Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Năng suất, hàm lượng đường và các thành phần khác có trong mía nguyên liệu sẽ ảnh hưởng đến năng suất, hiệu suất, công nghệ của quá trình sản xuất đường và chất lượng đường thành phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.54 KB, 57 trang )

Năng suất, hàm lượng đường và các thành phần khác có trong mía nguyên liệu sẽ
ảnh hưởng đến năng suất, hiệu suất, công nghệ của quá trình sản xuất đường và
chất lượng đường thành phẩm.
3.Thu hoạch, bảo quản.
3.1 Thu hoạch mía
• Các biểu hiện đặc trưng của mía chín:
 Hàm lượng đường giữa gốc và ngọn xấp xỉ nhau.
 Hàm lượng đường khử dưới 1%, có khi chỉ còn 0.3%.
 Lá chuyển vàng, độ dài của lá giảm, các lá sít vào nhau, dóng ngắn dần.
 Hàm lượng đường trong thân mía đạt tối đa và lượng đường khử ít nhất khi thu
hoạch đúng thời kì mía chín.
 Hàm lượng đường đạt cao nhất khi thu hoạch đúng thời vụ của giống mía đó.
• Nếu mía chưa chín thì hàm lượng đường thấp, hàm lượng đường khử và nước cao
nên gây khó khăn cho quá trình sản xuất và hiệu suất sản xuất thấp.
• Khi hàm lượng đường đạt tối đa, tùy vào giống mía và điều kiện thời tiết, lượng
đường này duy trì khoảng 15 ngày đến 2 tháng, sau đó lượng đường bắt đầu giảm,
thường được gọi là mía quá lứa hoặc quá chín.
• Bổ sung: sgk/17 (trổ cờ)
• Thu hoạch mía gồm 3 phương pháp:
- Phương pháp thủ công: dùng dao chặt gốc và bỏ ngọn.
- Phương pháp cơ giới: ngày nay người ta đã sử dụng các máy liên hợp vừa đốn mía,
vừa chặt ngọn,cắt khúc.
-Đốt mía trước thu hoạch cũng là 1 phương pháp thu hoạch mía, nhưng phương
pháp này rất ít được sử dụng, vì khi đốt sẽ tạo nhiệt độ cao gây thủy phân và phân
hủy đường làm cho hàm lượng đường khử tăng,tổn thất đường lớn. Đồng thời tro
tạo ra trong quá trình đốt sẽ gây khó khăn cho quá trình sản xuất đường, đặc biệt là
công đoạn làm sạch.
* Biện pháp:
-Chọn phương pháp thu hoạch mía để dễ dàng trong quá trình sản xuất và tránh tổn thất
đường.
-Vào mùa khô và lạnh hàm lượng đường cao nhất nên chọn thời điểm trồng mía để mía


chín vào mùa này.
-Thu hoạch mía đúng thời vụ. (thu hoạch đúng thời kỳ chín của giống mía ) Không cho mía
trổ cờ hoặc quá lứa để tránh tổn thất đường. Và không thu hoạch mía quá sớm( mía chưa
chín) vì lúc này hàm lượng đường thấp đồng thời hàm lượng đường khử và nước cao nên
gây khó khăn cho quá trình sản xuất và hiệu suất sản xuất thấp.
-Ngừng tưới nước vài tuần trước khi thu hoạch để giảm hàm lượng nước, tăng hàm lượng
chất khô.
- Thu hoạch mía đúng quy cách là chặt cách mặt đất 0-5 cm vì gốc mía là nơi có hàm lượng
đường cao nhất trong cả cây mía.

- Thu hoạch mía phải đảm bảo tỉ lệ tạp chất không vượt quá mức cho phép vì tạp chất
không có đường nhưng làm tăng trọng tải cho máy khi ép và hút đi một lượng lớn nước
mía nên làm giảm hiệu suất thu hồi đường.Trong tạp chất có nhiều vi sinh vật và chất phi
đường nên làm giảm độ tinh khiết của nước mía.Đồng thời nó cũng làm tăng chi phí vận
chuyển.
-Sau khi thu hoạch cần vận chuyển mía về nhà máy và ép càng sớm càng tốt.
-Không nên thu hoạch quá sát gốc hoặc quá sát ngọn, vì như vậy sẽ làm tăng lượng đường
khử và tạp chất gây khó khăn cho quá trình sản xuất và vận chuyển.
-Đối với các vùng có hệ thống tưới tiêu nhân tạo ta có thể thúc mía chín bằng cách ngừng
tưới nước vài tuần trước thu hoạch.
• Hạn chế hiện tượng mía trổ cờ bằng cách:
+ Tăng lượng phân bón( nhất là phân đạm)
+ Trong thời gian thích hợp giảm lượng nước tưới.
• Sử dụng phương pháp thu hoạch thích hợp: chặt sát gốc và bỏ ngọn.
• Chặt mía khi trời rét hoặc hơi rét.
• Chặt mía theo chiều luống mía các cây mía gối lên nhau, ngọn cây mía này gối lên
gốc cây mía kia nhằm giảm lượng nước bốc hơi và chống rét.
• Chất mía thành đống để có thể giảm sự phân giải đường
• Dùng lá mía thấm nước để che cho mía lúc vận chuyển và có thể dùng nước tưới
phun vào mía.

• Khoảng thời gian tốt nhất để bảo quản mía là 3 ngày sau khi thu hoạch, lúc này hàm
lượng đường giảm nhẹ và hàm lượng đường khử tăng nhẹ.
3.2 Bảo quản mía.
 Trong quá trình bảo quản, các thành phần hóa học của mía thay đổi:
 Theo thời gian bảo quản thì hàm lượng đường giảm và đường khử tăng, độ tinh
khiết của mía giảm. Trong 2 ngày đầu thì hàm lượng các chất trong nguyên liệu ít
thay đổi nhưng sau 2 ngày thì sự thay đổi đó xảy ra mạnh mẽ hơn gây tổn thất
đường.
 Theo nghiên cứu người ta thấy rằng nếu mía đưa vào ép sau 8 ngày kể từ khi chặt,
hiệu suất thu hồi đường giảm 20%.
 Bảng: sự thay đổi thành phần của mía trong thời gian bảo quản.
Thời
gian,ngày(sau
thu hoạch)
Hàm lượng
chất khô, %
Thành phần
đường, %
Độ tinh khiết,
%
Hàm lượng
đường khử,
%

