Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

thuyết trình chất ure

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.89 KB, 30 trang )

CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI
BuỔI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM 7
Danh sách thành viên:
1,Trần Thị Nguyệt( nhóm trưởng)
2,Nguyễn Thị Ngọc Thúy
3,Nguyễn Thị Anh Thơ
4,Nguyễn thị Hương
5,Trương Thị Hoàng Thúy
6,Trương Thị Thúy Vân
7,Hồ Thị Trúc Hòa
8,Lê Thị Thùy Trang
9,Lê Thị Thanh Hằng
10,Đoàn Việt Minh

Nội dung:

Giới thiệu chung về ure

Công thức cấu tạo và tính chất của ure

Ưu, nhược điểm của ure trong bảo quản

Cơ chế tác dụng độc của ure

Tác hại của thực phẩm bảo quản bằng ure

Một số biện pháp cần tránh khi mua thực phẩm

Các dụng cụ thử thực phẩm
I. Giới thiệu chung
Urê là một loại phân bón hóa học được dùng trong nông nghiệp để tăng lượng đạm cho cây


trồng, chứ không phải là hóa chất bảo quản thực phẩm. Loại phân bón này được dùng rất
rộng rãi, giá thành rẻ, nên nhiều nơi đã lạm dụng nó để bón thúc cho lúa và cây trồng quá
mức dẫn đến làm tăng lượng nitrat trong sản phẩm thu hoạch được.
- Nhiều sản phẩm nông nghiệp, rau, quả bán ra thị trường đã vượt quá giới hạn cho phép về
lượng nitrat và amoniac có trong thực phẩm, gây hại đến sức khỏe người tiêu dùng
- Nhiều người kinh
doanh thực phẩm, thủy
hải sản tươi sống sử
dụng phân ure để ướp
lạnh hoặc xát trực
tiếp vào thịt cá để bảo
quản thực phẩm
có thể gây ngộ độc cho
người tiêu dùng.
.
-
II. Công thức cấu tạo và các tính chất của Ure
2.1 Công thức cấu tạo
- Ure là hợp chất của cacbon,nito, oxi và hidro
CTCT: (
NH2
)
2CO
**Thuộc tính
-Tỉ trọng và pha: 1,33g/cm3, rắn
-Độ hòa tan trong nước: 108g/100ml(20C)
-Điểm nóng chảy: 133 độ C(406K)
-Dữ liệu nhiệt động lực: Các trạng thái rắn,lỏng,khí
2.2 Tên gọi, danh pháp
- Danh Pháp IUPAC

Diaminomethanal
- Công thức phân tử
(NH2)2CO
- Phân tử gam
60g/mol
- Biểu hiện
Chất rắn không mùi,
màu trắng

+) Ure được Hilaire Rouelle phát hiện năm 1973. Nó là hợp chất hữu cơ được tổng hợp nhân
tạo đầu tiên từ các chất vô cơ, được Friedrich Woehler thực hiện năm 1828 bằng cách cho
xyanat kali phản ứng với sunfat amoniac
+) Ure còn được biết như là cacbamua
-Trong một số động vật, các phân tử ure được tạo ra từ cacbon dioxit, nước, muối, aspđartat và amoniac
trong quá trình trao đổi chất được biết đến như là chu trình ure-một chu trình đồng hóa
Nguồn gốc
-
Ure là loại phân đạm tốt nhất
hiện nay, có tỉ lệ phần trăm rất
cao(46%) không làm thay đổi độ
axit, bazo của chất đó do
thích hợp với nhiều loại đất trồng
- Ure là sản phẩm nội sinh
của quá trình dị hóa protein
và axit amin nên mỗi ngày
người thải ra 20-35g ure
qua đường tiểu. Trong máu
người có nồng độ ure khá
cao, trung bình khoảng 30mg/100g
-

