông tin đại chúng tối thiểu10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đấu thầu hạn chế: là hình thức mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà
thầu có đủ năng lực tham gia. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các
trường hợp sau đây: Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn
vốn sử dụng cho gói thầu; Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật
có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một
số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.Khi thực hiện đấu thầu
hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và
kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu,
chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp
tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
- Chỉ định thầu: là hình thức chọn trực tiếp 1 nhà thầu đáp ứng được
yêu cầu của gói thầu để kí kết hợp đồng. Hình thức này chỉ được áp dụng
trong các trường hợp đặc biệt sau:
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay
thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó
được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư
hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với
nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong
thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
+ Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc
gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy
cần thiết;
+ Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở
rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã
được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung
cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng,
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc
dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một
trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp
thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định
là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải
tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
- Chào hàng cạnh tranh: Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong
trường hợp có đủ các điều kiện sau đây: Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ
đồng; Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị
trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về
chất lượng. Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng
cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp,
bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba
báo giá từ ba nhà thầu khác nhau.
- Mua sắm trực tiếp: Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối
với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng. Khi
thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn
thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự. Đơn giá đối
với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt
đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó. Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự
thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
- Tự thực hiện: chủ đầu tư có đủ năng lực theo yêu cầu của pháp luật
có thể tự thực hiện. Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp
chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện,
dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc
thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
- Mua sắm đặc biệt: hình thức này được áp dụng đối với những ngành
đặc biệt được quy định riêng.
d. Phân loại theo chủ thể tham gia
- Đấu thầu trong nước: là hình thức đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong
nước tham gia.
- Đấu thầu quốc tế: là hình thức đấu thầu có các nhà thầu trong nước
và nhà thầu nước ngoài tham gia.
1.2.Các nguyên tắc cơ bản về đấu thầu
1.2.1..Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang bằng
Nguyên tắc này đặt ra yêu cầu bên mời thầu phải cung cấp thông tin
đầy đủ cho tất cả những bên tham gia dự thầu,không được phân biệt đối xử,
ưu tiên riêng cho bất kì nhà thầu nào. Điều này đảm bảo cho sự cạnh tranh
công bằng giữa các nhà thầu, từ đó tìm ra được nhà thầu đầy đủ năng lực nhất
cho dự án.
1.2.2..Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ các tài liệu hướng dẫn đấu thầu
chi tiết, đầy đủ, rõ rang, chính xác về quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu
chất lượng cần đáp ứng.
1.2.3..Nguyên tắc bảo mật hồ sơ,tài liệu, thông tin
Các nhà thầu khi tham gia đấu thầu sẽ nộp hồ sơ dự thầu cho bên mời
thầu. Trong mỗi gói thầu, các bên dự thầu đưa ra các quy cách kĩ thuật, giá cả
cho dự án, đó là thông tin mật, đảm bảo cho sự thành bại khi dự thầu. Tất cả
các cơ quan tổ chức cá nhân thực hiện đấu thầu phải có trách nhiệm giữ bí
mật, tài liệu thông tin, không được tiết lộ hồ sơ mời thầu đỗi với bất kì đối
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tượng nào trước ngày chủ đầu tư phát hành hồ sơ mời thầu. Không được tiết
lộ thông tin về các hồ sơ dự thầu, các ý kiến của các chuyên gia tư vấn, các
biên bản hop xét thầu; không được tiết lộ kết qủa đánh gía xếp hạng nhà thầu
trước khi chủ đầu tư kí kết hợp đồng chính thức với nhà trúng thầu.
1.2.4.Nguyên tắc đánh giá công bằng
Tất cả các hồ sơ đấu thầu phải được đánh giá một cách công bằng bởi
cùng một chuẩn mực, cùng một hội đồng xét thầu có đủ năng lực và phẩm
chất, lý do được chọn hay bị loại phải được giải thích đầy đủ bằng văn bản để
tránh ngờ vực.
1.2.5.Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Mỗi bên liên quan đều phải chịu trách nhiệm một cách phân minh rõ
rang, từ đó đảm bảo hai bên đều phải nỗ lực hết trách nhiệm của mình để dự
án hoàn thành một cách tốt nhất.