0
1
2
3
4
5

21,2
21,6
21,7
21,8
22,3
22,5
19,93
20,20
20,25
19,69
10,07
18,45
94,0
93,3
93,3
90,3
85,5
82
0,3
0,3
0,4
0,8
1,6
2,1
(công nghệ đường mía – PGS.Nguyễn Ngộ - nhà xuất bản Bách Khoa-Hà Nội)
* Biện pháp
- Sau khi chặt hàm lượng đường trong mía giảm nhanh nên cần đưa mía về nhà máy ngay
và ép càng sớm càng tốt. Không nên bảo quản mía quá 2 ngày.
- Chặt mía lúc trời rét hoặc hơi rét để giảm hàm lượng nước từ đó tăng hàm lượng đường
và giảm sự biến đổi của của các thành phần hóa học có trong nguyên liệu dưới tác động

của nhiệt độ.
• Chặt mía theo chiều luống mía các cây mía gối lên nhau, ngọn cây mía này gối lên
gốc cây mía kia nhằm giảm lượng nước bốc hơi và chống rét.
• Chất mía thành đống để có thể giảm sự phân giải đường
• Dùng lá mía thấm nước để che cho mía lúc vận chuyển và có thể dùng nước tưới
phun vào mía.
4. Thành phần hóa học của mía
 Trong ngành đường chỉ có đường saccaroza mới gọi là đường. Tất cả các chất có
khác không phải là saccaroza được gọi là chất không đường hay là chất phi đường .
 Trong công nghiệp đường người ta chỉ quan tâm duy nhất hàm lượng saccaroza còn
các chất phi đường là thành phần không mong muốn cần tìm cách loại bỏ (trừ P
2
O
5

vì nó có lợi cho quá trình sản xuất đường và không làm ảnh hưởng đến chất lượng
đường.)
 Thành phần hóa học của nguyên liệu
Thành phần %
Đường
Saccaroza
Glucoza
Fructoza
12,0
0,90
0,50

Xenluloza
Pentosan ( xylan)
Araban

Linhin
5,50
2,0
0,5
2,0
Chất có chứa nitơ
Protein
Amit
Axit amin
0,12
0,07
0,21

Axit nitric
NH
3
Xantin
0,01
Vết
Vết
Chất béo và sắp
Pectin
Axit tự do (suxinic, malic )
Axit kết hợp ( suxinic, malic )
0,20
0,08
0,12
Chất vô cơ
SiO
2

K
2
O
Na
2
O
CaO
MgO
Fe
2
O
3
P
2
O
5
SO
3
Cl
0,25
0,12
0,01
0,02
0,01
Vết
0,07
0,02
Vết
Nước 74,5
Bảng thành phần hóa học của nước mía trong cây mía

(công nghệ đường mía – PGS.Nguyễn Ngộ - nhà xuất bản Bách Khoa-Hà Nội)
4.1 Sacarosa
Là thành phần quan trọng nhất của mía, là sản phẩm của công nghiệp sản xuất
đường.Chiếm khoảng 10-16% trong mía.
Dưới tác dụng của axit hoặc emzym saccaroza bị chuyển hóa thành đường khử làm tổn
thất đường saccaroza và gây khó khăn cho quá trinh kết tinh đường.
sgk/25
4.2 Chất không đường hữu cơ
4.2.1 Glucoza và fructoza
- Được gọi là đường khử, là thành phần không mong muốn trong quá trình sản xuất
đường.Nó làm tăng tổn thất đường, trở ngại cho sự kết tinh, có thể bị phân hủy sinh
màu làm giảm chất lượng thành phẩm, gây khó khăn cho quá trình làm sạch.
- Khi mía còn non hoặc quá lứa thì hàm lượng đường khử trong mía tương đối cao,
nhưng khi mía chín hàm lượng của nó giảm đến mức thấp nhất.
4.2.2 Axit hữu cơ
Bảng: Các axít hữu cơ có trong nước mía hỗn hợp
Tên axit Tính theo chất khô, %
Tối thiểu Tối đa Trung bình
Axit aconitic
Axit xitric
Axit malic
Axit oxalic
1,0
0,12
0,03
0,02
2,06
0,31
0,25
0,16

1,54
0,18
0,12
0,11

Axit glicolic
Axit mesaconic
Axit suxinic
Axit fumalic
Vết
_
_
_
0,13
0,08
0,05
0,04
0,05
0,04
0,02
<0,02
 Axit trong nước mía làm giảm PH nước mía hỗn hợp, đường sacaroza bị chuyển
hóa thành glucoza và fructoza, hàm lượng đường khử tăng.
 Axit còn ức chế quá trình kết tinh đường làm tổn thất đường trong mật mía.
 Ngoài ra axit hữu cơ kết hợp với sữa vôi làm hàm lượng canxi tăng nên lượng cặn
trong thiết bị cô đặc lớn.
 Vậy axit hữu cơ làm giảm hiệu suất và năng suất của quá trình sản xuất đường.
 Chú ý: chất lượng mía đầu vào càng thấp (sâu bệnh càng nhiều, chăm sóc kém) thì
PH nước mía nguyên liệu càng thấp.
 Cần có phương thức canh tác và điều kiện chăm sóc mía nguyên liệu tốt đồng thời

phải tuyển chọn nguyên liệu đầu vào đạt chất lượng để nguyên liệu có hàm lượng
acid là thấp nhất.
4.2.3 Chất không đường chứa nitơ
Hàm lượng chất không đường chứa nitơ khoảng 0,4% bao gồm:
Tên %
Anbumin và các chất tương tự
Axit amin
Amit
NH
3
Nitrat
0,12
0,2
0,07
_
0,01
Chất không đường chứa nitơ ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm và giảm hiệu suất
thu hồi đường do tăng hàm lượng chất keo và tham gia phản ứng tạo màu melanoidin
giữa axit amin và đường khử.
 Chất béo
chất béo trong cây mía chủ yếu là sáp.Trong quá trình sản xuất đường mía gần 60-80% sáp
theo bã mía, phần còn lại tồn tại trong bùn lọc nên chất béo được loại hoàn toàn.
4.2.5 Chất màu
Gồm có 2 loại:
Chất màu có trong bản thân cây mía:như diệp lục tố a, b… dễ loại ra khi làm sạch đường.
Chất màu sinh ra trong quá trình sản xuất : chất màu caramen, melanoidin… , những chất
này khó loại bỏ.
4.3 Chất không đường vô cơ
Bao gồm K
2

O, Na
2
O, SiO
2
, P
2
O
5
, Ca, Mg
P
2
O
5
:



tác dụng tốt trong quá trình làm sạch.
K, Na:tạo mật cuối trong quá trình kết tinh đường.
Ca, Mg, SiO
2
:đóng cặn trong thiết bị bốc hơi và truyền nhiệt.

 Biện pháp:
 Thu hoạch mía vào thời điểm mía chín để hàm lượng các chất không đường là thấp
nhất.
 Sau khi thu hoạch đưa mía vào sản xuất càng nhanh càng tốt vì hàm lượng đường
sacaroza giảm, còn hàm lượng các chất không đường tăng.
 Sau khi ép nước mía có tính axit nên cần tiến hành gia vôi sơ bộ đưa pH nước mía
đến gần trung tính, tránh chuyển hóa đường.