Trong công nghiệp có nhiều phương pháp tổng hợp Ure, thông thường là từ NH3 và
CO2 theo phản ứng
(NH2)2CO+ 2H2O = (NH4)2CO3
III.Tác dụng của việc bảo quản thực phẩm bằng ure:
 Ưu điểm:
-Sở dĩ người ta dùng phân bón urê trong bảo quản thịt, cá, hải sản Vì:
-nó có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn -có khả năng kéo dài thời gian bảo
quản,
giữ thực phẩm tươi lâu không bị ươn thối
 Nhược điểm:
- Những thịt, cá, được bảo quản bằng phân bón urê sau đó dù có được rửa đi rửa lại
bao nhiêu lần vẫn không loại bỏ được hết các dẫn suất độc hại của urê đã ngấm sâu
vào trong thực phẩm.
IV. Cơ chế tác dụng độc của Ure
 Ure có 2 thành phần cực độc là amoni và nitrate
- Khi xâm nhập vào người, amoni ngăn cản các quá trình vận chuyển oxi trong máu gây ra
hiện tượng da và niêm mạc của người bị ngộ độc thâm tím, gần như đen bầm. Hiện tượng
này thấy rõ ở môi, mũi, tai, cùng các đầu ngón tay, ngón chân
- Còn nitrate sau khi vào đường tiêu hóa lại được chuyển bởi hệ vi sinh vật đường tiêu
hóa nhờ sự xúc tác của Enzim nitrate reductase để tạo thành nitrite. Và chính nitrite là
chất gây độc cho cơ thể chúng ta. Tác động lớn nhất là bệnh methemoglobin_máu và sự
tạo thành các hợp chất gây ung thư như:nitrosamin
- Ure là chất thải chính của sự tiêu hóa chất đạm, được sản xuất ở gan, chuyển sang máu rồi được
thận bài tiết ra ngoài. Khi suy thận, chất thải ure, createnine sẽ tràn ngập qua máu làm mất cân bằng
giữa các chất điện phân, kali lên cao, lượng canxi giảm, chất đạm thất thoát…
- Việc sản xuất Ure diễn ra trong gan dưới sự điều chỉnh của N-acetylglutamat
- Trong quá trình bảo quản, Ure phân hủy thành NH3 và CO2 dưới tác dụng của Enzime urease của
vi sinh vật
- Ure trong cơ thể động vật nói chung dưới tác dụng của En urease do vô số vi sinh vật trong ruột tiết
ra qua các giai đoạn sẽ chuyển thành nitrate

V. Tác hại của thực phẩm bảo quản bằng ure
Khi ăn phải các loại thịt cá, hải sản có chứa dư lượng phân urê cao tới một mức nào đó,
người ăn có thể mắc một số bệnh sau:
- Ngộ độc cấp tính với các triệu chứng đau bụng dữ dội, buồn nôn, nôn, tiêu chảy nhiều
lần rất nguy hiểm.

- Còn nếu ăn phải thường xuyên, nay một ít, mai một ít, về lâu dài người ăn sẽ bị
ngộ độc mạn tính, với các dấu hiệu mất ngủ kéo dài, đau đầu, nhức mỏi cơ thể,
giảm trí nhớ, v.v

Urê thấm vào cá, hoặc không kịp biến đổi hoặc biến đổi thành các chất trung gian
khác như: amoniac (có mùi khai, khi nấu bị mất đi một phần nhưng phần còn lại làm
cho cá có mùi vị lạ, khó chịu, ăn không ngon, và acid cyauric, acid cyanic gây độc).

- Urê và các chất trung gian này làm cho tổng lượng nitơ trong thực phẩm tăng lên => làm mất
cân bằng nitơ trong thực phẩm => ăn vào không có lợi.
- Trong thời gian ướp, có thể xảy ra quá trình phân hủy thối protein và sự có mặt nitrit
(do urê phân hủy) sẽ dễ tạo thành nitrosamine, một chất gây ung thư. Do vậy, nước
ta cấm dùng urê để bảo quản thực phẩm (trong đó có việc ướp cá như nói trên).

VI. Một số biện pháp cần tránh khi mua thực phẩm

Khi ra chợ mua cá, nhất là cá biển cần chú ý: ngửi xem cá có mùi khai
(do amoniac) không.

Xem kỹ mang cá có màu đỏ tự nhiên không (nếu ướp urê thì có màu
đỏ, nhưng khác màu tự nhiên) => Không nên mua loại cá có vẻ tươi
này.






- Nếu cho nhiều hương vị, chiên ở nhiệt độ cao có thể làm cải thiện mùi vị cá,
nhưng lại tạo thành nitrosamin, việc làm này rất nguy hại cho cơ thể.
Khi nấu cá, nếu
thấy mùi khai,
có vị khó chịu
thì không nên ăn.
VII. Một số dụng cụ thử thực phẩm
Có hai dụng cụ thử:

Giấy thử nhanh urê

Dụng cụ phát hiện nồng độ urê có trong thực phẩm trong khoảng thời gian tối đa là
15 phút.
** Đặc điểm:
 Về dụng cụ giấy thử urê:
+ giấy thử này được
làm từ một loại
giấy cứng và xốp
để có thể thấm
được dung dịch thử.
-
Giấy thử có chiều
dài 7cm,chiều rộng
1cm với hai
đầu trắng và vàng.

Khi sử dụng, chỉ cần nhúng đầu giấy thử

có màu trắng vào dung dịch thử sau đó tiến
hành thử trên thực phẩm. Nếu đầu giấy thử
có màu vàng chuyển sang mầu hồng hoặc
đỏ chứng tỏ có urê trong thực phẩm.
Tuy nhiên, người ta cũng có thể tiến hành
thử trực tiếp bằng giấy thử trên các loại thực
phẩm với điều kiện thực phẩm phải ướt.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×