Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập cuối khoá là một khâu của quá trình đào tạo nhằm gắn liền học
với hành, lý luận với thực tiễn, giúp sinh viên làm quen và tăng cường kỹ
năng thực tế, năng lực chuyên môn về ngành nghề được đào tạo. Bản thân là
một sinh viên khoa luật kinh tế để thấy được thực tiễn áp dụng luật pháp vào
hoạt động ở doanh nghiệp thì quá trình thực tập là một khâu rất quan trọng.
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế thì hoạt động xuất nhập khẩu ngày
càng giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việt Nam
đang bước qua hai thập kỷ của công cuộc đổi mới chính sách và cơ chế kinh
tế, trong đó hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế đã trở thành một yêu cầu
tất yếu, một trong những nguồn lực để thưc hiện công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước. Hội nhập kinh tế đang được coi là trào lưu mới thúc đẩy quan
hệ kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển tiếp cận với thị trường tiềm
năng về tiền của, về công nghệ của các nước tiến nhằm đảm bảo mục tiêu
cùng đạt tới lợi ích tối đa cho mỗi quốc gia, phù hợp với quyền lợi và nghĩa
vụ của mình. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay không chỉ diễn ra ở
Việt Nam, châu Á mà còn ở khắp các châu lục và bao gồm cả các nước kém
phát triển. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được bắt đầu từ
hội nhập kinh tế với các tổ chức khu vực đến tổ chức toàn cầu. Nước ta đã
trở thành viên chính thức của ASEAN, của Diễn đàn Châu á – Thái Bình
Dương (APEC) và bắt đầu gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Mục
tiêu của các tổ chức kinh tế là nhằm xây dựng một nền kinh tế đạt hiệu quả
tối ưu về đầu tư, thương mại để tận dụng tối đa lợi thế so sánh của từng nước
thành viên. Cơ hội có thể thu được khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là
rất lớn. Song những thách thức trên con đường hội nhập sẽ không đơn giản.
Thuế luôn là một vấn đề quan trọng trong các hoạt động của WTO và có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc đàm phán của các quốc gia trong quá trình hội
nhập cũng như khi đã trở thành viên chính thức của tổ chức này. Trước tình
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hình mới khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế
giới đã đặt ra yêu cầu phải thực hiện cải cách chính sách thuế. Một trong
những vấn đề rất quan tâm của chính phủ là cải cách thuế xuất nhập khẩu, vì
thuế xuất nhập khẩu là loại thuế chịu tác động mạnh nhất trong quá trình hội
nhập. Chính sách thuế quan tốt sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thương mại và
đầu tư phát triển, góp phần bảo hộ có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế cũng như giảm thiểu các tác động bất lợi đối với nền kinh tế
trước sự biến động của thị trường thế giới.
Để nhìn nhận rõ hơn về chính sách thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam
trong thời kì gia nhập WTO, tôi đã chọn Công ty kinh doanh và xuất nhập
khẩu Viglacera để thực tập và tìm hiểu vấn đề: Luật thuế Xuất - Nhập khẩu
nhìn từ hoạt động thực tiễn của công ty.
Chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thuế xuất khẩu, th ế nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng thực hiện Luật thuế xuất nhập khẩu tại công ty
kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera.
Chương 3: Những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của
công ty nhìn từ góc độ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, ThS. Vũ Văn
Ngọc đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập, cũng như sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, các anh chị Phòng Kinh tế - Kế toán của
công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera.
Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian thực tập ngắn nên trong quá trình
hoàn thành chuyên đề em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận
được sự góp ý của các thầy, các cô và của các cô chú, anh chị tại nơi thực tập
để em có kết tốt hơn trong những bài viết sau.
Em mong rằng những giải pháp mà em đưa ra sẽ giúp công ty kinh doanh
và xuất nhập khẩu Viglacera hoạt động có hiệu quả cao hơn.
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
I. KHÁI NIỆM THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Khái niệm:
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các quan hệ mua bán trao
đổi hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra ngày càng tăng. Mỗi một quốc gia độc
lập có chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là
thuế quan (Custom duty).
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng quốc tế hóa
thì pháp luật của các nước về thuế quan ngày càng có xu thế hội nhập với các
quốc gia trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới.
Thuế quan ở Việt Nam có tên gọi là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá
mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt
Nam.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nhà nước ta ban hành vào năm
1951, thời điểm này thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước
thực hiện chức năng quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá giữa vùng
tự do và vùng bị tạm chiếm, bảo vệ và phát triễn kinh tế vùng tự do, xúc tiến
việc giao lưu các loại hàng hoá là nhu yếu phẩm cần thiết cho quân đội và
nhân dân. Phương châm đấu tranh kinh tế với địch là đẩy mạnh xuất khẩu,
tranh thủ nhập khẩu các loại hàng hoá cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và
đời sống nhân dân. Do đó, nhà nước miễn thuế xuất khẩu cho tất cả các loại
hàng hoá của vùng tự do. Mặt khác, hạn chế nhập khẩu hàng hoá từ vùng
địch. Thuế suất áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu là từ 30 % trở lên.