 Quá trình làm sạch loại bỏ tối đa chất không đường để tăng hiệu suất và chất lượng
sản phẩm.
III. Kết Luận
Như vậy chúng ta đã thấy rõ được ảnh hưởng to lớn của nguyên liệu đến quá trình sản
xuất đường, chính vì vậy để có được đường thành phẩm chất lượng cao cùng với quá trình
sản xuất đường thuận lợi thì tiêu chí đầu tiên là nguyên liệu mía phải có chất lượng tốt. Và
những đặc điểm, những yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến nguyên liệu mía cũng
sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất đường. Đó là cơ sở lựa chọn vùng, thời vụ canh tác,
giống mía và kỹ thuật canh tác,thu hoạch, bảo quản mía để thu được mía nguyên liệu có
năng suất và chữ đường cao.

A. Đặt vấn đề:
Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường. Đường có ý
nghĩa quan trọng đối với dinh dưỡng cơ thể người, nó là hợp phần chính không thể thiếu
trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên
liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh
kẹo, đồ hộp,… Dùng mía để sản xuất đường phải trải qua nhiều công đoạn như: ép nước,
làm sạch, nấu mật, luyện đường, tách mật, làm khô, đóng gói, Trong đó phân xưởng ép là
phân xưởng quan trọng của nhà máy mía đường, hiệu suất ép ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu suất thu hồi đường và giá thành sản phẩm.
B. Nội dung:
I. Năng suất ép, hiệu suất ép:
1. Năng suất ép:
Năng suất ép là số tấn mía ép được trong một đơn vị thời gian với hiệu suất ép nhất định.
Đơn vị của năng suất ép có thể dùng tấn mía / ngày hoặc tấn mía / h.
Công thức tính năng suất ép:
Trong đó:
C: năng suất ép của hệ máy ép, tấn/h.
C’: hệ số xử lý mía. (được xác định qua thí nghiệm).
f: phần xơ trong mía, %.


ω: tốc độ quay của trục ép, vòng/phút.
L: chiều dài trục, m.
D: đường kính trục, m.
N:số trục ép.
k: hệ số. (được xác định qua thí nghiệm).
2. Hiệu suất ép:
Hiệu suất ép là tỷ số giữa trọng lượng đường saccharose trong nước mía hỗn hợp với trọng
lượng mía. Được tính theo đơn vị %. Hiệu suất ép là số liệu quan trọng để đánh giá khả
năng làm việc của phân xưởng ép. Hiện nay hiệu suất ép thường đạt từ 92-96%. Hiệu suất
ép cho biết khả năng trích ly trong quá trình sản xuất đường mía.
Trong sản xuất:
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất ép(NSE) , hiệu suất ép(HSE):
1. Đặc tính và tỷ lệ chất xơ:
a. Đặc tính:
Trở lực của mía và trục khi ép quyết định bởi phần xơ trong mía. Xơ cứng hay mềm, độ xé
nát của mía sau khi xử lí sơ bộ sẽ ảnh hưởng đến việc mía vào trục ép.
Khi mía vào máy ép dễ dàng, trục ép không bị nghẹn, năng suất hệ máy ép tăng lên và
ngược lại, khi mía khó vào máy ép, năng suất ép giảm xuống.
b. Tỷ lệ chất xơ:
Tỷ lệ chất xơ trong mía tỷ lệ nghịch với năng suất ép và hiệu suất ép. Khi phần xơ trong mía
nhiều, lớp mía tương đối dày, năng suất nhỏ. Tỷ lệ chất xơ trong mía nhiều làm giảm hiệu
suất trích ly đường, năng suất ép mía.
2. Vận chuyển và cấp mía cho dàn ép:
Đối với các nhà máy lớn, việc vận chuyển và cấp mía cho dàn ép có tầm quan trọng đặc
biệt, vì nó góp phần giảm tổn hao đường trong mía, đảm bảo cho sản xuất liên tục, giữ
vững công suất nhà máy, nâng cao hiệu suất ép và tổng lượng thu hồi đường.
a. Băng xả mía:
- Nếu băng xả chạy chậm thì lượng mía trên băng tải ít gây ra hiện tượng non tải trên dàn
ép dẫn đến năng suất ép giảm mạnh và hiệu suất ép cũng giảm.

- Nếu tốc độ băng xả nhanh dẫn đến lượng mía đổ xuống băng tải lớn, có thể gây ra hiện
tượng quá tải trên hệ thống ép dẫn đến ngừng hoạt động làm cho năng suất ép giảm, hiệu
suất giảm không đáng kể.
b. Băng chuyền mía:
- Để cải thiện năng suất và hiệu suất ép người ta sẽ sử dụng hai băng chuyền ngắn vì
lớp mía chưa được băm khi qua máy băm 1 sẽ được lật ngược trên băng tải thứ 2

sau đó thì qua máy băm 2 dăn đến hiệu quả băm mía khi sử dụng hai băng ngắn sẽ
tốt hơn băng dài.
3. Xử lý mía trước khi ép:
a. Máy san bằng:
Lúc làm việc ổn định sẽ làm tăng năng suất ép và hiệu suất ép, nếu như máy san bằng mía
làm việc không ổn định thì gây hiện tượng quá tải hoặc non tải trong hệ thống ép làm
giảm năng suất ép và hiệu suất ép.
Vì khi mía đưa xuống băng tải, mía ở trạng thái lộn xộn, không đồng đều do vậy cần phải
san bằng lớp mía trên băng tải đảm bảo độ đồng đều của lớp mía, tăng mật độ mía khi đi
vào máy băm, sẽ không gây ra hiện tượng quá tải hoặc non tải trong hệ thống ép không
làm giảm năng suất và hiệu suất.
Chiều cao từ mặt băng đến cánh tay máy tùy theo yêu cầu độ dày của lớp mía. Tốc độ quay
khoảng 40-50 vòng/ phút là phù hợp.
b. Máy băm:
Máy băm mía không thể thiếu được trong nhà máy đường hiện đại.
Tác dụng chính:
- Nâng cao năng suất ép do san mía thành lớp dày đồng đều, mía dễ được kéo vào máy ép
không bị trượt, nghẹt.
- Nâng cao hiệu suất ép, do vỏ cứng đã được xẻ nhỏ, tế bào mía bị phá vỡ, lực ép được
phân bố đều trên mọi điểm nên máy ép làm việc ổn định và luôn đầy tải, nước mía chảy ra
dễ dàng.
Tuy vậy, những tác dụng trên không được xem như nhau. Người ta lắp thêm máy băm chủ
yếu là nhằm nâng cao hiệu suất máy ép. Khi lắp 1 máy băm, năng suất tăng lên 12-20%,

hiệu suất ép tăng khoảng 0,2%. Hiện nay số lượng máy băm thường không quá hai máy.
Lượng ép tăng, nhưng không tăng tỉ lệ thuận với số máy băm. Theo nghiên cứu của Hugot,
ở giai đoạn xử lý mía, nếu lắp 1 máy băm thì lượng ép tăng 15%, nếu lắp thêm 1 bộ nữa
lượng épchỉ tăng thêm 5% nữa thôi.
Để nâng cao năng suất ép và hiệu suất ép trong hệ thống máy băm thì:
- Thu hẹp miệng cắt đến mức cho phép có thể bằng cách: thay đổi vị trí của máy băm theo phương
nằm ngang để điều chỉnh miệng cắt. Phụ thuộc:
+ Hoạt động ổn định của băng tải.
+ Hoạt động ổn định của máy băm.
+ Trình độ của công nhân.