1.2.6.Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng
Trong bất kì một quy chế nào về đấu thầu bao giờ cũng có quy định cụ
thể về vấn đề bảo lãnh đấu thầu. Chế định này giúp nhà thầu tránh được các
rủi ro do sự ứng xử của các nhà thầu. Để đảm bảo các nhà tham gia dự thầu
thực hiện đầy đủ trách nhiệm của họ thì các bên dự thầu phải nộp một khoản
bảo lãnh dự thầu kèm theo hồ sơ dự thầu. Khoản tiền này sẽ được trả lại
những nhà dự thầu không trúng thầu, hoặc các nhà trúng thầu sau khi họ đã
thực hiện đầy đủ trách nhiệm của họ.
1.3. Trình tự và tổ chức đấu thầu xây dựng
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu
a. Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu
nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá,
gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có
giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển;
+ Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông
báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;
+ Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ
mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm
tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn
về kinh nghiệm.
b. Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm
các nội dung sau đây:
+ Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và
kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung
cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông
số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành,
yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật
kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
+ Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực
hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức
và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản
nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có),
thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
c. Mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
+ Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng
rãi có sơ tuyển.
1.3.2. Giai đoạn tổ chức đấu thầu
a. Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu
rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế
hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải
thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước
thời điểm đóng thầu.
b. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên
mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật".
c. Mở thầu
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng
thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được
công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký
xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên
quan tham dự.
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3. Giai đoạn làm rõ hồ sơ mời thầu
a. Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản
đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý.
b. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một
hoặc các hình thức sau đây:
+ Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ
mời thầu;
+ Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao
đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội
dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn
bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu.
c. Văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 2 Điều này là một
phần của hồ sơ mời thầu.
2.Chế độ kí kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng theo
pháp luật hiện hành của Việt Nam
2.1.Điều kiện và phạm vi áp dụng hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
2.1.1.Điều kiện áp dụng
a. Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau
đây:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được
cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ
chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước;
có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang
quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;
- Hạch toán kinh tế độc lập;
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính
không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có
khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể.
b. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà
cá nhân đó là công dân;
- Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do
cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
c. Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu
- Cá nhân tham gia bên mời thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Am hiểu pháp luật về đấu thầu;
+ Có kiến thức về quản lý dự án;
+ Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các
lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính và pháp lý;
+ Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức
đấu thầu quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA.
- Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ
chuyên gia đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính,
thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Thành viên tổ
chuyên gia đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;
+ Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
+ Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
+ Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung
kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết phải tham gia bên
mời thầu và ngược lại.
Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này thì tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư
không đủ nhân sự hoặc nhân sự không đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này thì tiến hành lựa chọn theo quy định của Luật này một tổ
chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh
nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải
chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này
và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng.
d. Điều kiện tham gia đấu thầu đối với một gói thầu
Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều
kiện sau đây:
- Có tư cách hợp lệ quy định của Luật này;
- Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với
tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh
phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người
đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng
thành viên đối với công việc thuộc gói thầu;
- Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của
bên mời thầu;
- Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định của Luật này.
+ Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia
đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư
vấn đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các
bước tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC;
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ
thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập
hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
+ Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức,
không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với
nhà thầu thực hiện hợp đồng;
+ Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về
tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài
chính với chủ đầu tư của dự án.
2.1.2.Phạm vi áp dụng
a. Theo Luật đấu thầu 2005, phạm vi áp dụng được quy định cụ thể như
sau:
Điều 1- Luật đấu thầu: Luật này quy định về các hoạt động đấu thầu để
lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối
với gói thầu thuộc các dự án sau đây:
- Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát
triển, bao gồm:
+ Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư
xây dựng;
+ Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần
lắp đặt;
+ Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy
hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;
+ Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
+ Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
-. Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc
cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng
đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước.
2.1.3. Đối tượng áp dụng
- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu
thầu các gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này.
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc
các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này.
- Tổ chức, cá nhân có dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
này chọn áp dụng Luật này.
2.2. Chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
2.2.1. Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện
hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công
việc đấu thầu.
a. Điều kiện đối với bên mời thầu
Bên mời thầu chỉ được tổ chức đấu thầu khi có đủ các điều kiện sau:
- Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có
thẩm quyền và các cấp có thẩm quyền
- Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
- Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên mời thầu
Bên mời thầu có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy
định của Luật này;
Hoàng Thị Phương Anh Luật kinh doanh K45
25