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch được Quốc hội nước
ta ban hành ngày 29 -12 -1987. Ðạo luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu nộp
thuế phát sinh từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch. Do đó có
sự phân biệt trong áp dụng chế độ thu thuế giữa hàng hoá mậu dịch với các
loại hàng hoá phi mậu dịch khác.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1998 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc hội thông qua ngày
26 -12 -1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu đã được Quốc hội thông qua ngày 5 -7- 1993. Luật này được
Quốc hội thông qua ngày 20 -5-1998 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 -1-
1999.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 được thông qua vào ngày 14-
6-2005 có hiệu lực từ ngày 1/1/2006. Luật này thay thế cho Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu 1998, được đánh giá là hoàn chỉnh nhất so với các luật
trước và đã đáp ứng được yêu cầu khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành có phạm vi điều chỉnh
rộng hơn so với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá mậu dịch ban
hành năm 1987. Theo đó, Nhà nước thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
không phân biệt tính chất hàng hoá là xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch hay phi
mậu dịch.
Ðối tượng điều chỉnh của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là quan hệ
thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức và cá
nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và
từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước.
Theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá mậu dịch mang tính chất gián thu.
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Còn đối với các loại hàng hoá khác thì tùy theo từng trường hợp mà thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tính chất gián thu hoặc tính chất trực thu.
2. Tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước
thực hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế
- xã hội của mỗi nước mà thuế quan được sử dụng với nhiều mục tiêu khác
nhau. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất có thể nhận thấy rằng tính chất của
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách
nhà nước. Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ðồng thời thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng từ phía trong
nước, thậm chí có khi còn được sự ủng hộ của nhiều người.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm
tăng giá hàng hoá, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và
hướng dẫn tiêu dùng; bởi vì lượng hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu phụ
thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả
hàng hoá cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của
hàng hoá đó trên thị trường. Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhà
nước điều tiết việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá . Hơn nữa, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng
hoá không được khuyến khích sử dụng như thuốc lá, rượu, bia...
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong
nước. Việc đánh thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất
trong nước có thể cạnh tranh được với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc biệt thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các ngành còn non trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và sinh lời để từ
đó có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì
việc đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hoá nhập khẩu sẽ giảm; để bù vào
lượng hàng hoá nhập khẩu đó nhà nước ta phải mở rộng đầu tư, phát triển sản
xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động từ đó góp phần giải
quyết nạn thất nghiệp trong nước.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính
sách phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại đối với các nước. Chẳng hạn
Mỹ đòi EU phải giảm từ 30 - 50% trợ cấp cho nông nghiệp, nếu không Mỹ sẽ
tăng mức thuế đánh vào hàng hoá nông sản của EU nhập khẩu vào thị trường
Mỹ.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngọai giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng để Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý và nâng cao hiệu qủa hoạt động xuất nhập khẩu trong
cả nước.
3. Mã số thuế:
Danh mục mặt hàng chịu thuế cuả biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế
nhập khẩu hiện hành, về cơ bản được xây dựng dựa trên cơ sở bảng
danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cuả Hội đồng hợp tác hải quan
thế giới (Hamorid System), đồng thời có biến đổi một số phần cụ thể cho phù
hợp với hoạt động xuất, nhập khẩu cuả Việt Nam. Hàng hoá trong bảng danh
mục biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu hiện hành được chia thành 21
phần, 97 chương ( trừ chương 77 được để trống để dự phòng). Trong mỗi
chương cuả biểu thuế chia ra các nhóm hàng (cấp độ 4 chử số), trong mỗi
nhóm hàng có thể phân chia thành các phân nhóm hàng ( cấp độ 6 chử số), và
trong mỗi phân nhóm hàng có thể phân chia thành các mặt hàng ( cấp độ 8
chử số) .Tuỳ theo đặc điểm, tính chất cấu tạo cuả từng chương, nhóm, phân
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhóm và mặt hàng mà một chương có thể được chia thành một hay nhiều
nhóm hàng, một nhóm hàng có thể không chia hoặc được chia thành nhiều
phân nhóm hàng, một phân nhóm hàng có thể không chia hoặc chia thành
nhiều mặt hàng khác nhau.
Ðể thuận tiện trong việc tra cứu biểu thuế và làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, về cơ bản tất cả các nhóm hàng, phân nhóm
hàng, mặt hàng đều được mã hoá theo số thứ tự cuả mặt hàng đó trong
chương, nhóm và phân nhóm. Trong đó:
- Mỗi nhóm hàng trong chương được xác định bằng 4 chử số. Ví dụ nhóm
trâu, bò sống được mã hoá bằng mã hiệu 0102, trong đó 2 chử số đầu (01) là
mã hiệu cuả chương (chương 1), hai chử số sau (02) là mã hiệu xác định vị
trí cuả nhóm đó trong chương (nhóm thứ 2 cuả chương).