Tuy nhiên chỉ thu hẹp miệng cắt đến giới hạn cho phép tránh gây: gãy dao, rách băng
chuyền hoặc cả 2.
- Tăng số lưỡi dao băm bằng cách: giảm khoảng cách giữa hai dao băm.
c. Máy đánh tơi:
Sau khi qua máy băm thành lớp, còn nhiều cây mía chưa được băm nhỏ, cần được xé và
đánh tơi ra để mía vào máy ép dễ dàng hơn, hiệu suất ép sẽ tăng lên. Do đó, người ta đã sử
dụng thêm máy đánh tơi để giải quyết vấn đề đó. Nếu dùng máy đánh tơi hiệu suất ép có
thể tăng được khoảng 1%.
Xé tơi mía nhằm:
- Nâng cao năng suất: mía qua xử lí nguyên liệu sẽ biến thành sợi, lát tương đối tơi, trọng
lượng trên một đơn vị thể tích tăng, lớp mía tương đối bằng phẳng do lượng mía ép trong
đơn vị thời gian tăng lên so với chưa xử lí. Mía sau xử lí dễ dàng đi vào máy ép, đồng thời
có lợi giảm nhẹ tải cho thiết bị và an toàn cho sản xuất.
- Nâng cao hiệu suất ép: sau khi mía được xử lí, tế bào mía bị phá vỡ. Dưới tác dụng của
máy ép, ta thu được nhiều đường, đồng thời có tác dụng thẩm thấu tốt, do đó nâng cao
hiệu suất ép. Vì vậy, khi độ xé tơi càng cao thì hiệu suất ép càng lớn.
Máy đánh tơi có những kiểu sau:
- Máy đánh tơi kiểu búa: Khi lắp một máy đánh tơi kiểu búa, tỷ lệ tế bào mía bị xé là 85%.
Nếu dùng hai máy này tỷ lệ tăng lên 95%.

Ở một số nhà máy đường, để tăng năng suất, hiệu suất ép, người ta làm thêm các tấm kim
loại nhám lên đầu lưỡi búa để tăng lực ma sát giúp tăng khả năng xé mía. Hoặc giảm
khoảng cách từ đầu lưỡi búa đến tấm kê đến mức có thể.
- Máy đánh tơi kiểu đĩa:
 Vị trí lắp đặt máy đánh tơi:
- Máy đánh tơi đặt sau máy ép dập và trước máy ép. Cách bố trí này tốn ít động lực, máy
ép làm việc ổn định nhưng lượng ép và hiệu suất ép tăng ít.
- Đặt sau máy băm, trước máy ép dập, trường hợp này tốn công suất, mất vệ sinh, nước
mía chảy ra lãng phí.
Máy ép dập:
Ép dập có tác dụng lấy một phần nước mía ra từ cây mía đồng thời làm cho mía dập vụn
hơn, thu nhỏ thể tích lớp mía nhằm giúp cho hệ thống máy ép sau làm việc ổn định vì vậy
năng suất ép tăng, hiệu suất ép tăng và giảm bớt công suất tiêu hao.
Phân loại theo số lượng trục ép ta có hai loại chính:
 Máy ép dập hai trục
 Máy ép dập ba trục: Hiện nay máy loại này được dùng phổ biến hơn loại còn lại
vì tiết kiệm được chi phí và năng suất cao hơn. Đồng thời cũng không có gì
khác biệt lắm với những loại còn lại nên cũng dễ sửa chữa, bảo hành.

e. Rà kim loại:
Mục đích rà kim loại trước khi ép mía:
-Tránh trường hợp kim loại làm giảm diện tích của miệng ép làm giảm hiệu suất và năng
suất ép mía
-Mảnh kim loại có thể làm mòn trục ép làm giảm hiệu suất ép.
-Giảm lực nén của các bộ trục lên mía làm giảm hiệu suất ép.
-Mảnh kim loại có thể vướng vào động cơ làm đình trệ sản suất ảnh hưởng tới năng suất.
Nếu máy rà kim loại bị hư sẽ ảnh hưởng tới năng suất của cả quá trình sản xuất.
4. Tốc độ và kích thước trục ép:
- Năng suất ép tỉ lệ thuận với kích thước trục ép. Cùng một độ dày lớp mía như nhau ,
đường kính trục càng lớn, khả năng kéo mía vào trục ép càng tốt. Chiều dài trục ép càng

lớn ,diện tích ép càng lớn, do đó năng suất càng lớn.
Ảnh hưởng tốc độ quay của trục ép đến năng suất và hiệu suất ép:
- Tốc độ quay nhanh, ép lớp mía mỏng. Lực nén xuống đều, trở lực nhỏ; nước mía ít bị bã
hút lại, nước thẩm thấu phun vào được thấm đều, do đó nâng cao năng suất và hiệu suất
ép. Nhưng tốc độ nhanh, thoát nước mía không tốt, dễ hỏng hóc thiết bị và tiêu hao công
suất.
- Tốc độ chậm, lớp mía ép dày. Thiết bị lâu mòn, công suất tiêu hao ít. Nhưng lực nén không
đồng đều, bã mía dễ hút nước mía trở lại, nên làm giảm hiệu suất ép và năng suất ép.
5. Số trục ép, số lần ép và kích thước miệng ép:
Số lượng trục ép nhiều đồng nghĩa với mía được ép nhiều lần do đó hiệu suất ép mía và
năng suất ép mía tăng, tuy nhiên mức tăng hiệu suất ép không tỷ lệ theo đường thẳng mà
chỉ tăng nhanh từ 2 – 15 trục, từ trục thứ 16 trở đi hiệu suất ép tăng rất ít.
Mía được ép nhiều lần đồng nghĩa với việc hiệu suất ép tăng lên nhưng sẽ làm giảm năng
suất ép.
Kích thước miệng ép cũng tác động mạnh tới năng suất và hiệu suất . Cùng một lượng mía
đi qua miệng ép nếu khe (kích thước) miệng ép nhỏ, hẹp thì lực nén tăng do đó làm tăng
hiệu suất ép. Tuy nhiên, khi miệng ép nhỏ hẹp nguyên liệu được ép ít, tốc độ làm việc chậm
do đó năng suất giảm.
Ngoài ra, khi lực nén tăng dễ gây hư hỏng máy móc, thiết bị và tốn chi phí sản xuất.
Miệng ép rộng, mía không được ép triệt để do lượng mía đi qua nhiều ,lực ép tác động
không đồng đều do đó làm giảm hiệu suất ép. Tuy nhiên, tốc độ làm việc nhanh, do đó tăng
năng suất ép.
6. Thẩm t h ấu:
- Có tác dụng lớn đến hiệu suất ép, nếu lượng nước thẩm thấu tăng thì hiệu suất ép tăng.
Trong điều kiện ép khô, dùng lực ép lớn và tiến hành nhiều lần ép cũng không thể ép toàn
bộ phần đường trong mía ra được. Ép khô qua nhiều lần ép có thể làm cho lượng nước