- Mỗi phân nhóm hàng trong nhóm được xác định bằng 6 chử số. Có hai
cách phân loại và mã hiệu cho các phân nhóm hàng, gọi l;à phân nhóm cấp 1
và phân nhóm cấp 2.
- Một số nhóm hàng không được phân chia thành nhiều phân nhóm hàng
khác nhau thì sẽ được thêm hai chử số 00 vào sau cùng.
- Một số phân nhóm hàng trong biểu thuế được phân chia tiếp thành nhiều
mặt hàng khác nhau. Mỗi mặt hàng trong phân nhóm được xác định bằng 8
chử số.
- Tuy nhiên cũng có một số trường hợp các phân nhóm hàng được phân
chia tiếp thành nhiều mặt hàng khác nhau nhưng không xác định mã số cho
chúng.
Theo cách sắp xếp danh mục và mã số cuả nhóm hàng, phân nhóm hàng, mặt
hàng nói trên thì biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành được phân
thành 3 cột, trong đó:
- Cột thứ nhất là cột mã số của nhóm hàng, phân nhóm hàng và mặt hàng.
- Cột thứ hai là cột mô tả tên nhóm hàng, phân nhóm hàng và mặt hàng.
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cột thứ 3 là cột quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
cho nhóm hàng; hoặc cho phân nhóm hàng; hoặc cho mặt hàng. Do đó khi tra
cứu mã số và mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cuả một mặt
hàng cụ thể nào đó cần xem nhóm hàng và mặt hàng này nằm trong đó được
chia chi tiết đến mức độ nào: Nhóm , phân nhóm cấp 1, phân nhóm cấp 2 hay
mặt hàng để xác định chính xác mức thuế cuả mặt hàng này trong biểu thuế.
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LUẬT THUẾ XUẤT
KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch 1987:
Luật có hiệu lực thi hành từ 01/2/1988. Trong luật quy định hàng hóa bị
đánh thuế là hàng mậu dịch.
- Thuế được áp dụng với tất cả hàng hoá mua bán, trao đổi với nước ngoài
khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua biên giới Việt Nam (trừ hàng hoá xuất,
nhập khẩu có sự thoả thuận riêng về thuế xuất nhập khẩu giữa Chính phủ
Việt Nam với các nước khác).
- Tất cả các tổ chức kinh tế được phép xuất nhập khẩu hàng hoá đều phải
nộp thuế xuất, nhập khẩu hàng mậu dịch.
- Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu đi, theo
hợp đồng; đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu đến, kể cả phí
vận tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng. Trong trường hợp mua hoặc bán theo
các phương thức khác thì căn cứ vào giá ghi trên các chứng từ hợp lệ. Tỷ giá
giữa đồng Việt nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt nam
công bố.
- Thuế suất đối với hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu được áp dụng theo hai
mức ghi trong hai cột: thuế suất tối thiểu và thuế suất phổ thông
- Thuế suất tối thiểu áp dụng với hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu liên
quan đến các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ buôn bán với
Việt Nam và những trường hợp khác do Hội đồng Bộ trưởng quy định. Thuế
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
suất phổ thông áp dụng với hàng hoá xuất nhập khẩu qua các nước khác,
ngoài những trường hợp ghi trên đây.
2. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991:
- Danh mục các nhóm hàng, mặt hàng trong biểu thuế XNK được xây dựng
dựa trên hệ thống danh mục hàng hoá và mã hoá thống nhất của Hội đồng
hợp tác Hải quan quốc tế (ký tại Bruxelles ngày 19-6-1983) gồm 97 chương
và hơn hai nghìn nhóm ngành hàng. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho ta
từng bước hoà nhập vào quá trình hợp tác quốc tế về thuế quan và mậu dịch,
khắc phục những tồn tại đã gặp khi áp dụng danh mục cũ theo khối SEV quá
đơn giản.
- Biểu thuế gồm 2 cột: thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi, tương
tự như cột thuế suất phổ thông và cột thuế suất tối thiểu trong biểu thuế XNK
mậu dịch cũ. Tuy nhiên, có điểm khác là ở luật cũ, 2 loại thuế suất này đều
được ghi trong biểu thuế; ở Luật mới, trong biểu thuế chỉ ghi thuế suất thông
thường, còn thuế suất ưu đãi là thuế suất áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đối với các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ mua
bán với Việt nam và những trường hợp khác do Hội đồng Bộ trưởng quyết
định (Ví dụ trường hợp không có ký kết nhưng Chính phủ ta đơn phương cho
một nước nào đó được hưởng mức thuế ưu đãi này trong quan hệ buôn bán
với ta). Theo Nghị định số 110-HĐBT ngày 31/3/1992 thì thuế suất ưu đãi
được áp dụng thống nhất bằng 70% thuế suất thông thường ghi trong biểu
thuế. Các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi khác với quy định trên sẽ do
Hội đồng Bộ trưởng quyết định cụ thể theo đề nghị của Bộ Tài chính và các
Bộ có liên quan.
3. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1993:
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1993 không có những thay đổi lớn về
mặt chính sách mà chỉ có những sửa đổi bổ sung một số điều.
4. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1998:
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc áp dụng Luật thuế giá trị gia tăng (bắt đầu từ 1/1/1999) cả đối với
hàng nhập khẩu đòi hỏi Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (thuế XNK)
phải được sửa đổi, bổ sung để bảo đảm tính đồng bộ trong các chính sách
thuế áp dụng đối với hàng nhập khẩu, không ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời phải phát huy tác dụng
của thuế xuất khẩu, nhập khẩu khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho hoạt động xuất khẩu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước theo tinh thần
bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn, phù hợp với tiến trình hội nhập
quốc tế.
Mặt khác, Việt nam đã là thành viên của ASEAN, tham gia vào khu vực
mậu dịch tự do của ASEAN (AFTA), đã ký Hiệp định thương mại với Liên
hiệp Châu âu, chuẩn bị trở thành thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu á - Thái Bình Dương (APEC) và chuẩn bị điều kiện gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới (WTO)- Hoàn cảnh đó đòi hỏi Luật thuế xuất khẩu, nhập
khẩu của ta phải có những sửa đổi, bổ sung để tạo ra những cơ sở pháp lý cần
thiết cho việc thực hiện những cam kết quốc tế, góp phần bảo vệ lợi ích quốc
gia.
- Thuế suất mới đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế
suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt:
+ Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
Việt nam: Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 70% so
với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng, do Chính phủ quy định;
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước
có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định biểu thuế theo danh mục, nhóm hàng
chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng. Căn cứ vào Biểu thuế
do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành, Chính phủ quy định Biểu thuế
theo danh mục mặt hàng và thuế suất cụ thể đối với từng mặt hàng;
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ
từ nước mà Việt nam và nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế
nhập khẩu. Chính phủ quy định thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với từng mặt
hàng theo thoả thuận đã được ký kết với các nước.
Ngoài việc nộp thuế theo quy định trên, đơn vị có hàng hoá được nhập
khẩu vào Việt nam trong các trường hợp sau đây còn phải nộp thêm thuế
nhập khẩu bổ sung theo tỷ lệ do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định:
+ Giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thường do bán phá giá,
gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tương tự của Việt
nam;
+ Giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thường do có sự trợ cấp
của nước xuất khẩu, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá
tương tự của Việt nam;
+ Có xuất xứ từ nước có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có
những biện pháp phân biệt đôí xử khác đối với hàng hoá của Việt nam.
- Luật sửa đổi, bổ sung về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn quy định
thêm một số nguyên tắc, thẩm quyền của cơ quan thuế về kiểm tra, truy thu
thuế xuất khẩu, nhập khẩu nếu phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc
nhầm lẫn trong việc tính thuế để có căn cứ pháp lý giải quyết trường hợp sau
khi thu, nộp thuế xong mới phát hiện khai man, trốn thuế, nhầm lẫn về thuế,
một vướng mắc thường phát sinh vì chưa có qui định rõ ràng, đầy đủ trong
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu trước đây.
5. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005:
Một trong những nội dung quan trọng nằm trong dự án sửa đổi lần này là
về thời hạn nộp thuế. Tại Khoản 3, Điều 17 của Luật thuế xuất khẩu, nhập
khẩu hiện hành quy định cho phép doanh nghiệp được hưởng một thời gian
ân hạn thuế nhất định là 15 ngày, 30 ngày hoặc 275 ngày sau khi xuất, nhập
khẩu hàng hóa, tùy theo tính chất vào loại hình xuất, nhập khẩu. Chỉ riêng
đối với loại hàng tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế trước khi nhận
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng. Các quy định trên đã có tác dụng tích cực, giảm bớt khó khăn về vốn,
giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất nhập khẩu và phát triển sản xuất, kinh
doanh.
Đối với quy định về thông báo thuế, dự án Luật sửa đổi đề nghị bỏ thông
báo thuế, thay vào đó đối tượng nộp thuế sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế của
mình trên cơ sở căn cứ vào tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo
hướng này, thời điểm tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ
khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan. Tờ khai hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu cũng đồng thời được xem như tờ khai thuế. Đối với
những trường hợp phải có kiểm tra, giám định thì đối tượng nộp thuế vẫn
phải nộp thuế theo như khai báo tại tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Sau khi có kết qủa kiểm tra, giám định nếu có thay đổi về số thuế phải nộp,
cơ quan Hải quan ra thông báo về số thuế phải nộp thêm hoặc số thuế phải
hoàn lại. Quy định như vậy cũng phù hợp với việc tiến tới thống nhất cơ chế
tự tính, tự khai, tự nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thống nhất quy định về ưu đãi thuế:
Theo Luật thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) (sửa đổi) được Quốc
hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 7, có hiệu lực từ 1-1-2006, có một nội
dung quan trọng đang được giới doanh nghiệp trông đợi, đó là việc quy định
thống nhất về ưu đãi thuế giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đồng thời
trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi đã thống nhất các quy định
về ưu đãi thuế XK, thuếNK tại các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.
Luật thuế XK, thuế NK (sửa đổi) đã thống nhất các quy định về ưu đãi
thuế XK, thuế NK mà trước đây đã được quy định rải rác tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau. Điều này cũng có nghĩa là từ 1-1-2006, các quy
định về ưu đãi, miễn, giảm thuế đang được quy định tại các Luật chuyên
ngành khác bị bãi bỏ. Bên cạnh đó, Luật thuế XK, thuế NK (sửa đổi) cũng
quy định thống nhất chính sách ưu đãi giữa các doanh nghiệp trong nước và
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, xoá bỏ sự phân biệt, dành ưu đãi
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cao hơn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như Luật hiện hành.
Vấn đề đặt ra khi triển khai thực hiện Luật mới thì cơ quan chức năng cần
xây dựng các Phụ lục về địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; địa
bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khãn; Danh mục lĩnh vực
khuyến khích đầu tư; Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; Danh
mục các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế NK một lần.
Luật thuế XK, thuế NK hiện hành quy định việc miễn thuế nhập khẩu đối
với đầu tư nước ngoài theo Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư tại
các Phụ lục hành kèm theo Nghị định (NĐ) số 35/2002/NĐ-CP ngày 29-3-
2002 của Chính phủ. Nhiều ý kiến cho rằng, quy định về miễn thuế NK được
áp dụng theo các Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định
của Luật đầu tư chung (đã được Quốc hội thông qua vào kỳ họp thứ 8 vừa
qua) là phương án tối ưu nhất. Tuy nhiên, Luật đầu tư chung lại có hiệu lực
thi hành kể từ sau ngày 1-7-2006, vì vậy, Bộ Tài chính đã chủ động dự thảo
các Phụ lục về Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư để ban hành kèm
theo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế XK, thuế NK sửa đổi. Và sau này khi
Luật Đầu tư chung có hiệu lực, việc ban hành các Phụ lục mới cần được
nghiên cứu để khớp các Phụ lục về một đầu mối. Việc xây dựng các Phụ lục
về Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư hiện tại có 2 loại ý kiến: Phần
lớn ý kiến cho rằng việc xây dựng các Phụ lục trên nên dựa theo tinh thần
của Luật mới tức là lấy mức ưu đãi cao nhất của Luật đầu tư. nước ngoài và
Luật khuyến khích đầu tư trong nước, do đó các Phụ lục nêu trên sẽ được
tổng hợp dựa trên các Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 24, NĐ số 27 (Đầu
tư nước ngoài) và NĐ số 35 (Đầu tư trong nước) theo hướng lấy quy định
cao nhất hoặc rộng hơn tại các Phụ lục, vì vậy chủ yếu sẽ dựa trên nền tảng là
NĐ 24 và NĐ 27, bởi vì quy định tại 2 NĐ này rộng mở hơn so với NĐ 35.
Một số ý kiến khác cho rằng có thể dựa trên nền tảng là các Phụ lục ban
hành kèm theo NĐ số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo ý kiến này,
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điểm thuận lợi là có thể sử dụng được ngay bởi vì các Phụ lục này đã được
xây dựng để áp dụng thống nhất cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài. Tuy nhiên, về bản chất giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế XK,
thuế NK có những điểm khác nhau, do vậy nếu sử dụng các Phụ lục này để
áp dụng cho thuế XK, thuế NK thì chưa thật sự hợp lý. Hơn nữa quy định tại
các Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 164 cũng bó hẹp và chỉ tương đương
so với mức độ mở của Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 35, chứ không
khuyến khích rộng như quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo NĐ 24 và
NĐ 27. Do vậy, theo chúng tôi để đảm bảo tính khả thi khi thực hiện Luật
thuế XK, thuế NK mới được Quốc hội thông qua thì cần khẩn trương xây
dựng các Phụ lục về Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư kèm theo
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật theo đúng tinh thần của Luật mới,
tức là lấy mức ưu đãi cao nhất của Luật đầu tư nước ngoài và Luật khuyến
khích đầu tư trong nước để các doanh nghiệp về cơ bản được hưởng ưu đãi
không kém thuận lợi hơn so với trước đây. Việc này sẽ củng cố lòng tin cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang hoạt động tại Việt Nam và các
nhà đầu tư tiềm năng. Đó là dấu hiệu tích cực đối với việc cải thiện môi
trường đầu tư thông thoáng và hấp dẫn hơn.