trong bã giảm đến một giới hạn thấp nhất và giới hạn đó thường khoảng 45%, tốt nhất
40%. Để nâng cao hiệu quả ép, biện pháp tốt nhất là biến ép khô thành ép ướt. Từ nhiều thí
nghiệm cho thấy, hiệu suất ép khô chỉ đạt khoảng 80%, trong khi hiệu suất ép của ép ướt có

thể đạt 95-97%. Từ đó cho thấy ý nghĩa lớn lao của thẩm thấu.
Nếu dùng nhiều lần thẩm thấu, tác dụng pha loãng càng lớn, trích ly phần đường càng
nhiều và tăng cao hiệu suất ép.
- Phương thức thẩm thấu:
Thường có 3 phương thức thẩm thấu
+ Phương thức thẩm thấu đơn: tuy nâng cao hiệu suất ép nhưng có khuyết
điểm là pha loãng nước mía hỗn hợp, tăng tiêu hao năng lượng hơn, do đó
thường không dùng phương pháp này.
+ Phương thức thẩm thấu kép: Phương thức thẩm thấu này cho hiệu quả tốt
+ Phương thức thẩm thấu hỗn hợp: tuy hiệu quả thẩm thấu không bằng
phương thức thẩm thấu kép.
7. Răng trục ép:
Răng trục ép làm tăng diện tích ép của trục, hình dạng và độ sâu của răng có ảnh hưởng
đến việc kéo mía vào máy ép từ đó làm tăng năng suất.
Có hai loại răng trục ép phổ biến :
- Răng chữ V: được dùng khi có máy băm mang lại hiệu quả xử lý mía cao hơn
loại còn lại, mía vào đều ,chế tạo đơn giản.
- Răng hình chữ Z: khi không có máy băm, mía vào cả cây, mía lộn xộn, vào
không đều nên dùng trục ép có răng chữ Z sẽ làm tăng khả năng kéo mía vào
miệng ép, phân lớp mía đều hơn, tạo thuận lợi cho các bộ ép sau và do đó làm
tăng năng suất ép.
8. Áp lực trục đỉnh:
Áp lực ép có liên quan nhiều đến hiệu suất của quá trình ép và phụ thuộc vào sự kết hợp
của ép và trích ly ở các bộ trục. Thông thường trong quá trình ép mía, người ta thường áp
dụng phương pháp áp lực ép tăng dần.
- Thiết bị nén bằng lò xo.
- Thiết bị nén bằng dầu.
- Thiết bị nén bằng khí.
Để lấy ra tối đa lượng nước mía trong mía cần có một áp lực ép nhất định ở trục đỉnh. Bộ
phận nén trục đỉnh sẽ tạo ra lực ép trên trục đỉnh và làm tăng khả năng lấy nước mía, làm

tăng hiệu suất thu hồi mía, giảm năng suất. Tuy nhiên nếu lực ép quá cao, tới một thời
điểm nhất định hiệu suất sẽ không còn tăng nữa. Mặc khác nếu máy ép chuyển động mà các
điều kiện khác nhau tương đồng , khi đó nếu giảm thích đáng lực ép trục đỉnh thì mía có
thể dễ dàng vào máy ép hơn năng suất có thể tăng. Ngoài ra, trục đỉnh lên xuống không
linh hoạt thì mía vào máy ép khó khăn hơn.
• Cơ sở chọn lực nén của dàn ép:
 Số lượng máy ép của dàn ép.

 Công suất kéo của mô tơ.
 Sự bền vững của các bộ phận máy ép.
 Đặc điểm của nguyên liệu.
9. Sức tải xơ:
Làm ảnh hưởng đến việc tăng, giảm lượng ép (năng suất), vượt qua khả năng ép được
của dàn ép. Xét ảnh hưởng cuả sức tải xơ là xét đến ảnh hưởng của sức làm việc chung của
dàn ép.
- Khi tăng sức làm việc cuả dàn ép thì hiệu suất lại giảm đi.
- Vd: ở Ấn Độ đã xác định khi ép 30 tấn mía/h hiệu suất ép là 93%, khi tăng lượng ép
lên 33 tấn mía/h hiệu suất ép giảm xuống 92,83%.
10. Nhân lực:
- Giá trị của nhân sự đảm bảo việc điều chỉnh và bảo dưỡng hệ thống. Công nhân có kinh
nghiệm vận hành và sữa chữa sẽ giúp gia tăng năng suất ép và hiệu suất ép.
Câu 4. SO SÁNH HAI PHƯƠNG PHÁP LẤY NƯỚC MÍA:
ÉP VÀ KHUẾCH TÁN
1. Hiệu quả kỹ thuật

2. Hiệu quả kinh tế
 ! "
"#$
%&'()(*+,*-./01234
 

  !"#$%&"'#$%()*&+,&*-./#$%"012345
67!"#$%8/459
:5;,<,"=84>
 ,?"
:5;,<,!"#$%.@,?"84A>
56.7&'()(*++(8&/9.7
B,%5C"D,E5;,<,,F58G"H%&CI#J<K!"L&,-M%#5-NG5
%?,O:5;,<,,F58G.@,?"K
:&;(4<.=.7,/>.7
PL 55;,Q5RO-2STC,%";,?"#$%U  -VW!5"<,&C-
TC,%2S".J#15 -VX80YZ,?"T?5;#8S"-V
PL[%5&)-'\I"0&]"-?,%#J5?.^,?""051#8S"&]":5;,<,
8G"%-"D#$%28S"-8G,F5_J #8G2<,#$%U M?,
2C#5?.^,?"*"0\`$#$%U # "<,"="72+,-V
?@.A(+/
PL 55;,"H%"[_Q(aD"9-)K87,"H% #8GYZ,?")!5"<,
#$%U "051#>)K87,<)!5 #8GYZ

b<5;,+,15?56%"H% #8G#$%U 
bPP R=TC, a)^ 
,?"
  