Bên cạnh đó, Luật thuế XK, thuế NK (sửa đổi) cũng quy định thống nhất
chính sách ưu đãi giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, xoá bỏ sự phân biệt, dành ưu đãi cao hơn cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như Luật hiện hành. Vấn đề đặt ra
khi triển khai thực hiện Luật mới thì cơ quan chức năng cần xây dựng các
Phụ lục về địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; địa bàn có điều kiện
kinh tế-xã hội đặc biệt khó khãn; Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư;
Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; Danh mục các nhóm trang
thiết bị chỉ được miễn thuế NK một lần.
Luật thuế XK, thuế NK hiện hành quy định việc miễn thuế nhập khẩu đối
với đầu tư nước ngoài theo Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư tại
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các Phụ lục ban hành kèm theo NĐ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31-7-2000, NĐ
số 27/2003/NĐ-CP ngày 19-3-2003 của Chính phủ; việc miễn thuế nhập
khẩu đối với đầu tư trong nước theo Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi
đầu tư tại các Phụ lục ban hành.
Luật thuế XK, thuế NK hiện nay được đánh giá là hoàn chỉnh nhất và phù
hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Nó được ví như đòn
bẩy cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay.
III. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ
NHẬP KHẨU:
1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ
khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước, đều là đối tượng chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành:
Tất cả các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam trong các trường hợp sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất
khẩu hoặc thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc
các thành phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước ngoài.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của
các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Hàng hoá được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và hàng
hoá của các doanh nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị
trường Việt Nam.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ
triễn lãm.
- Hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hàng hoá vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của
cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hoá là quà biếu, quà tặng vượt qúa tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang
hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của công
dân Việt Nam được nhà nước cử đi công tác, lao động và học tập ở nước
ngoài, của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam
và của các cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc
tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Hàng hoá là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết
thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và cuả cá nhân người Việt Nam
được Chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.
3. Ðối tượng không chịu thuế:
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là đối tượng của nhiều loại quan hệ kinh tế - xã hội
khác nhau như hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các hợp đồng giữa các tổ
chức kinh tế; hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàng hoá là hành
lý, quà biếu, quà tặng, là tài sản di chuyển ...
Ðể động viên hợp lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà
nước và phù hợp với thông lệ quốc tế, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
quy định các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không thuộc
diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan
trong các trường hợp sau:
- Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam; hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hoá từ khu chế xuất
này đưa sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam.
- Hàng hoá chuyển khẩu theo các hình thức sau:
+ Hàng hoá được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước
nhập khẩu không đến cảng Việt Nam.
+ Hàng hoá được chở đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam mà đi luôn đến cảng nước nhập khẩu.
+Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm
thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam.
- Hàng hoá viện trợ nhân đạo.
Ðối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trái phép; hàng hoá cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu thì không thuộc phạm vi áp dụng luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu mà tuỳ vào mức độ vi phạm của từng trường hợp cụ thể sẽ bị
xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế hành chính , tư pháp theo quy định cuả
pháp luật.
4. Ðối tượng nộp thuế:
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc diện chịu thuế là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ðối
tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể là tổ chức, cá nhân trong
nước thuộc mọi thành phần kinh tế và cũng có thể là cá nhân, tổ chức nước
ngoài.
Trường hợp xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
IV. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ:
1. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:
- Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Giá tính thuế.
- Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế.
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được áp dụng theo quy định đối
với từng trường hợp sau đây:
+ Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại
cửa khẩu xuất (FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo
hợp đồng bán hàng.
+ Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua cuả khách hàng tại
cửa khẩu nhập, bao gồm cả chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp
đồng mua hàng, tức là giá CIF.
+ Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua bán và có
đủ các chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế
được xác định theo hợp đồng.
+ Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác
hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại
cửa khẩu thì giá tính thuế áp dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định.
Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước công bố.
1.2. Thuế suất:
Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế suất
ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt:
- Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 70% so
với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
- Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước có
thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
- Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước mà Việt Nam và nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập
khẩu.
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế theo quy
định như trên còn phải chịu thuế bổ sung
- Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó
quá thấp so với giá thông thường do được bán phá giá, gây khó khăn cho sự
phát triễn ngành sản xuất hàng hoá tương tự cuả Việt Nam .
- Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó
quá thấp so với giá thông thường do có sự trợ cấp của nước xuất khẩu, gây
khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tương tự cuả Việt Nam.
- Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước đó
có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có những biện pháp phân biệt
đối xử khác đối với hàng hoá cuả Việt Nam.
1.3. Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Là số lượng hàng hoá thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu,
nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan .
2. Phương pháp tính thuế:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo công thức sau:
V. CHẾ ÐỘ MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ:
1. Miễn thuế:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế trong các trường hợp sau:
- Hàng viện trợ không hoàn lại bao gồm:
+ Hàng hoá viện trợ không hoàn lại song phương hoặc đa phương cuả các
tổ chức Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ.