 :5;,<,8G >  
 :5;,<,,F5, >  
 PE,F5 >  
 P 78G&#$% >  
 R<, # P
#$%U 
 

 bK <1\,#J)] M U)]  
 Pc;8G<)!5#$% >  
 dS8G<1\,#J)] P
8GU)]
 
 R5$)K87,(,O,C5;,-
!"8GN9
8%  
Pe.1&C",?"<)!5"0
:5;,<,8G2->f
PE5;,<,,F58G2->f
P=;8G g#&C#$%2->f
bKS8G2&)] -U)]f
R5$)K87,51#>D" -8%f
P5?5;#85;) 5;>f
P5?5;#%8J>-T?5;#.%.*>
 ,?"
:5;,<,&$"> :5;,<,&$">

PE5;,<,,F5>
P5C,%2S5h,
WK87,"%
M5C5;,YZ&.K"5$
R8G&!"#$%$
-E8G&#O",K5
PG55%!"#$%%$1
I8?"S#$%
PE5;,<,,F5>
P5C,%2S$
WK87,(T?5;#1>

<)!59
P5C,%5h,5C5;,YZ&
.K"5
R8G&!"#$%i
S5h,-Y802E8G
&#O",K5
PG55%!"#$%"O#C'
1I8?"S#$%
NỘI DUNG:
j Giới thiệu chung:
Ngành mía đường trên thế giới phát triển khá lâu đời, vào khoảng thế kỷ thứ 16, khi sự khai
thác đầu tiên được hình thành ở Puerto Rico, rồi đến Cuba, Hiện nay, trên thế giới, sản xuất
đường đạt khoảng 160 triệu tấn/năm. Các nước sản xuất đường lớn trên thế giới là Brazil,
Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc chiếm 50% sản lượng và 56% xuất khẩu của thế giới.
 Hỗn hợp nước mía sau khi ép cóthành phầntương đối phức tạp,thành phần hoá học này thay đ
ổi tuỳ theo giống mía, điều kiện canh tác, đất đai,điều kiện khí hậu,phương pháp và
điều kiện lấy nước mía của nhà máy.
- Thông thường nước mía lấy ra từ cây mía chứa từ 13-15% chất tan, ngoài đường
saccharose nước mía còn chứa nhiều chất phi đường khác mà nhà sản xuất mong muốn
loại bỏ chúng ra.
- Nước mía hỗn hợp có một lượng lớn chất không đường, đa
số những chất này gây ảnh hưởng không tốt cho quá trình
sản xuất.Vì vậy mục đích chủ yếu của việc làm sạch nước mía là:

CHỦ ĐỀ 4:
làm sạch nước mía bằng phương pháp vôi
• Loại tối đa chất không đường ra khỏi hỗn hợp, đặc biệt là các chất
có hoạt tính bề mặt và các chất keo
• Trung hoà nước mía hỗn hợp
• Loại những chất rắn lơ lửng trong nước mía.

 Một trong những phương pháp làm sạch nước mía là phương pháp gia vôi.Gia vôi là một
phương pháp có từ lâu đời và đơn giản nhất.Làm sạch nước mía dưới tác dụng của vôi và
nhiệt thu được đường thô. Có ba phương pháp gia vôi:
• Cho vôi vào nước mía lạnh.
• Cho vôi vào nước mía nóng.
• Cho vôi phân đoạn.
Các phương pháp gia vôi:
jj Cho vôi vào nước mía lạnh:
• Nước mía hỗn hợp: Có pH= 5 ÷ 5.5 là môi trường acid. Nếu duy trì lâu ở pH này
đường sẽ bị chuyển hóa, do đó nước mía hỗn hợp được nhanh chóng đem đi lọc.
• Lọc : Nước mía hỗn hợp được lọc bằng lưới lọc để loại cám mía, vụn mía, bã nhuyễn.
Các cặn mía, vụn mía này qua các công đoạn sau khi nước mía được gia nhiệt thì chúng
sẽ biến thành các chất keo nên làm cho độ nhớt của dung dịch tăng lên, làm quá trình
kết tinh sẽ xảy ra khó khăn hơn.Vì vậy, nước mía hỗn hợp cần phải được lọc trước khi
đem gia vôi.
• Gia vôi: Mỗi tấn mía sẽ được trung hòa với khoảng 0.5 đến 0.9 kg vôi và khuấy đều.
Gia vôi có tác dụng:
- Trung hòa nước mía hỗn hợp,

- Ngăn ngừa phản ứng acid của nước mía hỗn hợp, hạn chế đường saccarose chuyển hóa.
- Tạo kết tủa Ca
3
(PO
4
)
2
, đây là động lực của quá trình làm sạch.
- Đông tụ các chất không đường, đặc biệt là protein, pectin, chất màu.
- pH ở giai đoạn này khoảng 7,2-7,5.
- Ngoài ra, việc gia vôi còn có tác dụng cơ học: những chất kết tủa tạo thành có tác dụng

kéo theo những chất lơ lửng, những chất không đường.
• Gia nhiệt: Đun nóng hỗn hợp trên đến nhiệt độ 102-105
o
C. Việc gia nhiệt có tác dụng :
- Tăng nhanh các phản ứng hóa học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng.
- Nhiệt độ tăng cao làm tỉ trọng của nước mía giảm dần các chất keo ngưng tụ tăng
nhanh, tăng tốc độ lắng của các chất kết tủa.
- Giảm độ nhớt, tạo điều kiện thuận lợi cho các công đoạn sau.
- Gia nhiệt còn có tác dụng diệt trùng, đề phòng sự xâm nhập của vi sinh vật.
SGK/94
• Lắng: loại bỏ kết tủa. Sau khi lắng thu được 2 phần là nước lắng trong và nước bùn.
Nước bunflaij tiếp tục được đem đi lọc để thu lấy nước lọc trong và loại bỏ bùn.
• Lọc nước bùn: nước bùn chứa: nước đường, bùn cát, vụn bã mía, chất lơ lửng, chất thu
kết tủa. Nước bùn còn khoảng >90% nước mía do đó càn phải được phân ly và thu hồi.
• Sau khi thu được nước lọc trong, tiến hành trộn nước lọc trong và nước lắng trong ta
thu được nước mía trong.
 Ưu điểm:
-Thao tác đơn giản
-Trước khi đun nóng cho vôi vào nước mía trong đến khi trung tínhàtránh được sự
chuyểnhóa đường saccarose.
- Nếu cho vôi đều đặn có thể tránh được sự phân hủy của đường khử.
 Nhược điểm:
- Lượng vôi dùng nhiều nên tốn kém, độ hòa tan của vôi trong nước mía lạnh tăng do đó nếu
vôi quá thừa thì sau khi đun nóng, vôi sẽ đóng cặn ở thiết bị.
- Hiệu suất làm sạch thấp.
jjj Phương pháp cho vôi vào nước mía nóng :