+ Hàng hoá viện trợ do các tổ chức nhân đạo, giáo dục, y tế, văn hoá nước
ngoài hoặc cuả các tổ chức tôn giáo quốc tế viện trợ cho các cơ quan khoa
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
học, giáo dục, y tế, văn hoá và các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam để dùng trực
tiếp cho khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và tôn giáo.
- Hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập để dự hội chợ, triển lãm
bao gồm những hàng hoá được phép tạm xuất khẩu hoặc tạm nhập khẩu để
dự hội chợ, triển lãm, hết thời hạn hội chợ, triển lãm phải nhập về Việt Nam
đối với hàng tạm xuất và xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng tạm nhập.
- Hàng là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài
di chuyển vào Việt Nam hay đưa ra nước ngoài trong mức quy định bao
gồm:
+ Hàng là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài
khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra khỏi Việt
Nam khi hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam.
+ Hàng hoá là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam được
Chính phủ Việt Nam cho phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc,
khi hết hạn chuyển về nước.
+ Hàng hoá là tài sản di chuyển cuả cá nhân người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mang về nước khi được phép trở về định cư ở Việt Nam hoặc
mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.
+ Hàng hoá mang theo hoặc gửi về nước cuả công dân Việt Nam đi hợp
tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài trong tiêu
chuẩn hành lý xuất nhập cảnh theo quy định cuả Chính phủ.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cuả tổ chức, cá nhân người nước ngoài
được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ quy định phù hợp
với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
- Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài
rồi xuất khẩu cho nước ngoài theo hợp đồng đã kí kết bao gồm các hình thức:
nhận vật tư, nguyên liệu về sản xuất rồi giao lại toàn bộ thành phẩm; hoặc trả
tiền một phần hay toàn bộ vật tư, nguyên liệu để bán lại toàn bộ thành phẩm
cho nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký kết.
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài các trường hợp quy định miễn thuế trên đây, các tổ chức và cá nhân
còn được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo các mục đích mà nhà nước cần khuyến khích vì lợi ích
mang tính quốc gia; trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư hoặc hàng
hoá là quà biếu, quà tặng trong mức quy định hoặc một số trường hợp khác
do Chính phủ quy định. Các trường hợp được xét miễn thuế bao gồm:
- Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc
phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo trên cơ sở kế hoạch hàng
năm đã được Bộ trưởng Bộ chủ quản duyệt.
- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu cuả xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
cuả bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư. Sau khi có sự
thống nhất cuả Bộ tài chính, Uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư xét miễn
thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu cho từng trường hợp cụ thể.
- Hàng là quà biếu, quà tặng cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các
tổ chức, cá nhân cuả Việt Nam và ngược lại được miễn thuế theo mức quy
định cuả Bộ Tài chính.
- Hàng nhập khẩu để bán hàng miễn thuế tại các đơn vị được cơ quan có
thẩm quyền cho phép kinh doanh bán hàng miễn thuế phục vụ cho người
xuất cảnh, các cơ quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam.
2. Giảm thuế:
Theo quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì trường hợp
hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát nếu có lý
do xác đáng và được Vinacontrol chứng nhận thì đối tượng nộp thuế được
giảm thuế tương ứng với tỷ lệ hư hao, mất mát cuả hàng hoá đó.
VI. ÐĂNG KÝ KÊ KHAI, NỘP THUẾ, HOÀN THUẾ, TRUY THU
THUẾ:
1. Ðăng ký kê khai thuế:
-
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế mỗi lần có hàng hoá được
phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam phải đến cơ quan hải
quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc những cơ quan đã được
Tổng Cục hải quan cho phép để làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá.
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày kiểm hoá xong lô hàng xuất
khẩu hoặc nhập khẩu, nếu hàng hoá có thay đổi thừa hay thiếu so với lúc
đăng ký tờ khai hàng hoá, cơ quan hải quan sẽ điều chỉnh lại số thuế phải nộp
và đồng thời thông báo lại cho đối tượng nộp thuế chính thức sau khi đã kiểm
hoá.
- Quá thời hạn 15 ngày đối với hàng hoá xuất khẩu và 30 ngày đối với
hàng hoá nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận đăng ký tờ khai
hàng hoá, nhưng tổ chức, cá nhân vẫn chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc
thực nhập khẩu thì việc đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và
thông báo số thuế đối với lô hàng hoá ấy không còn giá trị. Khi có hàng hoá
xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì phải làm lại thủ tục đăng ký tờ khai hàng xuất
khẩu hoặc nhập khẩu mới.
2. Nộp thuế:
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:
- Ðối với hàng hoá xuất khẩu là 15 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
- Ðối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu được nộp thuế trong thời hạn là 90 ngày kể từ ngày đối tượng nộp
thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải
nộp. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp thuế có thể được gia hạn phù
hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu cuả doanh nghiệp theo
quy định cuả Chính phủ.