• Phương pháp này tương tự như phương pháp gia vôi vào nước mía lạnh chỉ khác là tiến
hành gia nhiệt trước rồi mới gia vôi làm cho độ hòa tan của vôi ở nước mía lạnh tăng,
do đó nếu vôi quá thừa thì sau khi đun nóng vôi sẽ đóng cặn ở thiết bị. Vì vậy đun nóng

trước thì sẽ giảm được lượng vôi cho vào, tránh được hiện tượng thừa vôi gây đóng cặn
ở thiết bị.
• Ở nhiệt độ cao thì phản ứng tạo kết tủa Ca
3
(PO
4
)
2
xảy ra nhanh và tương đối hoàn toàn.
Loại được protein do nhiệt độ cao làm biến tính đông tụ protein.
• Gia nhiệt: Đun nóng hỗn hợp trên đến nhiệt độ 102-105
o
C. Việc gia nhiệt có tác dụng :
- Tăng nhanh các phản ứng hóa học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng.
- Nhiệt độ tăng cao làm tỉ trọng của nước mía giảm dần các chất keo ngưng tụ tăng
nhanh, tăng tốc độ lắng của các chất kết tủa.
- Giảm độ nhớt, tạo điều kiện thuận lợi cho các công đoạn sau.
- Gia nhiệt còn có tác dụng diệt trùng, đề phòng sự xâm nhập của vi sinh vật.
• Các công đoạn sau tương tự như phương pháp trên.
 Ưu điểm:
- Loại được protein tương đối nhiều. Do đó nhiệt độ cao, sự kết tủa Ca(PO
4
)
2
tương đối hoàn
toàn
- Hiêụ suất làm sạch tốt.
- Tốc độ lắng lớn, dung tích nước bùn nhỏ.
- Tiết kiệm lượng vôi khoảng 15-20% so với phương pháp lạnh.
 Nhược điểm:

- Sự chuyển hóa đường saccaroza tương đối lớn.
- Khó khống chê, màu sắc nước mía đậm.
jW Phương pháp gia vôi phân đoạn:

• Gia vôi sơ bộ: Cho vào nước mía một lượng vôi dưới dạng sữa vôi để nâng pH nước
mía lên pH= 6.4.
Mục đích:
- Giảm sự chuyển hóa đường do pH thấp trước đó.
• Trung hòa nước mía hỗn hơp, ngăn ngừa phản ứng acid của nước mía hỗn hợp
Gia vôi: Gia vôi lần 2 ở thiết bị trung hòa nâng pH dung dịch lên 7.2÷ 7.5
Mục đích: Ở pH này xảy ra hàng loạt phản ứng kết tủa và keo tụ
Ca
2+
+ PO
4
3-

= Ca
3
(PO
4
)
2

 Ưu điểm:
- Hiệu quả làm sạch tốt, loại được nhiều chất phi đường
- Tốc độ lắng tăng, dung tích bùn giảm.
 Nhược điểm:
- Lưu trình phức tạp.
- Thời gian dài hơn 2 phương pháp còn lại.


W Các điều kiện công nghệ của phương pháp vôi:
 Chất lượng vôi:
 Chất lượng vôi ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm sạch nước mía. Nếu vôi có nhiều tạp chất, khi
cho vôi vào nước mía sẽ làm tăng tạp chất à lắng, lọc, kết tinh khó khăn. Do đó, tiêu chuẩn
của vôi quy định: CaO>85%, MgO<2%, SiO
2
<0,6%, Fe2O3, Al2O3<1%, CaCO3<1%.
Ngoài ra, cần chú ý đến hàm lượng MgO. Nếu MgO>2% sẽ gây những tác hại sau:
• Giảm thấp độ hòa tan của vôi, thời gian lắng kéo dài.
• Tác dụng với đường khử, tăng màu sắc của nước mía.
• MgO có độ hòa tan lớn là thành phần đóng chủ yếu của thành thiết bị bố
chơi.
• Các thành phần khác như: Al
2
O
3,
Fe
2
O
3
, SiO
2
làm tăng chất keo, tăng màu
sắc của nước mía và đóng cặn trong thiết bị
 Độ hòa tan của vôi.
 Độ hòa tan của vôi trong nước mía cao hơn trong nước nguyên chất, độ hòa tan của vôi
giảm khi nhiệt độ tăng. Độ hòa tan của vôi cũ, vôi mới và vôi sống cũng khác nhau.
Nhiệt độ (
0

C)
Độ hòa tan của vôi (g) CaO/(g) H
2
O
Vôi sống Vôi mới Vôi cũ
100 0,294 0,230 0,201
90 0,302 0,254 0,210
80 0,366 0,305 0,278
70 0,573 0,405 0,333
50 1,380 0,829 0,132
 Nồng độ sữa vôi.
 Nồng độ sữa vôi thường dùng trong khoảng 10-18 Be. Nồng độ sữa vôi quá đặc sẽ làm
tắc đường ống dẫn, tác dụng với nước mía có thể gây ra hiện tượng kiềm cục bộ, làm
đường khử phân hủy.
 Tác dụng của sấy sau khi gia vôi.
 Khuấy có tác dụng phân bố vôi đều trong nước mía và phản ứng được xảy ra hoàn toàn
tránh hiện tượng kiềm cục bộ.
 Qua một số thí nghiệm cho thấy nếu kéo dài thời gian khuấy nước mía sau khi gia vôi
sẽ có tác dụng làm sạch, tăng độ tinh khiết của nước mía.
 Các dạng vôi cho vào nước mía.
 Vôi được cho vào nước mía theo: dạ ng sữa vôi, vôi bột, canxisaccarat. Trước đây dạng
vôi bột thường dùng ở các nhà máy đường thủ công. Vôi bột phản ứng chậm,khó khống
chế lượng chính xác, khi phản ứng tăng nhiệt dễ làm nước mía quá nhiệt gây tác dụng
phân hủy đường khử, màu nước mía đậm. Hiện nay không sử dụng vôi bột.
 Canxisaccarat phản ứng với nước mía tương đối hoàn toàn nhưng cần pha chế trước
không thuận tiện như vôi sữa.
 Vôi ở dạng sữa có tác dụng làm hỗn hợp đồng đều, khống chế dể dàng. Nhưng bản thân
sữa vôi có chứa một lượng nước nhất định do đó tăng lượng nhiệt bố chơi, tăng lượng
nhiệt cung cấp. Hiện nay dù có những khuyết điểm trên nhưng vôi sữa được sử dụng
rộng rãi trong các nhà máy đường.

- Hàm lượng P
2
O
5
trong nước mía.