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ðối với hàng hoá tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất là 15 ngày
kể từ ngày hết thời hạn tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất theo quy
định cuả cơ quan có thẩm quyền.
- Ðối với hàng hoá là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất là 30 ngày kể từ ngày
đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về
số thuế phải nộp.
- Ðối với hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế nhập khẩu
trước khi nhận hàng. Trong trường hợp có bảo lãnh về số tiền nộp thuế cuả
các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt
động ngân hàng theo quy định cuả Luật các tổ chức tín dụng thì thời hạn nộp
thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính
thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Quá thời hạn nộp thuế nói trên
mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh phải có trách
nhiệm nộp thuế đó thay cho đối tượng nộp thuế.
3. Hoàn thuế:
Nghiã vụ nộp thuế cuả đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
gắn liền với thực tế xuất khẩu, nhập khẩu của họ. Nhưng trên thực tế có sự
bất hợp lý giữa việc nộp thuế và thực tế việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
của đối tượng nộp thuế. Do đó đối tượng nộp thuế được xét hoàn lại thuế
trong các trường hợp sau:
- Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam , đã kê khai và nộp thuế nhập khẩu
theo thông báo nhưng hàng hoá vẫn còn nằm trong khu vực quản lý cuả cơ
quan hải quan tại các cửa khẩu, biên giới sau đó được phép xuất khẩu.
- Hàng hoá xuất khẩu đã kê khai và nộp thuế, nhưng thực tế không xuất
khẩu nữa.
- Hàng hoá đã nộp thuế theo tờ khai nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập
khẩu ít hơn.
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm.
- Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập
được hoàn thuế tương ứng với số hàng hoá tái xuất khẩu hay tái nhập khẩu.
- Hàng hoá nhập khẩu cuả một số doanh nghiệp Việt Nam được phép
nhập khẩu để làm đại lý giao, bán cho nước ngoài có đăng ký trước với Bộ
tài chính thì được hoàn thuế nhập khẩu đối với số hàng thực bán để đưa ra
khỏi Việt Nam.
4. Truy thu thuế:
Khi lý do cuả các trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được
miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế đã thay đổi thì cơ quan hải quan sẽ
truy thu đủ sổ thuế đã được miễn, giảm. Cụ thể gồm các trường hợp sau đây:
- Hàng hoá viện trợ sử dụng vào các mục đích khác ngoài chương trình dự
án.
- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập để dự hội chợ, triển lãm,
nhưng không tái xuất khẩu hoặc không tái nhập khẩu.
- Hàng hoá nhập khẩu cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
tiêu chuẩn miễn thuế theo chế độ tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu nhưng không
tái xuất mà tiêu thụ, chuyển nhượng tại thị trường Việt Nam cho các tổ chức,
cá nhân không được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế.
- Hàng hoá xuất khẩu để trả nợ nước ngoài cuả Chính phủ đã được miễn
thuế nhưng thực tế là không phải xuất khẩu để trả nợ nước ngoài.
- Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học và giáo dục, đào tạo đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng không sử
dụng đúng mục đích mà bán lại trên thị trường Việt Nam.
- Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài
đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng đem bán lại trên thị trường Việt Nam
hoặc không xuất khẩu sản phẩm hàng hoá ra nước ngoài mà bán lại trên thị
trường Việt Nam.
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hàng hoá nhập khẩu cuả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cuả
bên nước ngoài hợp tác kinh doanh tại Việt Nam đã được miễn thuế nhập
khẩu nhưng lại đem bán trên thị trường Việt Nam.
- Hàng hoá trên danh nghiã là bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận
chuyển, bốc xếp nhưng sau đó xác định lại là không bị hư hỏng, mất mát.
5. Quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
5.1 Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Cơ quan hải quan có những nhiệm vụ, trách nhiệm sau đây:
- Tổng cục hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hoá,
tính thuế, nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực
hiện việc thu thuế thống nhất trong toàn ngành hải quan. Hải quan tỉnh, thành
phố và hải quan cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thủ tục
đăng kí tờ khai hàng khi tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
cung cấp đủ các chứng từ hợp lệ để tính thuế; Tính đúng số thuế mà tổ chức,
cá nhân phải nộp thuế, đảm bảo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế.
- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký kê khai, nộp
thuế theo đúng quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
- Bố trí cán bộ tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá cho đối
tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời.
- Tiến hành kiểm hoá đối với lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo đúng
với tờ khai hàng hoá cuả đối tượng nộp thuế.
- Trong một số trường hợp cần thiết, tiến hành giám định hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn 8 giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phải thông báo chính thức cho đối tượng
nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn phải nộp xong thuế là trong 15 ngày,
30 ngày hoặc 90 ngày tuỳ theo từng trường hợp. Ðối với một số mặt hàng có
Vò ThÞ Hîp LuËt kinh doanh 45
25