 Trong phương pháp vôi hiệu quả làm sạch chủ yếu dựa vào phản ứng kết tủa giữa P
2
O
5
và vôi Ca
3
(PO
4
)
2
trong nước mía thường tồn tại hai dạng: dạng keo và dạng tinh thể.
Dạng tinh thể làm sạch nước mía, dạng keo cản trở quá trình kết tinh, lắng, lọc.
 Sự hình thành kết tủa Ca
3
(PO
4
)
2
nhiều hay ít phụ thuộc vào ion Ca
2+
, PO
4
3-
trong nước

mía. Khi cho vôi đến pH= 7,0 nồng độ ion Ca
2+
có thể đủ để phản ứng à tạo kết tủa
Ca
3
(PO
4
)
2
, nhưng thường hàm lượng P
2
O
5
trong nước mía rất thấp. Theo kết quả nghiên
cứu cho thấy lượng P
2
O
5
cần thiết vào khoảng 300mg/l nước mía. Nếu hàm lượng P
2
O
5
ít quá có thể cho vào acid phot-phoric hoặc muối photphat hòa tan để nâng cao hiệu quả
làm sạch.
 Nhiệt độ gia vôi:
 Dựa vào tình hình thực tế để chọn nhiệt độ gia vôi khoảng 105
0
C.
 Nhệt độ cao có tác dụng làm tăng tốc độ kết tủa, làm giảm dung tích nước bùn, tăng
màu sắc nước mía (do sự phân hủy đường khử) và có thể làm cho một phần keo đã kết

tủa hòa tan trở lại.
 Vì vậy cần khống chế nhiệt độ nước mía ở mức thích hơp.SGK/94

BC2)D1./01234EF.7G/H.7GIG)(.J+K4
j LM
%N Các phương pháp làm sạch nước mía

Phương pháp này (pH =
8 – 9) có đặc điểm là chỉ
tiến hành thông SO
2
vào
nước mía, không thông
SO
2
vào mật chè và sản
phẩm đường thô. Hiệu
quả hơn pp vôi nhưng
thiết bị và thao tác phức
tạp hơn, hóa chất tiêu
hao nhiểu ít dùng
Trong quá trình làm
sạch có giai đoạn tiến
hành ở pH cao, hiệu
quả làm sạch tương đối
tốt đặc biệt với loại
mía xấu, sâu bệnh.
Nhưng do sự phân hủy
đường tương đối lớn,
màu nước mía đậm,

tổn thất đường nhiều
 không sử dụng
Đặc điểm của
phương pháp này là
là thông SO2 vào
nước mía đến pH
acid và thu được sản
phẩm đường trắng.
Đây là phương pháp
có nhiều ưu điểm
nên được dùng rộng
rãi trong SX đường
Sunfit hóa kiềm
nhẹ
Sunfit hóa kiềm
mạnh
Sunfit hóa
acid
Phương pháp Cacbonat
hóa
Phương pháp
sunfit hóa
Phương pháp
vôi
Phương pháp làm sạch nước mía
II.CÔNG NGHỆ LÀM SẠCH NƯỚC MÍA
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SUNFIT HÓA
Nước mía hỗn hợp chứa một lượng các chất không đường không có lợi cho
quá trình chế biến đường. Nên mục đích chính của quá trình làm sạch đường
là:

- Loại tối đa các chất không đường ra khỏi nước mía, đặc biệt là các chất có
hoạt tính bề mặt và chất keo.
- Trung hòa nước mía hỗn hợp.
- Loại bỏ tất cả tạp chất trong nước mía hỗn hợp.
ON Khí SO
2
trong CNSX đường mía
 Đặc điểm chung
- Công thức hóa học: SO
2
- Phản ứng hóa học: S+O
2
à SO
2
- Ứng dụng: công nghệ làm sạch, đặc biệt trong công nghiệp đường mía.
- Đặc điểm: SO
2
dùng trong sản xuất đường có thể ở dạng khí, lỏng hoặc muối
(Na
2
SO
3,
NaHSO
3
, Na
2
S
2
O
4

) ,và hiện nay thường dùng nhất là dạng khí.
 Tác dụng của SO
2
với nước mía
Tác dụng của SO
2
với nước mía và mật chè tùy thuộc vào tính chất trung tính
hoặc kiềm của chúng. Tác dụng của SO
2
như sau:
a.Trung hòa lượng vôi dư trong nước mía
Khi cho SO
2
vào nước mía có vôi dư phản ứng xảy ra như sau:
SO
2
+ H
2
O à H
2
SO
3
Ca(OH)
2
+ H
2
SO
3
à CaSO
3

+ 2H
2
O
Tác dụng:
- Làm giảm pH, hạn chế sự phân hủy đường sac và đường khử trong môi
trường kiềm khi gia nhiệt.
- CaSO
3
là cất kết tủa có khả năng hấp phụ các chất không đường, chất màu và
chất béo có trong dung dịch.
- Ngưng kết được một số chất keo.
b. Hòa tan muối Canxi sunfit kết tủa:

Khi thông SO
2
quá lượng có thể làm cho canxi sunfit kết tủa biến thành
canxi bisunfit hòa tan.
CaSO
3
+ SO
2
+ H
2
O à Ca(HSO
3
)
2
• Ảnh hưởng:
 Giảm hiệu quả làm sạch do muối canxi sunfit kết tủa bị giảm. Khi qia nhiệt
thì muối bisunfit canxi bị phân giải tạo thành muối sunfit canxi kết tủa đóng

cặn trên bề mặt ống truyền nhiệt.
Ca(HSO
3
)
2
à CaSO
3
+ SO
2
+ H
2
O
c. Giảm độ nhớt của mật chè:
+ Khi xông SO
2
vào nước mía hoặc mật chè, tạo thành một số muối kết
tủa có tác dụng hấp phụ các chất màu, chất keo à độ nhớt giảm.
+ Khi cho SO
2
vào làm thay đổi pH nên ngưng kết được số keo, giảm độ
nhớt.
+ Tạo môi trường axit nên độ nhớt thấp.
 Làm giảm độ nhớt mật chè, có lọi cho thao tác nấu đường và kết tinh,
đồng thời hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.
d. Biến muối cacbonat thành muối sunfit:
- Trong nước mía có hàm lượng muối cacbônat của kali, canxi nhất định khi
thông SO2 tạo thành canxi sunphit và kali sunphit.
K
2
CO

3
+ H
2
SO
3
= K
2
SO
3
+ H
2
O + CO
2
CaCO
3
+ H
2
SO
3
= CaSO
3
+ H
2
O + CO
2
- Tác dụng:
+ Muối cacbônat có khả năng tạo mật lớn hơn muối sunphit nên sự thay đổi từ
muối cacbônat thành muối sunphit sẽ làm giảm khả năng tạo mật.
+ Muối sunphit làm giảm độ kiềm, độ nhớt của mật chè có lợi cho việc nấu
đường, kết tinh, phân mật.


dk"
l5%5;7j
Pbm7j
P&,n%
R%(m:9
R8o"
Pbm7jj
dk"5#&%
_O"p&
P5?.^q M!".Z
M!"q&
dk" [Z
M!"k"&
a,07jjj
PN Sơ đồ công nghệ

Nước mía hỗn hợp
Đun nóng lần II

×